Tài liệu Đề tài Tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và rối loạn lipid máu: TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ VÀ RỐI LOẠN LIPID MÁU 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: xác định mối tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và tình trạng 
rối lọan lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp. 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả và phân tích. 
Kết quả: Nghiên cứu trên 300 đối tượng tăng huyết áp chủ yếu tăng huyết áp giai 
đoạn I. Trị số trung bình BMI của người tăng huyết áp là: 23,76  3,06, cao hơn hẳn 
so với BMI của dân số chung. Tỉ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp là 
71,67%, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là tăng CT (67,3%), kế đến tăng TG chiếm tỉ lệ 
54,3% và tăng LDL-C chiếm tỉ lệ 32%, giảm HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất. BMI chỉ 
có tương quan với cholesterol tòan phần (hệ số r = 0,303, p=0,000) và triglyceride (hệ 
số r = 0,208, p=0,000). 
Kết luận: Tương quan giữa BMI với rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp là 
ở mức tương quan thấp. 
ABSTRACT 
CO-RELATION BETWEEN BODY MASS INDEX AND DYSLIPIDEMIAS 
IN HYPERTENSIVE PATIENTS 
...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 18 trang
18 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1718 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và rối loạn lipid máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ VÀ RỐI LOẠN LIPID MÁU 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: xác định mối tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và tình trạng 
rối lọan lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp. 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả và phân tích. 
Kết quả: Nghiên cứu trên 300 đối tượng tăng huyết áp chủ yếu tăng huyết áp giai 
đoạn I. Trị số trung bình BMI của người tăng huyết áp là: 23,76  3,06, cao hơn hẳn 
so với BMI của dân số chung. Tỉ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp là 
71,67%, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là tăng CT (67,3%), kế đến tăng TG chiếm tỉ lệ 
54,3% và tăng LDL-C chiếm tỉ lệ 32%, giảm HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất. BMI chỉ 
có tương quan với cholesterol tòan phần (hệ số r = 0,303, p=0,000) và triglyceride (hệ 
số r = 0,208, p=0,000). 
Kết luận: Tương quan giữa BMI với rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp là 
ở mức tương quan thấp. 
ABSTRACT 
CO-RELATION BETWEEN BODY MASS INDEX AND DYSLIPIDEMIAS 
IN HYPERTENSIVE PATIENTS 
Tran Thi My Loan, Truong Quang Binh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 61 – 66 
Objectives: Find out the co-relation between body mass index and dyslipidemias in 
hypertensive patients. 
Methodes: descriptive and analytic methode. 
Results: Objective population is 300 hypertensive patients, in which, majority is 
grade I hypertension. The BMI of patients is 23.76  3,06. The percentage of 
dyslipidemias is 76.67%, in which high total cholesterol, high triglyceride and high 
LDL –C are 67.3%, 54.3% and 32% respectively. BMI is only co-releated with total 
cholesterol (r = 0.303, p=0.000) and triglyceride (r = 0.208, p=0.000). 
Conclusions: There is co-relation between body mass index and dyslipidemias in 
hypertensive patients, but it is low. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khi tăng huyết áp (HA) phối hợp với các yếu tố nguy cơ tim mạch khác sẽ làm tăng 
nguy cơ tử vong và thương tật do bệnh tim mạch(10). Vì thế, khi đánh giá một bệnh 
nhân (BN) tăng huyết áp luôn luôn phải xét đến các yếu tố nguy cơ đi kèm như: đái 
tháo đường, béo phì, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá(10). 
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về béo phì, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp. 
Các nghiên cứu này đã công bố rằng tăng trọng lượng và béo phì có ảnh hưởng rõ rệt 
đối với tăng huyết áp và nồng độ cholesterol máu và có sự tương quan chặt chẽ giữa 
rối loạn lipid máu và chỉ số khối cơ thể (body mass index=BMI). Ở Việt Nam, tỉ lệ 
tăng huyết áp ngày càng cao nhưng số người béo phì chưa nhiều. Không có béo phì 
nhiều như vậy thì rối loạn lipid máu có nhiều hay không? Mối tương quan giữa BMI 
và rối loạn lipid máu trên người tăng huyết áp như thế nào? Đây cũng là một câu hỏi 
cần có câu trả lời cho bệnh nhân tăng huyết áp ở Việt nam. Vì vậy, chúng tôi tiến 
hành làm nghiên cứu này nhằm để trả lời các câu hỏi trên. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang, mô tả và phân tích. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Các bệnh nhân vào khám tại phòng khám tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy có huyết áp 
tâm thu trên 130mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương trên 80mmHg. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Các bệnh nhân đang sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu. 
Các bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc có thể ảnh hưởng đến lipid máu như: 
thuốc lợi tiểu nhóm Thiazide, thuốc chẹn ß, các thuốc nội tiết tố sinh dục và các thuốc 
khác như: Isotrenoid, Cyclosporin, Corticoid. 
Các bệnh nhân đang trong tình trạng viêm nhiễm cấp tính, chấn thương, phẩu thuật, 
bệnh lý ác tính. 
Các bước tiến hành 
Chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân vào khám bệnh có huyết áp tâm thu đo được trên 130mmHg hoặc huyết 
áp tâm trương đo được trên 80mmHg. 
Khai thác bệnh sử, tiền sử bệnh, dùng thuốc trước đó, tiền sử gia đình. 
Tiến hành khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng, tính chỉ số BMI. Cho bệnh nhân 
làm xét nghiệm lipid máu, thời gian làm xét nghiệm này là sáng sớm lúc đói, bệnh 
nhân phải nhịn ăn trước đó ít nhất 8 giờ. 
Phương pháp xét nghiệm 
Việc định lượng nồng độ các chất lipid máu được sử dụng trên máy phân tích sinh 
hoá Hitachi 717 ở phòng xét nghiệm sinh hoá bệnh viện Chợ Rẫy theo kỹ thuật 
quang học đỉnh cuối. Nồng độ các chất cholesterol toàn phần, triglyceride, lipid, 
HDL-C được tính trực tiếp trên máy phân tích sinh hoá. Còn nồng độ LDL-C được 
tính theo công thức Friedewald: LDL-C = CT- (TG/5 + HDL-C) 
Tiêu chuẩn xác định 
* Rối loạn lipid máu được xác định theo định nghĩa NCEP III: khi có ít nhất 1 trong 
những tiêu chuẩn sau: 
CT≥ 200 mg%, TG ≥ 200 mg%, HDL-C < 35 mg% hoặc LDL-C ≥ 160 mg%. 
* Chỉ số khối cơ thể: BMI= cân nặng / chiều cao bình phương (m). 
* Tăng huyết áp được xác định theo phân loại của JNC VII(10) 
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 
Số liệu được nhập và xử lý bằng máy vi tính với phần mềm SPSS 10.0. Các thuật 
toán thống kê được sử dụng là: 
1/ Tính trị số trung bình cộng. 
2/ So sánh các giá trị: dùng phép kiểm T cho các biến số định lượng và phép kiểm chi 
bình phương cho các biến số định tính. 
3/ Tìm tương quan giữa các biến định lượng bằng phương pháp tính hệ tương quan 
Pearson. Nhận định mức độ tương quan theo giá trị r: 
Nếu r < 0: tương quan nghịch. 
Nếu r > 0: tương quan thuận. 
| r | < 0,3: tương quan thấp. 
| r | từ 0,3-0,6: tương quan trung bình. 
| r | > 0,6: tương quan chặt. 
KẾT QUẢ 
Số lượng đối tượng nghiên cứu và tỷ lệ phân bố 
Trong số mẫu nghiên cứu là 300 người gồm 130 nam và 170 nữ, có tuổi trung bình là 
57,53  10,488, trẻ nhất là 26 tuổi, già nhất là 82 tuổi. Trong đo, lứa tuổi từ 51- 70 
chiếm đa số (65,3%). 
BMI chung của toàn nhóm nghiên cứu 
Bảng 1: BMI chung của toàn nhóm nghiên cứu 
Số đối 
tượng 
nghiên 
cứu 
Mức 
BMI 
tối 
thiểu 
Mức 
BMI 
tối đa 
Mức 
BMI 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
300 14,87 33,66 23,7589 3,06578 
Mức BMI trung bình trên đối tượng nghiên cứu là 23,7589  3,06578. 
Phân loại BMI của đối tượng nghiên cứu theo WHO 2000 
Bảng 2: Tỉ lệ % BMI theo phân loại WHO năm 2000. 
BMI Tần số Tỉ lệ % 
Gầy (BMI <18,5) 12 4 
Bình thường 
(BMI:18,5-< 23) 
126 42 
Có nguy cơ (BMI: 23-
<25) 
37 12,3 
Béo độ I (BMI: 25-
<30) 
121 40,3 
Béo độ II (BMI: ≥ 30) 4 1,3 
Rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu 
Trị số các lipid, lipoprotein máu của đối tượng nghiên cứu 
Bảng 3: Trị số trung bình các lipid, lipoprotein máu của đối tượng nghiên cứu: 
Chỉ 
số 
lipid, 
LP 
CT 
(n= 300) 
TG 
(n= 300) 
HDL-C 
(n= 300) 
LDL-C 
(n= 300) 
Trị 
số 
trung 
bình 
231,2667 
 
60,79877
224,6983 
 
119,00240 
58,05555 
 
26,04214
131,4052 
 
54,95715
Trị số trung bình của cholesterol toàn phần, triglycerid trên đối tượng nghiên cứu 
đều tăng trên 200mg% còn trị số trung bình của HDL-C và LDL-C thì bình 
thường. 
Tỉ lệ rối loạn lipid, lipoprotein của đối tượng nghiên cứu. 
Bảng 4: Tỉ lệ % rối loạn lipid, LP theo giới tính 
Đặc điểm 
rối loạn 
Chung(n=300) 
Nam 
(n=130) 
Nữ 
(n=170) 
p 
CT 200 
mg% 
202 (67,3%) 
90 
(69,23%) 
112 
(65,88%) 
0,619 
TG  200 
mg% 
163 (54,3%) 
85 
(65,38%) 
78 
(45,88%) 
0,001 
LDL-C 
160mg% 
106 (35,3%) 
48 
(36,92%) 
58 
(34,12%) 
0,628 
HDL-C < 
35mg% 
16 (5,33%) 
12 
(9,23%) 
4 
(2,35%) 
0,017 
Tổng số 
rối loạn 
215 (71,67%) 
97 
(45,12%) 
118 
(54,88%) 
0,001 
Phân loại rối loạn lipid máu theo De-gennes. 
Bảng 5: Tỉ lệ rối loạn lipid máu theo phân loại De-gennes theo giới tính. 
Đặc điểm Nam Nữ 
Chung 
(n=300) 
p 
rối loạn (n= 130) (n=170) 
Tăng TG 
đơn thuần 
6 
(4,62%) 
2 
(1,18%) 
8 (2,7%) 0,001 
Tăng CT 
đơn thuần 
11 
(8,46%) 
36 
(21,18%) 
47 
(15,7%) 
0,001 
Tăng lipid 
máu hỗn 
hợp 
79 
(60,77%) 
76 
(47,71%) 
155 
(51,7%) 
0,001 
Tương quan giữa rối loạn lipid máu và BMI 
So sánh trị số trung bình của lipid máu theo nhóm BMI. 
Bảng 6: So sánh các trị số trung bình của lipid máu theo 2 nhóm BMI. 
Chỉ 
số 
LP 
BMI < 23 BMI  23 P 
CT 
210,9424 
62,91123 
248,8137 
53,1557 
0,000 
TG 
208,1007 
108,37236 
239,0280 
126,05079 
0,025 
LDL-
C 
128,2374 
53,14726 
134,1401 
56,48510 
0,354 
HDL-
C 
57,3165 
22,4447 
58,6934 
28,84444 
0,649 
Ti lệ % rối loạn lipid máu và các chỉ số BMI. 
Bảng 7: So sánh tỉ lệ % rối loạn lipid máu và các chỉ số BMI. 
Rối loạn lipid 
máu 
Gầy (n= 
12) 
Bình thường (n= 
126) 
Có nguy cơ 
(n=37) 
Béo độ I 
(n= 121) 
Béo độ II 
(n=04) 
Tỉ lệ 
chung 
(n= 300) 
Tăng CT≥ 200 
mg% 
05 
(41,67%) 
65 (51,59%) 32 (86,49%) 
97 
(80,17%) 
03 (75%) 
202 
(67,33%) 
Tăng TG ≥ 200 
mg% 
03 (25%) 59 (46,83%) 23 (62,16%) 
75 
(61,98%) 
03 (75%) 
163 
(54,33%) 
Tăng LDL-C ≥ 
160 mg% 
01 
(8,33%) 
37 (29,37%) 15 (40,54%) 
53 
(43,82%) 
00 (0%) 96 (32%) 
Giảm HDL-C <35 
mg% 
00 (0%) 08 (6,35%) 00 (0%) 08 (6,61%) 00 (0%) 16 (5,33%) 
So sánh tỉ lệ % rối loạn lipid máu theo 2 nhóm BMI. 
Bảng 8: So sánh tỉ lệ % rối loạn lipid máu theo 2 nhóm BMI. 
Rối loạn lipid máu 
BMI < 
23 
BMI ≥ 
23 
P 
Tăng CT≥ 200 
mg% 
(n= 202) 
70 
(34,65%) 
132 
(65,35%) 
0,000 
Tăng TG ≥ 200 
mg% 
(n= 163) 
62 
(38,04%) 
101 
(61,96%) 
0,002 
Tăng LDL-C ≥ 160 
mg% (n= 106) 
38 
(35,85%) 
68 
(64,15%) 
0,007 
Giảm HDL-C <35 
mg% 
(n= 16) 
08 
(50%) 
08 
(50%) 
0,762 
Tương quan giữa BMI với các biến số lipid, lipoprotein. 
Bảng 9: Phân tích tương quan giữa BMI với các biến số lipid, lipoprotein máu. 
BMI 
Nam (n= Nữ (n= Chung (n= 
130) 170) 300) 
với 
r p r p r p 
CT 0,205 0,019 0,372 0,000 0,303 0,000 
TG 0,098 0,267 0,276 0,000 0,208 0,000 
LDL-C 
-
0,034 
0,697 0,076 0,325 0,026 0,658 
HDL-C 0,011 0,902 0,011 0,884 0,001 0,981 
BÀN LUẬN 
Bàn luận về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 
Số lượng đối tượng tham gia nghiên cứu là 300 người. So với các nghiên cứu khác 
như của tác giả Châu Ngọc Hoa(1), Đặng Vạn Phước(3) thì số lượng đối tượng tham 
gia nghiên cứu của chúng tôi ít hơn. Tuy nhiên, cở mẩu này đảm bảo để độ chính xác 
của các phép kiểm là chấp nhận được. 
Bàn luận về BMI của đối tượng nghiên cứu 
Về BMI trung bình của đối tượng nghiên cứu 
Trong nghiên cứu của chúng tôi trị số trung bình của BMI không phân biệt giới tính là 
23,7589  3,06578 kg/m2. Khi so sánh với trị trung bình của BMI trong dân số chung 
theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trung Chính và Trần Đình Toán(11) là 19,64  
2,31 thì BMI cao ở đối tượng tăng huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi. So sánh 
với các nghiên cứu khác trị số trung bình BMI thay đổi tuỳ theo nghiên cứu như sau: 
Tác giả 
Trị số trung bình 
BMI (Kg/m2) 
Lê Thị Tuyết Phượng 
(2001) 
23,0 
Lê Văn Trung (2002) 23,96  2,81 
Chúng tôi (2005) 23,7589  3,06578 
BMI trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu của 
các tác giả Lê Văn Trung (năm 2002) và Lê Thị Tuyết Phượng (năm 2001) (6). 
Bàn luận về phân loại BMI của đối tượng nghiên cứu theo WHO 2000 
- Kết quả nghiên cứu cho thấy người có thể trạng gầy, bình thường, béo đều có thể 
tăng HA. Tuy nhiên, tỉ lệ tăng HA ở người có nguy cơ béo phì (BMI từ 23- <25) thấp 
hơn tỉ lệ tăng HA ở người béo độ I (12,3% so với 40,3%). Do đó, ở những đối tượng 
có tình trạng tăng cân nên kiểm tra HA định kỳ để phát hiện sớm tình trạng tăng HA 
và điều trị sớm nhằm hạn chế biến chứng của tăng HA. 
Trong nhóm đối tượng nghiên cứu đã bị tăng HA của chúng tôi chỉ có một số lượng ít 
bệnh nhân bị béo phì độ II (chiếm 1,3%). Điều này không có nghĩa là béo phì độ II ít 
bị tăng HA. Chúng ta cần có nghiên cứu khác ở các đối tượng béo phì độ II để xác 
định điều này. 
Bàn luận về rối loạn lipid máu của đối tượng nghiên cứu 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng 
huyết áp là 71,67%. Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê 
với p= 0,001. Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Mai năm 1997 đã cho thấy có khoảng 
70% rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường(9). Theo 
Huỳnh Văn Minh và cộng sự nghiên cứu năm 2000 trên bệnh nhân tăng huyết áp ở 
Huế đã cho thấy có 46,2% số bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu(4). Nghiên 
cứu của tác giả Lê Văn Trung năm 2002 đã kết luận tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh 
nhân tăng huyết áp là 82,10%(6). 
Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy có hơn 2/3 bệnh nhân tăng HA có rối loạn lipid 
máu. Do đo, vấn đề kiểm tra bilan mỡ ở hầu hết bệnh nhân tăng huyết áp là điều cần 
thiết. Vì rối loạn lipid máu xuất hiện trên bệnh nhân tăng HA sẽ làm tăng nguy cơ xơ 
vữa động mạch, một trong những nguyên nhân gây tử vong do tim mạch nhiều nhất. 
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy ở bệnh nhân tăng HA có hơn 50% là có tăng 
cholesterol toàn phần và/ hoặc tăng triglycerid. Có khoảng 1/3 bệnh nhân tăng HA có 
tăng LDL-C. Giảm HDL-C trên bệnh nhân tăng HA chiếm tỉ lệ rất thấp (5,33%). Tác 
giả Chu Vinh và cộng sự năm 2000(2) đã cho thấy ở bệnh nhân tăng huyết áp tình 
trạng tăng CT thường gặp nhất, tiếp theo là tăng TG, tăng LDL-C, giảm HDL-C. 
Nhận xét của tác giả Đặng Vạn Phước(3), Châu Ngọc Hoa(1) về tỉ lệ rối loạn lipid máu 
khác với chúng tôi có lẽ do khác nhau về đối tượng nghiên cứu và độ tuổi nghiên cứu. 
Bàn luận về mối tương quan giữa rối loạn lipid máu và BMI 
Bàn lụân về so sánh các trị số trung bình của lipid máu theo BMI 
Kết quả ở Bảng 12 cho thấy trị trung bình của CT ở nhóm thừa cân cao hơn nhóm 
BMI bình thường có ý nghĩa thống kê với p= 0,000. Khi xét trị trung bình của TG và 
LDL-C giữa 2 nhóm không thấy có sự khác biệt nhau. Sự khác biệt về trị trung bình 
của HDL-C giữa 2 nhóm thừa cân và bình thường cũng không có ý nghĩa thống kê. 
Bàn luận về so sánh tỉ lệ % rối loạn lipid máu và các chỉ số BMI 
Kết quả ở Bảng 7 cho thấy tỉ lệ rối loạn lipid máu tăng dần theo chỉ số BMI tăng. Ở 
mức BMI có nguy cơ, tỉ lệ rối loạn lipid máu đã bắt đầu tăng vọt lên cao. 
Qua kết quả Bảng 6 và 7, chúng tôi nhận thấy trị số trung bình của CT ở nhóm người 
thừa cân cao hơn nhóm người bình thường. Kết hợp với tỉ lệ rối loạn của chỉ số này 
cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa hai nhóm, lại càng khẳng định 
rằng có sự liên quan giữa BMI và rối loạn lipid máu, nhất là đối với tăng CT. 
So sánh với nhận xét của tác giả Lê Văn Trung(6) trên đối tượng bình thường có hoặc 
không có bệnh tăng huyết áp hoặc các bệnh tim mạch khác thì trị số trung bình của 
CT và TG ở nhóm thừa cân cao có ý nghĩa thống kê chứ không phải chỉ có riêng tăng 
CT như trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều này có lẽ do khác nhau về: (1) đối 
tượng nghiên cứu, (2) phân loại đối tượng có điều trị hay không có điều trị tăng huyết 
áp và thời gian điều trị tăng huyết áp. 
So sánh tỉ lệ rối loạn lipid máu theo hai nhóm BMI 
Qua kết quả ở Bảng 14, chúng tôi nhận thấy trên bệnh nhân tăng huyết áp thì BMI 
cao hay thấp đều có thể có rối loạn lipid máu. Tuy nhiên khi BMI > 23 thì tỉ lệ rối 
loạn lipid máu nhiều hơn khi BMI < 23. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê đối với 
tăng CT và TG. Đối với tăng LDL-C và giảm HDL-C giữa hai nhóm thừa cân và bình 
thường khác nhau không có ý nghĩa thống kê. So sánh kết quả này với nghiên cứu của 
tác giả Lê Văn Trung(6) (tỷlệ rối loạn tăng CT, TG ở nhóm thừa cân là 70,3% và 
67,6% và ở nhóm bình thường là 59,1% và 40,9%) thì kết quả của chúng tôi thấp hơn. 
Điều này có lẽ do khác nhau về đối tượng nghiên cứu, về nghề nghiệp, về thói quen 
ăn uống, sinh hoạt. Đây cũng là những yếu tố gây nhiễu đối với lipid máu và chỉ số 
BMI. 
Như vậy, trên bệnh nhân tăng huyết áp có thừa cân (BMI> 23) có hơn ½ đối tượng bị 
rối loạn lipid máu (tăng CT và hoặc tăng TG và hoặc tăng LDL-C). 
Bàn luận về tương quan giữa các thành phần lipid máu với chỉ số BMI trên 
bệnh nhân tăng HA. 
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 9 cho thấy: 
Hệ số tương quan r giữa cholesterol toàn phần và BMI là: 0,303. 
Hệ số tương quan r giữa triglycerid và BMI là: 0,208. 
Hệ số tương quan r giữa LDL-C và BMI là:0,026. 
Hệ số tương quan r giữa HDL-C và BMI là: 0,001. 
Như vậy các chỉ số lipid máu có tương quan thuận ở mức độ thấp với chỉ số BMI và 
sự tương quan này chỉ có ý nghĩa thống kê đối CT và TG. 
Tham khảo các kết quả nghiên cứu khác như bảng dưới đây. 
Hệ số 
tương 
quan r 
giữa BMI
với: 
Nghiên 
cứu 
này 
Mann 
J.I 
Trần 
Đình 
Toán 
Trần 
Huy 
Thông 
Lê 
Văn 
Trung 
CT 0,303 0,15 0,21 0,322 
TG 0,208 0,30 0,20 0,03 0,353 
LDL-C 0,001 0,18 0,2 0,188 
HDL-C 0,026 0,17 0,236 
Chúng tôi nhận thấy kết quả hệ số tương quan r giữa BMI với CT và giữa BMI với 
TG của chúng tôi tương đương với kết quả của tác giả Lê Văn Trung(6), Kamal 
Rhamouni(5) và Mann J.I(7), nhưng cao hơn kết quả của tác giả Trần Đình Toán(11) và 
Trần Huy Thông. Chúng tôi nghĩ rằng sở dĩ có mức tương quan thấp như vậy trên 
bệnh nhân tăng huyết áp ở nước ta có lẽ là do tình trạng béo phì ở Việt Nam chưa 
nhiều nên tình trạng rối loạn lipid máu không cao. 
Như vậy không thể dựa vào BMI để suy đoán là có rối loạn lipid máu hay không trên 
bệnh nhân tăng huyết áp vì hệ số tương quan của chúng thấp. 
KẾT LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu trên 300 đối tượng tăng huyết áp chủ yếu tăng huyết áp giai 
đoạn I, chúng tôi rút ra một số kết luận về BMI, rối loạn lipid máu của họ như sau: 
Trị số trung bình BMI của người tăng huyết áp là: 23,7589  3,06578, cao hơn hẳn so 
với BMI của dân số chung. 
Tỉ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp là 71,67%, trong đó chiếm tỉ lệ 
cao nhất là tăng CT (67,3%), kế đến tăng TG (54,3%), tăng LDL-C (35,3%), và giảm 
HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất (5,33%). 
Tương quan giữa BMI với rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp là ở mức 
tương quan thấp. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 44_2124.pdf 44_2124.pdf