Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 11
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HÀNH ĐI BUỒNG 
Ở ĐIỀU DƯỠNG/HỘ SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2017 
Trương Thị Mỹ Hà*, Đỗ Mạnh Hùng**, Phạm Thu Hiền** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành đi buồng ở điều dưỡng/hộ sinhtại bệnh viện phụ 
sản Hà Nội, năm 2017. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 66 điều dưỡng tại 04 khoa lâm sàng: A3, A4, D4, 
D5, bệnh viện Phụ sản Hà Nội, từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2017. 
Kết quả: Tỷ lệ thực hành không đạt ở nhóm kiến thức không đạt cao gấp 4,7 lần so với nhóm có kiến thức đạt 
(95%CI 1,2 - 17,6), tỷ lệ thực hành không đạt ở nhóm có thái độ không đạt cao gấp 28,6 lần nhóm có thái độ đạt 
(95%CI 5,6-159,6). 
Kết luận: Trong hoạt động đi buồng thường quy, kiến thức, thái độ là yếu tố ảnh hưởng đến thực hành. 
Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, thực hành đi buồng, điều dưỡng/hộ sinh. 
ABSTRACT 
SOME FACTORS AFFECTING WARD AROUND PRACTICES OF NURSES/MIDWIVES AT HANOI 
HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY, IN 2017 
Truong Thi My Ha, Do Manh Hung, Pham Thu Hien 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 11 – 15 
Objectives: To find out some factors affecting ward around practice of nurses/midwives at Hanoi Obstetrics 
and Gynecology hospital in 2017. 
Methodology: A cross – sectional study was conducted on 66 nurses at 4 clinical departments: A3, A4, D4, 
D5, Hanoi Obstetrics and Gynecology hospital from May 2017 to October 2017. 
Result: Practice under standard in unachieved knowledge group is 4.7 times higher than that of achieved 
knowledge group (95%CI 1.2 – 17.6), Practice under standard in unachieved attitude group is 28,6 times higher 
than that in achieved attitude group (95%CI 5,6-159,6). 
Conclusion: Knowledge and attitude are factors affecting ward around practices of nurses and midwives. 
Keywords: Factors affecting, ward around practice, nurses/midwives. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Việc thực hiện đi buồng thường qui đã được 
triển khai ở tất cả các bệnh viện theo các qui định 
trước đây là Qui chế chăm sóc người bệnh toàn 
diện do Bộ Y tế ban hành năm 1997(2) và hiện nay 
là Thông tư 07/2011/TT - BYT ngày 26/1/2011 của 
Bộ Y tế hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm 
sóc người bệnh trong bệnh viện(3). 
Đi buồng thường qui là công việc thường 
xuyên hàng ngày của điều dưỡng, hộ sinh; là 
một trong những chăm sóc thể chất và tinh 
thần hiệu quả nhằm phát hiện sớm những 
diễn biến bất thường của người bệnh. Đồng 
thời, thông qua hoạt động đi buồng, nhân viên 
y tế sẽ tư vấn, hướng dẫn, truyền thông phổ 
biến kiến thức giáo dục sức khỏe cho người 
bệnh và người nhà người bệnh. Đây là qui 
trình chăm sóc người bệnh chiếm nhiều thời 
gian hơn các qui trình chuyên môn khác, đòi 
*Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, **Bệnh viện Nhi Trung Ương. 
Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 12
hỏi điều dưỡng, hộ sinh phải có kỹ năng, kiến 
thức và thái độ thực hành tốt(1,8). 
Để đảm bảo chất lượng chăm sóc toàn 
diện người bệnh, đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh 
luôn phải quan tâm, theo dõi diễn biến bệnh 
trạng của người bệnh nhằm phát hiện sớm 
những dấu hiệu bất thường và có kế hoạch 
chăm sóc kịp thời, điều này chỉ có thể thực 
hiện tốt khi đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh có 
đầy đủ kiến thức, có thái độ thực hành tốt và 
tuân thủ đầy đủ qui trình đi buồng thường 
qui hàng ngày tại bệnh viện(4,5). Do vậy, nâng 
cao chất lượng đi buồng cũng chính là nâng cao 
chất lượng dịch vụ tại bệnh viện. Hiện nay chỉ có 
nghiên cứu của Phạm Thị Xuyến là đề cập đến 
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đi buồng, tuy 
vậy đây chỉ là nghiên cứu định tính và chưa có 
phân tích định lượng(8). 
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội là bệnh viện 
chuyên khoa hạng I, trực thuộc Sở Y tế Hà Nội 
gồm 32 khoa phòng. Chỉ tiêu được giao là 300 
giường bệnh, nhưng thực kê trong toàn bệnh 
viện là 589 giường, với công suất sử dụng là 
130% tính theo số giường thực kê. Tổng số điều 
dưỡng, hộ sinh: 650 người. Thực hiện Quiết định 
2151/QĐ-BYT ngày 04/06/2015 của Bộ trưởng Bộ 
Y tế(6), bệnh viện Phụ sản Hà Nội đã và đang 
từng bước đổi mới phong cách, thái độ của cán 
bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh. 
Việc tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến 
thực hành đi buồng thường qui là cần thiết trong 
việc tìm ra các giải pháp trong việc thực hiện tốt 
các qui định và đổi mới phong cách, thái độ của 
cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người 
bệnh. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: 
“Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành đi 
buồng ở điều dưỡng/hộ sinh tại bệnh viện Phụ 
sản Hà Nội năm 2017”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến thực 
hành đi buồng ở điều dưỡng/hộ sinhtại bệnh 
viện phụ sản Hà Nội, năm 2017. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu 
định lượng có phân tích. 
Đối tượng nghiên cứu 
ĐD, HS trực tiếp chăm sóc NB tại 04 khoa: 
A3, A4, D4, D5. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2017. 
Cỡ mẫu phát vấn ĐD, HS 
Chúng tôi chọn mẫu toàn bộ 66 ĐD, HS 
tham gia đi buồng thường qui tại 04 khoa lâm 
sàng: A3, A4, D4, D5 thỏa mãn tiêu chuẩn lựa 
chọn vào nghiên cứu. 
Công cụ đánh giá 
Bộ câu hỏi nghiên cứu được xây dựng dựa 
theo qui định đi buồng thường qui của ĐD, HS 
do bệnh viện Phụ sản Hà Nội ban hành và áp 
dụng tại bệnh viện.Bộ câu hỏi đánh giá thực 
hành đi buồng gồm: Trang phục chỉnh tề (3 tiêu 
chí đánh giá); đánh giá đi buồng (6 tiêu chí đánh 
giá); ĐD/HS phổ biến quyền lợi của người bệnh 
9 tiêu chí đánh giá); ĐD/HS phổ biến nghĩa vụ 
người bệnh (4 tiêu chí đánh giá); Hướng dẫn 
phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ cho người bệnh 
(3 tiêu chí đánh giá); Hướng dẫn với sản phụ sau 
đẻ (5 tiêu chí đánh giá). 
KẾT QUẢ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ đi 
buồng đạt chiếm 72,7%, không đạt chiếm 27,3%. 
Kết quả phân tích cho thấy độ tuổi, trình độ 
và kinh nghiệm không ảnh hưởng đến thực 
hành đi buồng đạt của ĐD/HS (p > 0,05) (Bảng 1). 
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữa thực hành đi buồng đạt với các 
yếu tố đặc điểm công việc bao gồm làm thêm 
giờ, số bệnh nhân chăm sóc, kiêm nhiệm các 
nhiệm vụ chuyên môn và quản lý, quá tải công 
việc, cảm thấy phù hợp với công việc (p > 0,05) 
(Bảng 2). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 13
Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữa thực hành đi buồng đạt với các 
yếu tố thuộc về công tác quản lý đi buồng bao 
gồm có kế hoạch đi buồng, bản mô tả công việc, 
có cán bộ giám sát đi buồng (p > 0,05) (Bảng 3). 
Phân tích cho thấy kiến thức, thái độ có ảnh 
hưởng đến thực hành đi buồng ở ĐD/HS (p < 
0,05), trong đó ĐD/HS có kiến thức không đạt thì 
nguy cơ thực hành không đạt cao gấp 4,7 lần so 
với kiến thức đạt, thái độ không đạt có nguy cơ 
thực hành không đạt cao gấp 28,6 lần so với thái 
độ đạt (với p < 0,05) (Bảng 4). 
Bảng 1. Ảnh hưởng tuổi, trình độ, kinh nghiệm đến thực hành đi buồng đạt của ĐD/HS 
 Tỷ lệ 
Đặc điểm 
Không đạt Đạt 
p OR 
n % n % 
Tuổi 
>30 11 33,3 22 66,7 
0,2689 
1,86 
(0,62-5,61) <30 7 21,2 26 78,8 
Trình độ 
Trung cấp 12 26,1 34 73,9 
0,7429 
0,82 
(0,26-2,63) CĐ, ĐH 6 30,0 14 70,0 
Kinh nghiệm 
<5 năm 8 29,6 19 70,4 
0,7205 
1,22 
(0,41-3,65) >5 năm 10 25,6 29 74,4 
TỔNG 18 27,3 48 72,7 
Bảng 2. Ảnh hưởng đến đặc điểm công việc đến thực hành đi buồng đạt của ĐD/HS 
Tỷ lệ 
Đặc điểm 
Không đạt Đạt 
p OR 
n % n % 
Làm thêm giờ 
Có 0 0 8 100 
- - 
Không 18 31,0 40 69,0 
Số NB 
chăm sóc 
>5 NB 7 23,3 23 76,7 
0,5118 
0,69 
(0,23-2,09) ≤5NB 11 30,6 25 69,4 
Kiêm nhiệm 
Có 13 27,7 34 72,3 
0,9116 
1,07 
(0,32-3,57) Không 5 26,3 14 73,7 
Cảm thấy quá tải 
Có 9 40,9 13 59,1 
0,0786 
2,69 
(0,88-8,27) Không 9 20,5 35 79,5 
Cảm thấy phù hợp 
Không 0 0,0 0 0,0 
- - 
Có 18 27,3 48 72,7 
TỔNG 18 27,3 48 72,7 
Bảng 3. Ảnh hưởng của công tác quản lý đi buồng thường qui đến thực hành đi buồng đạt ở ĐD/HS 
Tỷ lệ 
Đặc điểm 
Không đạt Đạt 
p OR 
n % n % 
Có kế hoạch 
Không 0 0 2 100 
 - - 
Có 18 28,1 46 71,9 
Có bản mô tả công việc 
Không 2 25,0 6 75,0 
0,6233 
0,88 
(0,16-4,79) Có 16 27,6 42 72,4 
Có cán bộ giám sát 
Không 0 0,0 1 100,0 
 - - 
Có 18 27,7 47 72,3 
TỔNG 18 27,3 48 72,7 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 14
Bảng 4. Ảnh hưởng kiến thức, thái độ đến thực hành đi buồng ở ĐD/HS 
 Thực hành 
Đặc điểm 
Không đạt Đạt 
p 
OR 
[95 %CI] n % n % 
Kiến thức 
Không đạt 11 47,8 12 52,1 
0,0061 
4,7 
(1,2-17,6) Đạt 7 16,2 36 83,7 
Thái độ 
Không đạt 13 76,4 4 23,5 
<0,0001 
28,6 
(5,6-159,6) Đạt 5 10,2 44 89,8 
TỔNG 18 27,2 48 72,7 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
các đặc điểm chung của điều dưỡng bao gồm 
tuổi, trình độ và kinh nghiệm không có mối 
liên quan có ý nghĩa thống kê với thực hành đi 
buồng đạt ở ĐD/HS tại bệnh viện Phụ sản Hà 
Nội (p > 0,05). Thực tế, đi buồng thường qui là 
một hoạt động được ban hành nội bộ, mỗi 
bệnh viện khác nhau có những qui định khác 
nhau phụ thuộc vào từng đối tượng bệnh 
nhân và dịch vụ chăm sóc. Do vậy, để thực 
hiện tốt qui định đi buồng, điều dưỡng chỉ cần 
đọc và làm đúng qui định và do vậy có mà 
thực hành đi buồng đạt ít chịu sự ảnh hưởng 
bởi yếu tố tuổi, trình độ và kinh nghiệm. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống 
kê giữa thực hành đi buồng đạt và các yếu tố 
thuộc về đặc điểm công việc như là làm thêm 
giờ, số bệnh nhân phải chăm sóc, cảm thấy quá 
tải, cảm thấy không phù hợp với công việc (p > 
0,5). Theo Phạm Thị Xuyến có nhiều yếu tố 
khách quan ảnh hưởng đến công tác đi buồng 
của ĐDV như: sự quá tải về công việc, hàng 
ngày mỗi ĐDV trung bình được phân công 
chăm sóc 7 - 10 NB, kèm theo phải ghi chép rất 
phiều. Với khối lượng công việc như vậy ảnh 
hưởng rất nhiều đến việc theo dõi và chăm sóc 
toàn diện cho NB của ĐDV. Mặc dù vậy nghiên 
cứu của Phạm Thị Xuyến chỉ xác định mối liên 
quan bằng nghiên cứu định tính ở một số trường 
hợp(8). Theo Đỗ Mạnh Hùng thì các trường hợp 
quá tải công việc thường dẫn đến thái độ không 
tốt ở điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân tại bệnh 
viện Nhi Trung ương(7). 
Trong bất cứ hoạt động quản lý bệnh viện 
nào cũng bao gồm các khâu đánh giá ban đầu, 
xây dựng kế hoạch, thực hiện, giám sát theo 
dõi và phản hồi(9). Thực tế, công tác đi buồng 
cũng đã có các hoạt động trong qui trình quản 
lý bao gồm xây dựng kế hoạch đi buồng theo 
từng khoa/phòng, thực hiện đi buồng, theo 
dõi giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, ở 
kết quả đánh giá thực hiện bệnh viện tổ chức 
công tác thi đua, đồng thời tích điểm thi đua 
khen thưởng giữa các khoa phòng và tính vào 
xếp loại cán bộ hàng năm. Về bản mô tả công 
việc đi buồng, bệnh viện đã có Qui định hoạt 
động đi buồng theo Thông tư số 07/2011/TT-
BYT(2), ĐD/HS bắt buộc phải thuộc và thực 
hiện công việc đúng theo bảng mô tả công việc 
vị trí việc làm được phân công. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống 
kê giữa thực hành đi buồng đạt với công tác 
quản lý đi buồng bao gồm kế hoạch đi buồng, 
bản mô tả công việc đi buồng, có cán bộ giám sát 
đi buồng (p > 0,05). Phân tích không có ý nghĩa 
thống kê là do hầu hết qui trình quản lý đi 
buồng được bệnh viện làm tốt thực hiện tốt. 
Phân tích các yếu tố kiến thức, thái độ, thực 
hành cho thấy kiến thức và thái độ ảnh hưởng 
đến đi buồng (p < 0,01). Trong đó, ĐD/HS có 
kiến thức không đạt thì nguy cơ thực hành 
không đạt cao gấp 4,7 lần (95% CI 1,2 - 17,6) so 
với kiến thức đạt, thái độ không đạt có nguy cơ 
thực hành không đạt cao gấp 28,6 lần so với thái 
độ đạt (95% CI 5,6 - 159,6). 
Theo Phạm Thị Xuyến thì trong hoạt động đi 
buồng, yếu tố chủ quan cần nói đến ý thức trách 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 15
nhiệm của mỗi ĐDV trong việc thực hiện qui 
định đi buồng, trong qui định này về phần kiến 
thức chuyên môn chưa cần phải cao, chuyên sâu, 
mà là đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện nhưng 
lại đem lại hiệu quả cao trong công tác chăm sóc 
mà ĐDV nào cũng có thể thực được. Tuy nhiên 
cần có sự tận tụy, ý thức trách nhiệm cao với 
công việc, tôn trọng NB thì mới có thể hoàn 
thành xuất sắc nhiệm vụ(8). 
Thực tế, việc tập huấn các kỹ năng trong 
đó hướng dẫn người bệnh có thể tăng lên 
bằng biện pháp tập huấn đơn giản, nghiên 
cứu của Đỗ Mạnh Hùng cho thấy tỷ lệ ĐD 
chào mời ngồi, hỏi tên tăng 77,6% lên 94,8%, 
giới thiệu tên mình, nêu lý do tiếp xúc với 
bệnh nhi tăng từ 34% lên 81,7%(7). 
Do vậy, tập huấn kiến thức, thái độ, thực 
hành cho ĐD/HS trong đó có đi buồng thường 
qui là thực sự cần thiết nhằm nâng cao chất 
lượng dịch vụ chăm sóc phục vụ NB tại bệnh 
viện Phụ Sản Hà Nội. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Nghiên cứu 66 điều dưỡng, hộ sinh tại 
bệnh viện Phụ sản Hà Nội cho thấy kiến thức, 
thái độ có ảnh hưởng đến thực hành đi buồng 
thường qui. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết 
công tác tập huấn thường xuyên trong việc 
nâng cao kiến thức, thái độ đi buồng thường 
qui. Mặt khác, có thể tăng cường các hoạt 
động thi đua, các buổi nói chuyện, chia sẻ kinh 
nghiệm, nâng cao giá trị nghề nghiệp trong 
việc chăm sóc bệnh nhân trong đó có hoạt 
động đi buồng thường qui. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội (2016), “Qui định đi buồng thường 
qui của ĐD, HS, Quiết định số: 1258 QĐ/PS-TCCB, ngày 
03/11/2016 của Giám đốc bệnh viện Phụ sản Hà Nội về việc ban 
hành bộ tài liệu ‘Qui định công tác Điều dưỡng’. tr. 59-61”. 
2. Bộ Y tế (1997), “Qui chế công tác chăm sóc người bệnh toàn diện” 
Qui chế Bệnh viện. Nhà xuất bản Y học. 
3. Bộ Y tế (2011), “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người 
bệnh trong bệnh viện kèm theo Thông tư số 07/2011/TT-BYT.”. 
4. Bộ Y tế (2012), “Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam, 
Ban hành kèm theo Quiết định số: 1352/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4 
năm 2012”. 
5. Bộ Y tế (2014), “Chuẩn năng lực cơ bản hộ sinh Việt Nam, ban hành 
kèm theo Quiết định số 342/QĐ-BYT/2014”. 
6. Bộ Y tế (2015), “Đổi mới phong cách, thái độ của cán bộ y tế hướng 
đến sự hài lòng của người bệnh, Quiết định số 2151/QĐ-BYT ngày 
04/06/2015”. 
7. Đỗ Mạnh Hùng (2013), “Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thực 
hành y đức của điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi Trung ương 
và kết quả một số biện pháp can thiệp - Luận án Tiến sỹ Y tế công 
cộng”. 
8. Phạm Thị Xuyến (2015), “Thực trạng công tác đi buồng thường 
qui của điều dưỡng viên tại bệnh viện đa khoa Hà Đông,” Luận 
văn Thạc sỹ quản lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 
9. Trần Thị Thuận (2007), “Lịch sử ngành điều dưỡng” Điều dưỡng 
cơ bản I. Nhà xuất bản Y học. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018