Kết quả phẫu thuật điều trị rò trực tràng âm đạo tại Bệnh viện Đại học Y dược, Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Kết quả phẫu thuật điều trị rò trực tràng âm đạo tại Bệnh viện Đại học Y dược, Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 238 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ RÒ TRỰC TRÀNG ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Thị Mỹ Ngọc*, Nguyễn Trung Tín** TÓM TẮT Mở đầu: Rò trực tràng âm đạo là bệnh hiếm gặp nhưng là một thách thức với người bệnh và bác sĩ phẫu thuật. Nguyên nhân thường gặp nhất là chấn thương sản khoa. Điều trị bệnh dựa vào phân loại và vị trí của đường rò. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh rò trực tràng âm đạo của các phương pháp phẫu thuật được áp dụng tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu tất cả những người bệnh rò trực tràng âm đạo được điều trị bằng phẫu thuật tại BV Đại học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2012 đến năm 2017. Kết quả: Trong 5 năm, tổng kết được 17 trường hợp rò trực tràng âm đạo được phẫu thuật. Tuổi trung bình là 40,6 ± 16,2. Thể bệnh phần lớn là thể thấp và vừa. Phương...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 137 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả phẫu thuật điều trị rò trực tràng âm đạo tại Bệnh viện Đại học Y dược, Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 238 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ RÒ TRỰC TRÀNG ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Thị Mỹ Ngọc*, Nguyễn Trung Tín** TÓM TẮT Mở đầu: Rò trực tràng âm đạo là bệnh hiếm gặp nhưng là một thách thức với người bệnh và bác sĩ phẫu thuật. Nguyên nhân thường gặp nhất là chấn thương sản khoa. Điều trị bệnh dựa vào phân loại và vị trí của đường rò. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh rò trực tràng âm đạo của các phương pháp phẫu thuật được áp dụng tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu tất cả những người bệnh rò trực tràng âm đạo được điều trị bằng phẫu thuật tại BV Đại học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2012 đến năm 2017. Kết quả: Trong 5 năm, tổng kết được 17 trường hợp rò trực tràng âm đạo được phẫu thuật. Tuổi trung bình là 40,6 ± 16,2. Thể bệnh phần lớn là thể thấp và vừa. Phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt đường rò, kèm chuyển vạt phủ chỗ khâu (47,1%), tạo hình tầng sinh môn (23%). Có 2 trường hợp nhiễm trùng sau mổ. Tỷ lệ lành bệnh là 46%. Kết luận: Tỷ lệ thành công của phẫu thuật tái tạo đường rò trực tràng âm đạo chúng tôi được khá cao. Các yếu tố chủ yếu có thể tác động tốt đến kết quả điều trị là bệnh lần đầu, rò thuộc thể thấp và có tạo hình tầng sinh môn trong mổ. Từ khóa: Rò trực tràng âm đạo, cắt đường rò, vạt da trượt. ABSTRACT THE RESULT OF SURGERY FOR TREATMENT OF RECTOVAGINAL FISTULA AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY Vo Thi My Ngoc, Nguyen Trung Tin * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 238-243 Objective: To evaluate the result of surgery for treatment of rectovaginal fistula. Methods: The data of patient under the surgical treatment for recctovaginalfistula treated from 2012 to 2017 were collected and analyzed. Results: For 5 years, there were 17 cases of rectovaginal fistula be operated. The mean age was 40.6 ± 16.2. The majority of them were the low and the middle types. The surgical methods were fistulectomy combined with advancement flap (47.1%) and pelvic floor repair (23%). There were 2 cases of postoperative infection. The successful rate of surgery was 46%. Conclusion: The successful rate of surgery for rectovaginal was rather high. The independent factors effected to the result of the treatment consist of the first time of surgery, the type of low fistula and the repair of pelvic floor combined. Key word: Rectovaginal fistula, fistulectomy, advancement flap. * Khoa Hậu môn-Trực tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Ngoại tổng quát, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCK2. Võ Thị Mỹ Ngọc ĐT: 0909287181 Email: ngoc.vtm@umc.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 239 ĐẶT VẤN ĐỀ Rò trực tràng âm đạo là sự thông thương giữa hai bề mặt biệu mô của âm đạo và trực tràng. Bệnh này có thể gây phiền toái cho cả bệnh nhân và bác sĩ vì bệnh làm cho bệnh nhân dễ kích ứng và bối rối, tỷ lệ tái phát còn cao sau mổ tái tạo. Rò trực tràng âm đạo có thể bẩm sinh hay mắc phải. Rò trực tràng âm đạo có thể xảy ra trong quá trình chuyển dạ và sanh. Chuyển dạ kéo dài cùng với hoại tử vách trực tràng âm đạo hay tổn thương sản khoa với rách thể đáy chậu độ 3 hay độ 4. Quá trình nhiễm trùng vách trực tràng âm đạo cũng có thể gây ra rò trực tràng âm đạo. Nhiễm trùng có thể gây ra rò trực tràng âm đạo thường 7-10 ngày sau sanh. Ở những nước phát triển tỷ lệ rò trực tràng âm đạo sau sanh ngã âm đạo chiếm khoảng 0,06-0,1%. Còn ở các nước đang phát triển, tần suất này cao gấp 3 lần(4). Các nguyên nhân khác có thể gây ra rò trực tràng âm đạo là áp xe hậu môn trực tràng và nhiễm trùng tuyến Bartholin, bệnh túi thừa của ruột già ở những bệnh nhân có cắt tử cung, lao, bệnh lý ác tính như k trực tràng, tử cung, cổ tử cung, hay ở những bệnh nhân sau xạ trị, sau phẫu thuật vùng chậu, viêm loét trực tràng và bệnh Crohn . Phân loại đường rò dựa vào kích thước, vị trí và nguyên nhân gây ra rò(4). Phân loại giúp lựa chọn phương pháp điều trị. Kích thước Lỗ rò dưới 2,5cm là rò kích thước nhỏ, từ 2,5cm trở lên là rò kích thước lớn. Vị trí Rò thấp Lỗ rò ở trực tràng dưới đường lược, lỗ rò ở âm đạo bên trên mép màng trinh. Rò cao Lỗ rò ở âm đạo ngang mức cổ tử cung. Rò trung gian Vị trí nằm giữa 02 loại rò trên. Rò trực tràng âm đạo đơn giản Rò nhỏ, thấp, thứ phát sau nhiễm trùng hay chấn thương. Những đường rò này thường khỏe, nhiều mạch máu có thể tái tạo với kỹ thuật tại chỗ. Rò trực tràng âm đạo phức tạp Rò lớn, cao, hay do bệnh viêm ruột, ung thư, xạ trị gây ra. Những đường rò tái phát xem như phức tạp vì mô sẹo và máu nuôi ít. Rò phức tạp có thể cần để cắt hay chèn mô với kỹ thuật chuyển lưu phân.Với các kỹ thuật mổ hiện nay, tỷ lệ rò trực tràng âm đạo tái phát sau mổ còn cao, dao động từ 29%-100%(3). Tại bệnh viện Đại học Y dược, chúng tôi đã triển khai phẫu thuật điều trị bệnh này từ nhiều năm nay chưa có bằng chứng về mức độ thành công của các loại kỹ thuật áp dụng để tái tạo đường rò trực tràng âm đạo. Thế nên, chúng tôi làm nghiên cứu này để xác định hiệu quả các phương pháp tái tạo rò trực tràng âm đạo. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá kết quả điều trị bệnh rò trực tràng âm đạo của các kỹ thuật được áp dụng tại BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật điều trị rò trực tràng âm đạo. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Tất cả những người bệnh rò trực tràng âm đạo được điều trị bằng phẫu thuật mổ tại BV Đại học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu 5 năm (từ năm 2012 đến năm 2017). KẾT QUẢ Trong 5 năm, chúng tôi tổng kết được 17 trường hợp rò trực tràng âm đạo. Tuổi nhỏ nhất là 20, lớn nhất là 72, trung bình là 40,6 ± 16,2 tuổi. 10 trường hợp rò trực tràng âm đạo sau sanh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 240 thường, chiếm 58,8%, 2 trường hợp là biến chứng sau phẫu thuật ung thư trực tràng (11,8%), 01 trường hợp do chấn thương vùng chậu, 01 trường hợp là biến chứng sau mổ thu nhỏ âm đạo, 01 trường hợp do vòng tránh thai rớt ra khỏi tử cung, 01 trường hợp do nang cạnh môi trái nghi từ áp xe tuyến Bartholin và 01 trường hợp bẩm sinh. Bảng 1: Các nguyên nhân gây rò trực tràng âm đạo Nguyên nhân Số trường hợp (%) Sau sanh thường 10 (58,8%) Sau mổ ung thư trực tràng 2 (11,8%) Sau chấn thương vùng chậu 1 (5,9%) Sau mổ thu nhỏ âm đạo 1 (5,9%) Sau áp xe tuyến Bartholin 1 (5,9%) Sau rớt vòng tránh thai 1 (5,9%) Bẩm sinh 1 (5,9%) Tổng cộng 17 (100%) Có 12 trường hợp chưa từng mổ rò trực tràng âm đạo lần nào, chiếm 70,6%, 4 trường hợp đã mổ rò trực tràng âm đạo 01 lần và 01 trường hợp đã mổ rò trực tràng âm đạo 02 lần. Biểu đồ 1: Tiền căn mổ cũ rò trực tràng âm đạo Gần 50% các trường hợp rò trực tràng âm đạo là thể vừa và thấp (94,1%). Chỉ có 01 trường hợp là rò trực tràng âm đạo thể cao (5,9%) (Biểu đồ 2). Hầu hết (94,1%) các trường hợp người bệnh có nội soi trực tràng trước mổ. Chỉ có 01 trường hợp không có nội soi vì người bệnh này bị ung thư trực tràng đã mổ và có biến chứng rò trực tràng âm đạo và đã nội soi trước đó. Khoảng 29,4% các trường hợp được chụp cộng hưởng từ trước mổ (5 trường hợp), 20% các trường hợp có chụp cộng hưởng từ ghi nhận có tổn thương cơ thắt đi kèm. Biểu đồ 2: Các thể rò trực tràng âm đạo Về cuộc mổ, thời gian mổ trung bình là 91,4 ± 28,8 phút, nhanh nhất là 60 phút và lâu nhất là 180 phút. Phương pháp phẫu thuật chúng tôi ghi nhận 15 trường hợp (88,2%) có cắt đường rò, 8 trường hợp (47,1%) có dùng vạt che chỗ khâu lỗ rò. Trong đó, 6 trường hợp (75%) dùng cơ nâng, và còn lại 02 trường hợp (25%) dùng cơ hành hang. Tất cả (100%) không có nhiễm trùng sau phẫu thuật dùng vạt che lỗ rò. Có 02 trường hợp đường rò trực tràng âm đạo lành (25%), 04 trường hợp không lành (50%), còn lại 02 trường hợp mất theo dõi. Có 02 trường hợp lành đều dùng vạt cơ nâng chèn vách trực tràng âm đạo. Chỉ có 04 trường hợp được tạo hình tầng sinh môn sau khi phục hồi đường rò, chiếm 23,5%. Trong 04 trường hợp này, có 3 trường hợp đường rò lành hẳn sau mổ, chiếm 75%. Có 02 trường hợp đã làm hậu môn nhân tạo trên dòng. 02 trường hợp này là rò trực tràng âm đạo sau phẫu thuật cắt nối thấp. Thời gian nhịn ăn sau mổ trung bình 5,2 ± 3,1 ngày, lâu nhất là 14 ngày. Có trường hợp không cần nhịn ăn là do người bệnh đã có dẫn lưu phân trên dòng trước đó. Có 02 trường hợp (11,8%) bị biến chứng nhiễm trùng vết mổ, còn lại trường hợp không có biến chứng nào trong thời gian nằm viện (Biểu đồ 3). Kháng sinh thường dùng là Metronidazol, có thể dùng 01 mình (5,9%), phối hợp với Augmentin (11,8%), với Ceftazidim (58,5%), với nhóm Quinolon (17,6%), với Unasyn (5,9%). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 241 Thời gian nằm viện trung bình là 9,9 ± 4,8 ngày, ngắn nhất là 4 ngày và kéo dài nhất là 23 ngày. Biểu đồ 3: Biến chứng sau mổ Chúng tôi theo dõi được 13 trường hợp (được 76,5%) với thời gian dao động từ 2-6 năm. Kết quả cho thấy có 6 trường hợp lành bệnh (46,2%), 7 trường hợp không lành (53,8%). Biểu đồ 4: Kết quả sau phẫu thuật rò trực tràng âm đạo Có 02 trường hợp đã nhập viện mổ lại. Kết quả sau mổ lần 2 cho thấy có 01 trường hợp lành, 01 trường hợp còn chảy dịch qua âm đạo. 5 trường hợp không lành còn lại thì người bệnh không muốn quay lại để tiếp tục phẫu thuật. Đặc điểm của 02 nhóm lành và không lành bệnh Bảng 2: Các yếu tố khác nhau giữa nhóm lành bệnh và nhóm không lành bệnh Các yếu tố Kết quả phẫu thuật Lành Không lành Tuổi 43,8 ± 14 40,6 ± 15,4 Số con 2,2 ± 1,6 2 ± 1,2 Nguyên nhân Bẩm sinh 0 1(14,3%) Sau mổ ung thư trực tràng 1 (16,7%) 1 (14,3%) Sau mổ tạo hình âm đạo 0 1 (14,3%) Sau sanh thường 4 (66,6%) 4 (57,1%) Sau đặt vòng tránh thai 1 (16,7%) 0 Các yếu tố Kết quả phẫu thuật Lành Không lành Tái phát Mổ 02 lần 0 1 (14,3%) Mổ 01 lần 1(16,7%) 2 (28,6%) Chưa mổ 5 (83,3%) 4 (57,1&) Thể bệnh Thấp 4 (66,6%) 3 (42,9%) Vừa 1 (16,7%) 4 (57,1%) Cao 1 (16,7%) 0 Chuyển vạt Có 2 (33,4%) 4 (57,1%) Không 4 (66,6%) 3 (42,9%) Kiểu vạt Cơ nâng 2 (100%) 3 (75%) Cơ hành hang 0 1 (25%) Tạo hình thể đáy chậu Có 3 (50%) 1 (14,3%) Không 3 (50%) 6 (85,7%) Thời gian nhịn ăn sau mổ (ngày) 5,2 ± 2,4 5,6 ± 4,4 BÀN LUẬN Rò trực tràng âm đạo có thể gây ra trong quá trình sanh nở. Chuyển dạ kéo dài cùng với hoại tử vách trực tràng âm đạo hay tổn thương sản khoa với rách tầng sinh môn độ 3 hay độ 4(4,5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có hơn phân nửa các trường hợp rò trực tràng âm đạo xảy ra do quá trình sanh ngã âm đạo. Triệu chứng của bệnh phụ thuộc kích thước và vị trí lỗ rò, thường gặp nhất là có hơi hay dịch phân qua bên âm đạo. Chẩn đoán trước mổ chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng. Các phương tiện giúp khẳng định chẩn đoán thêm như nội soi trực tràng, siêu âm qua nội soi hay chụp cộng hưởng từ vùng chậu. Siêu âm lòng hậu môn và cộng hưởng từ khá chính xác khi xác định sự toàn vẹn của cơ thắt(2). Đo áp lực hậu môn dùng đánh giá giảm chức năng cơ thắt khi không có khiếm khuyết về giải phẫu học. Trong nghiên cứu này, có 94,1% các trường hợp được nội soi trực tràng trước mổ và 29,4% các trường hợp được đánh giá tổn thương thể đáy chậu bằng cộng hưởng từ. Những trường hợp không chụp cộng hưởng từ đều rớt vào giai đoạn trước năm 2017. Sau thời điểm này, các bác sĩ chuyên khoa hậu môn trực tràng đã có ý thức hơn trong việc đánh giá thương tổn thể đáy chậu đi kèm với rò trực tràng âm đạo. Vì vấn đề quan trọng là cần đánh giá sự tự chủ khi đi Không biến chứng 88% Nhiễm trùng 12% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 242 tiêu. Xác định nguyên nhân mất tự chủ rất quan trọng trước khi can thiệp phẫu thuật rò trực tràng âm đạo. Nếu rò trực tràng âm đạo xảy ra trong khi sanh nên đánh giá tổn thương cơ thắt một cách thường qui. Trong khi thực nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy giai đoạn này đã có sự thiếu sót khi chưa thực hiện đo áp lực hậu môn để chuẩn bị mổ rò trực tràng âm đạo cũng như điều trị nhiễm trùng trước mổ đều không thấy ghi nhận trong hồ sơ. Vì điều trị nhiễm trùng và viêm trước khi mổ tái tạo là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Xét về thời điểm phẫu thuật thì thời gian là yếu tố quan trọng khi quyết định phẫu thuật. Bởi vì cần điều trị nhiễm trùng và viêm trước khi mổ tái tạo. Liệu pháp kháng sinh và thuốc ức chế miễn dịch giữ vai trò quan trọng chuẩn bị trước phẫu thuật. Thế nên, thời gian gợi ý từ 3-6 tháng, có thể sớm hơn nếu mô xung quanh tốt. Vì một vài đường rò có thể tự đóng trong thời gian này(4). Nghiên cứu này chúng tôi tập trung những trường hợp rò trực tràng âm đạo sau sanh. Trong 10 trường hợp sanh thường, có 03 trường hợp phẫu thuật ở thời điểm 02 tuần sau sanh, 02 trường hợp là 9 tháng, 01 trường hợp là 12 tháng, 01 trường hợp là 20 tháng, 01 trường hợp là 6 năm, 01 trường hợp là 14 năm và 01 trường hợp là 20 năm. Những trường hợp có thời gian kéo dài là do người bệnh đến chậm. Nói về các trường hợp phẫu thuật sau sanh mới 02 tuần, có 01 trường hợp lành bệnh, một trường hợp không lành phải mổ lại và 01 trường hợp không theo dõi được. Vậy tỷ lệ lành bệnh khi phẫu thuật sớm sau sanh khoảng 50% - tương đương với tỷ lệ lành bệnh chung. Như vậy, thời gian mổ có thể sớm hơn nếu bác sĩ đánh giá mô đường rò tốt, không đang trong tình trạng viêm nhiễm. Trong khi hồi cứu hồ sơ, chúng tôi không ghi nhận có dùng kháng sinh điều trị cho người bệnh trước mổ và chuẩn bị ruột. Đối với rò trực tràng âm đạo đơn giản, phẫu thuật làm vạt chèn là phẫu thuật qua ngã hậu môn phổ biến nhất giữa các phẫu thuật viên đại trực tràng. Có nhiều hình thức nhưng nguyên tắc chung là đường mổ, và đóng chỗ rò trực tràng, và đóng với một vạt niêm mạc mạch máu trên chỗ đường rò có áp lực cao. Vạt chèn được làm bằng niêm mạc, dưới niêm mạc, cơ và được đặt vào khoang trực tràng âm đạo. Cần đảm bảo rằng đường khâu không căng. Mức độ thành công có thể từ 29%-100%. Con số thay đổi này có thể do kỹ thuật mổ mà cũng do lực chọn người bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có trường hợp nào được phẫu thuật theo phương pháp làm vạt chèn bằng niêm mạc của trực tràng. Chúng tôi có 8 trường hợp (47,1%) có dùng vạt che chỗ khâu lỗ rò. Vạt che của chúng tôi là cơ nâng (75%), cơ hành hang (25%). Những trường hợp này là rò thể thấp và vừa. Theo khuyến cáo, đối với rò trực tràng âm đạo phức tạp, cần thiết dùng kỹ thuật chèn mô qua ngã đáy chậu. Ưu điểm là tránh mở bụng, nhược điểm là mô tổn thương nhiều hơn. Lựa chọn cho kỹ thuật này bao gồm chèn mỡ của môi lớn, cơ hành hang, cuống cơ của cơ thẳng, cơ mông lớn cũng như mảnh ghép sinh học. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 02 trường hợp rò trực tràng âm đạo sau phẫu thuật ung thư trực tràng. Một trường hợp do xì miệng nối và một trường hợp do tổn thương vách âm đạo trực tràng khi phẫu tích. Trường hợp rò miệng nối được xử trí khâu lại chỗ rò và chuyển lưu phân. Kết quả đường rò lành tốt. Trường hợp còn lại có sử dụng vạt cơ hành hang, tuy nhiên kết quả không lành được đường rò. Đối với rò do ung thư thì cũng có hướng dẫn thực hiện phẫu thuật cắt trước thấp nhằm cắt đi đoạn ruột bệnh và miệng nối dưới chỗ rò. Phẫu thuật đoạn chậu cần thiết nếu bệnh lý ác tính lan rộng vùng chậu. Việc phục hồi rò trực tràng âm đạo nên trì hoãn khi đang có tình trạng viêm tại chỗ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với rò sau xạ trị hay do bệnh lý viêm ruột. Đầu tiên nên làm chuyển lưu phân cùng với điều trị bệnh nền để giải quyết tình trạng viêm. Sau đó phục hồi rò trực tràng âm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 243 đạo sẽ có khả năng thành công cao hơn. Chúng tôi phân tích các trường hợp có làm vạt che lỗ rò. Tất cả (100%) không có nhiễm trùng sau phẫu thuật dùng vạt che lỗ rò. Có 02 trường hợp đường rò trực tràng âm đạo lành (25%), 04 trường hợp không lành (50%), còn lại 02 trường hợp mất theo dõi. Có 02 trường hợp lành đều dùng vạt cơ nâng chèn vách trực tràng âm đạo. Như vậy, có thể vạt cơ nâng hiệu quả hơn vạt cơ hành hang. Theo y văn, tỷ lệ thành công khi dùng vạt cơ hành hang (Martius), thường chỉ định khi bệnh rò tái phát, tỷ lệ thàng công khá cao, từ 65%-100%(1). Chỉ có 04 trường hợp được tạo hình tầng sinh môn sau khi phục hồi đường rò, chiếm 23,5%. Trong 04 trường hợp này, có 3 trường hợp đường rò lành hẳn sau mổ, chiếm 75%. Vì vậy, nên lưu ý tạo hình tầng sinh môn sau khi khâu đóng lỗ rò trực tràng âm đạo. Sau khi mổ tái tạo đường rò trực tràng âm đạo, điều cần thiết là giữ không cho phân đi ngang qua chỗ khâu quá sớm. Vì vậy, người ta đặt ra vấn đề cho người bệnh nhịn ăn hay làm chuyển lưu phân trên dòng(6). Thời gian nhịn ăn trong nghiên cứu của chúng tôi là 5 ngày, có 01 trường hợp không cần nhịn ăn do có mở thông hồi tràng. Kháng sinh điều trị được dùng trong giai đoạn sau mổ. Thông thường là metronidazol, một mình hay phối hợp với cephalosporin thế hệ 3, hoặc với quinolon, hay với nhóm sulbactam và amoxicillin hay ampicilin. Theo một số y văn thì khi mổ rò trực tràng âm đạo, có thể chỉ cần dùng kháng sinh dự phòng, chỉ cần điều trị khi có phân đi qua khi đang mổ hay có nhiễm trùng vết mổ(2). Tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ của chúng tôi khá thấp, khoảng 11,8% và tỷ lệ thành công khá cao, khoảng 46,2%. Chúng tôi thử đi tìm các yếu tố tương đối khác biệt giữa 02 nhóm lành và không lành bệnh để tìm ra các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Qua bảng 2 cho thấy, nếu người bệnh bị rò trực tràng âm đạo mới đến lần đầu tiên, thuộc thể rò thấp, có tạo hình tầng sinh môn sau mổ thì có khả năng thành công hơn khi mổ tái tạo mà không cần phải dùng chuyển vạt cơ. Do số liệu chúng tôi còn ít, nên chưa thể dùng phép kiểm thống kê minh chứng. Qua thời gian, với dữ liệu nhiều hơn, chúng tôi hy vọng kết quả sẽ thuyết phục người đọc hơn. KẾT LUẬN Tỷ lệ thành công của phẫu thuật tái tạo đường rò trực tràng âm đạo của chúng tôi được khá cao. Các yếu tố chủ yếu có thể tác động tốt đến kết quả điều trị là bệnh lần đầu, rò thuộc thể thấp và có tạo hình tầng sinh môn trong mổ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Reichert M, Schwandner T, Hecker A, Behnk A, et al (2014). Surgical Approach for Repair of Rectovaginal Fistula by Modified Martius Flap. Geburtshilfe Frauenheilkd, 74(10): 923-927 2. Stoker J, Rociu E, Schouten WR, Laméris JS (2002). Anovaginal and rectovaginal fistulas: endoluminal sonography versus endoluminal MR imaging. AJR Am J Roentgenol, 178(3): 737-741. 3. Stone JM, Goldberg SM (1990). The endorectal advancement flap procedure. Int J Colorectal Dis, 5(4): 232-235. 4. Teresa H, et al (2010). Rectovaginal Fistulas. Clin Colon Rectal Surg, 23: 99-103. 5. Toglia MR (2017). Rectovaginal and anovaginal fistulas. Available at: [Accessed 20 November 2018] 6. Vogel JD, Johnson EK, Morris AM, Paquette IM, Saclarides TJ, Feingold DL, Steele SR (2016). Clinical Practice Guideline for the Management of Anorectal Abscess. Fistula-in-Ano, and Rectovaginal Fistula. Dis Colon Rectum, 59: 1117-1133. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_phau_thuat_dieu_tri_ro_truc_trang_am_dao_tai_benh_vi.pdf