Tài liệu Đề tài Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu của thần kinh cảm giác tại mi mắt – Đinh Viết Nghĩa: 57
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU 
CỦA THẦN KINH CẢM GIÁC TẠI MI MẮT 
ĐINH VIẾT NGHĨA 
Bệnh viện TW Quân đội 108 
TÓM TẮT 
Mục đích: Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu của các nhánh thần kinh cảm 
giác tại mi mắt làm cơ sở cho việc bảo tồn chúng trong các phẫu thuật vùng mi. 
Thiết kế nghiên cứu: Quan sát. 
Phương pháp: Tiến cứu. Phẫu tích, quan sát, mô tả các đặc điểm giải phẫu của 
các nhánh thần kinh cảm giác của mi trên và mi dưới ở 300 trường hợp mổ tạo hình mi 
tại BVTWQĐ 108 trong 6 năm (1997 - 2003). 
Kết quả: Các nhánh thần kinh cảm giác của mi mắt tách từ các nhánh của dây 
thần kinh sọ số V ở bờ xương hốc mắt chạy đến bờ mi gồm 5 nhánh ở mi trên, 4 nhánh ở 
mi dưới với kích thước nhỏ 0,1- 0,2mm, đi ngay dưới cơ vòng cung mi, gần vuông góc 
với các thớ cơ vòng, đi cùng một động mạch nhỏ và chui vào sụn mi khi đến sát bờ mi. 
Có thể bảo tồn được các nhánh thần kinh này trong hầu hết các phẫu thuật tạo hình mi 
mắt. 
Kết luận: Các sợi thần kinh cảm giá...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu của thần kinh cảm giác tại mi mắt – Đinh Viết Nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 57
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU 
CỦA THẦN KINH CẢM GIÁC TẠI MI MẮT 
ĐINH VIẾT NGHĨA 
Bệnh viện TW Quân đội 108 
TÓM TẮT 
Mục đích: Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu của các nhánh thần kinh cảm 
giác tại mi mắt làm cơ sở cho việc bảo tồn chúng trong các phẫu thuật vùng mi. 
Thiết kế nghiên cứu: Quan sát. 
Phương pháp: Tiến cứu. Phẫu tích, quan sát, mô tả các đặc điểm giải phẫu của 
các nhánh thần kinh cảm giác của mi trên và mi dưới ở 300 trường hợp mổ tạo hình mi 
tại BVTWQĐ 108 trong 6 năm (1997 - 2003). 
Kết quả: Các nhánh thần kinh cảm giác của mi mắt tách từ các nhánh của dây 
thần kinh sọ số V ở bờ xương hốc mắt chạy đến bờ mi gồm 5 nhánh ở mi trên, 4 nhánh ở 
mi dưới với kích thước nhỏ 0,1- 0,2mm, đi ngay dưới cơ vòng cung mi, gần vuông góc 
với các thớ cơ vòng, đi cùng một động mạch nhỏ và chui vào sụn mi khi đến sát bờ mi. 
Có thể bảo tồn được các nhánh thần kinh này trong hầu hết các phẫu thuật tạo hình mi 
mắt. 
Kết luận: Các sợi thần kinh cảm giác của mi mắt có chức năng, đặc điểm giải 
phẫu nhất định. Cần thiết và có thể bảo tồn các nhánh thần kinh này trong các phẫu 
thuật tạo hình mi mắt. 
 Cho đến nay, các nhánh thần kinh 
cảm giác tại mi mắt chưa được giải phẫu 
học mô tả chi tiết và chúng dường như 
không được chú ý bảo tồn trong các phẫu 
thuật vùng mi. 
 Trên thực tế, rất nhiều trường hợp 
sau phẫu thuật tạo hình mi mắt phải chịu 
đựng những hậu quả do tổn hại thần kinh 
cảm giác mi mắt như đau kéo dài, dị cảm 
bờ mi và da mi phía ngoại vi của đường 
mổ, giảm phản xạ chớp mắt, viêm bờ mi 
kéo dài, loạn dưỡng mi... 
 Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu này nhằm làm sáng tỏ thêm một số 
đặc điểm giải phẫu của các nhánh thần 
kinh cảm giác tại mi mắt, làm cơ sở đề 
xuất ứng dụng bảo tồn chúng trong các 
phẫu thuật vùng mi. 
* Tổng quan về giải phẫu thần kinh 
cảm giác hốc mắt - mi mắt 
 58
 Ở mi mắt, thần kinh cảm giác được 
chi phối bởi các nhánh của dây thần kinh 
mắt (nhánh V1 và V2). 
1.1. Nhánh mắt Willis của dây thần kinh 
V đi từ hạch Gasser ở thành ngoài xoang 
hang trong hố Meckel. Nhánh mắt chia 
thành 3 nhánh chính: trán, lệ và mũi mi. 
Các nhánh thần kinh trán và lệ đi vào hốc 
mắt qua khe hốc mắt trên ở phía trên 
vòng Zinn và đi về phía trước trong phần 
mỡ ngoại chóp để phân bố cảm giác cho 
mi trên. 
- Nhánh trán tách ra thành các nhánh 
trên ròng rọc và trên hốc mắt chi phối 
cảm giác cho mi trên, trán. 
- Nhánh lệ đi dọc theo bờ trên cơ 
thẳng ngoài đến cực sau tuyến lệ thì tách 
ra các nhánh: 
+ Các nhánh vào tuyến lệ: Các nhánh 
này nhận các sợi phó giao cảm chi phối 
hoạt động tiết nước mắt của tuyến lệ đi từ 
nhánh gò má của dây thần kinh hàm trên 
(nhánh lệ - mi). Các nhánh mang các sợi 
cảm giác và thực vật này toả thành các 
nhánh nhỏ đi vào tuyến lệ. 
+ Nhánh tận đi ra ngoài mi mắt, chi 
phối cảm giác cho phía ngoài mi trên, rồi 
đi lên phía ngoài trán và chi phối cảm 
giác cho vùng này. 
- Nhánh mũi mi đi qua vòng Zinn 
vào khoảng mỡ nội chóp và tách ra các 
nhánh: 
+ Các nhánh mi dài đi xuyên qua 
củng mạc vào nhãn cầu nhận cảm giác 
phần trước nhãn cầu. 
+ Các nhánh mi ngắn, đi qua hạch mi 
mà không tạo Synapse, xuyên củng mạc 
vào nhận cảm giác phần sau nhãn cầu. 
+ Nhánh sàng trước cùng động mạch 
sàng trước chui qua lỗ sàng trước vào 
xoang sàng chi phối cảm giác cho lá 
sàng, hốc mũi. 
+ Nhánh dưới ròng rọc nhận cảm giác 
vùng góc trong mắt, gốc mũi. 
1.2. Nhánh hàm trên (V2) được tạo bởi 
hai nhánh chính là nhánh gò má và nhánh 
dưới hốc mắt. 
- Nhánh gò má gồm các nhánh: 
+ Nhánh gò má- mặt. 
+ Nhánh gò má - thái dương là nhánh 
tận đi ra phía trước qua bờ hốc mắt ở phía 
trên của hốc mắt ngoài, chi phối cảm giác 
góc ngoài mắt và vùng thái dương. 
+ Nhánh lệ - mi mang các sợi thần 
kinh phó giao cảm vào tuyến lệ. 
- Nhánh dưới hốc mắt đi qua ống 
dưới hốc mắt ra trước chia thành các 
nhánh chi phối cảm giác cho mi dưới, gò 
má, cánh mũi, môi trên  
 Tuy nhiên, chúng tôi chưa gặp tài 
liệu nào mô tả chi tiết đặc điểm giải phẫu 
từ bờ hốc mắt đến bờ mi mắt của các 
nhánh thần kinh này. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Các bệnh nhân mổ tạo hình mi trên 
và mi dưới trong 6 năm (1997 - 2003) tại 
Khoa Mắt - BVTWQĐ 108. Không lựa 
chọn các bệnh nhân bị chấn thương mi, 
đã phẫu thuật mi. 
 59
 Số lượng: Mi trên: 200 mắt 
 Mi dưới: 100 mắt 
2. Phương pháp nghiên cứu: 
 Trong các phẫu thuật tạo hình mi 
trên và mi dưới, sau khi rạch da không 
cắt sâu quá lớp cơ mà phẫu tích nhẹ 
nhàng dọc theo thớ cơ vòng cung mi bộc 
lộ các nhánh thần kinh cảm giác. Quan 
sát các đặc điểm giải phẫu của chúng 
(phân bố, số lượng, kích thước, đường đi, 
liên quan ...). Lấy một đoạn dây thần kinh 
làm xét nghiệm mô học (nhuộm HE). 
Trong những trường hợp thừa da và mỡ, 
lấy mảnh tổ chức bao gồm da, cơ vòng 
mi và một phần lớp xơ mỡ làm xét 
nghiệm mô học. 
KẾT QUẢ 
- Các nhánh thần kinh cảm giác của 
mi mắt đi ngay dưới cơ vòng cung mi, 
không phụ thuộc lớp mỡ trước vách ngăn 
dầy hay mỏng, gần như vuông góc với 
các thớ cơ vòng, đi về phía bờ tự do và 
chui vào sụn mi khi đến cách bờ mi 
khoảng 3- 4mm. 
- Ở mi trên, có 5 nhánh: 
+ Nhánh to nhất ở 1/3 giữa mi, hướng 
đi từ rãnh trên hốc mắt hơi chếch ra ngoài 
đến bờ mi gần điểm trên đồng tử (tách ra 
từ nhánh trên hốc mắt). 
+ Phía trong có 2 nhánh nhỏ hướng đi 
từ phía ròng rọc (tách ra từ nhánh trên 
ròng rọc và nhánh dưới ròng rọc). 
+ Phía ngoài có 2 nhánh nhỏ: 1 nhánh 
đi từ phía bờ trong tuyến lệ (tách ra từ 
nhánh lệ), 1 nhánh ở phía trên góc ngoài 
mi mắt (tách ra từ nhánh gò má - thái 
dương). 
- Ở mi dưới, có 4 nhánh: 
+ Nhánh to nhất nằm ở 1/3 giữa mi, 
vuông góc với bờ mi phía dưới đồng tử . 
+ Hai nhánh phía trong và phía ngoài 
nhỏ hơn nằm ở cách nhánh ở giữa khoảng 
5 - 6 mm (Ba nhánh này tách ra từ nhánh 
dưới hốc mắt). 
+ Một nhánh nhỏ ở phía ngoài cùng 
gần góc ngoài mắt (tách ra từ nhánh gò 
má - mặt). 
- Kích thước các nhánh nhỏ (0,1 - 0,2 
mm) và không đồng đều nhau. Nhánh to 
nhất của mi trên và mi dưới là các nhánh 
đi đến gần giữa chiều dài của mi. 
- Các nhánh thần kinh thường đi kèm 
một động mạch nhỏ tạo nên những bó 
mạch thần kinh nhỏ. Trong phẫu thuật, 
các mạch máu này dễ bị tổn thương gây 
chảy máu, nếu không chú ý thao tác cầm 
máu có thể gây tổn thương các nhánh 
thần kinh này. 
- Các bó mạch thần kinh này di động 
tốt trong lớp xơ mỡ. 
- Có thể bảo tồn được hầu hết các 
nhánh thần kinh này trong các phẫu thuật 
tạo hình mi mắt, kể cả trong các phẫu 
thuật can thiệp đến cân cơ nâng mi và cơ 
Muller như mổ rút ngắn cân điều trị sụp 
mi, nối dài cân - cắt cơ Muller điều trị co 
rút mi... Nhánh tách ra từ nhánh lệ rất 
nhỏ và lại ở vùng thường phẫu thuật nên 
khó bảo tồn nhất. 
 60
 - Hình ảnh vi thể của các nhánh thần 
kinh cảm giác tại mi mắt cũng tương tự 
như các nhánh thần kinh nhỏ ở nơi khác, 
gồm các bó sợi có myelin trong bao liên 
kết mỏng, thường đi kèm một động mạch 
tạo nên bó mạch - thần kinh nằm trong 
bao liên kết chung, xung quanh là mô 
liên kết lỏng lẻo, ở ngay dưới lớp cơ 
vòng mi. Trên đường đi, các nhánh thần 
kinh này tách ra các nhánh bên thường là 
một bó sợi chui qua lớp cơ vòng mi ra 
nông hoặc đi sâu vào lớp xơ mỡ. Trên 
các tiêu bản mô, chúng tôi không thấy 
lớp cân dưới cơ vòng như mô tả của 
Urist. 
BÀN LUẬN 
- Trong các tài liệu giải phẫu và phẫu 
thuật, thần kinh cảm giác tại mi mắt được 
đề cập tới một cách khá sơ lược. Đa số 
các tài liệu cho rằng cảm giác của mi mắt 
được chi phối bởi các nhánh của dây thần 
kinh sọ số V1 và V2 nhưng tên của các 
nhánh được nêu không thống nhất. Các 
nhánh trên ròng rọc, dưới ròng rọc, nhánh 
lệ, trên hốc mắt và dưới hốc mắt thường 
được nêu trong khi các nhánh gò má-mặt 
và nhánh gò má-thái dương ít được nhắc 
đến. Đặc biệt, chúng tôi không gặp tài 
liệu nào mô tả chi tiết các đặc điểm giải 
phẫu cũng như đặc điểm phẫu thuật của 
phần thần kinh cảm giác tại mi mắt sau 
khi tách khỏi các nhánh trên ở bờ hốc 
mắt. Chúng tôi cũng chưa thấy tài liệu 
nào nêu yêu cầu bảo vệ các nhánh thần 
kinh này trong các phẫu thuật vùng mi và 
đề cập tới những ảnh hưởng của sự tổn 
hại thần kinh cảm giác của mi mắt mặc 
dầu trên thực tế nhiều bệnh nhân vẫn gặp 
những khó chịu sau mổ như đau kéo dài, 
loạn cảm mi, giảm phản xạ chớp mắt, ... 
Vì vậy, hầu hết các phẫu thuật viên 
thường không chú ý bảo tồn các nhánh 
thần kinh cảm giác của mi khi can thiệp 
vào cơ vòng mi, lớp mỡ trước vách ngăn, 
vách ngăn hốc mắt, mỡ trước cân, cân cơ 
nâng mi trên, sụn mi, cơ Muller... thậm 
chí cả khi chỉ thực hiện phẫu thuật tạo 
nếp mi. Các sợi thần kinh cảm giác của 
mi còn sót lại sau phẫu thuật chỉ mang 
tính ngẫu nhiên. 
- Những quan sát mô tả ở trên cho 
thấy: Các nhánh thần kinh cảm giác của 
mi mắt sau khi tách khỏi các nhánh của 
dây thần kinh sọ số V ở bờ xương hốc 
mắt (nhánh trên hốc mắt, trên ròng rọc, 
dưới ròng rọc, lệ, gò má - thái dương, 
dưới hốc mắt, gò má - mặt) đi ngay dưới 
lớp cơ vòng cung mi, gần vuông góc với 
các thớ cơ vòng, đi về phía bờ tự do và 
chui vào sụn mi khi đến gần sát bờ mi. 
Như vậy, các nhánh thần kinh chi phối 
cảm giác cho bờ mi nằm khá nông trên 
một chặng đường đi khá dài ở một vùng 
hay phẫu thuật. Đặc điểm giải phẫu về 
đường đi của các sợi thần kinh cảm giác 
tại mi mắt có ý nghĩa lâm sàng rõ rệt. Khi 
nắm được đặc điểm này, đồng thời với 
quan điểm tích cực bảo tồn - tránh phá 
huỷ do phẫu thuật một cách tối đa, các 
phẫu thuật viên cần áp dụng các biện 
pháp kỹ thuật để gìn giữ các nhánh thần 
 61
kinh này ở mức cao nhất, hạn chế thấp 
nhất hậu quả sau mổ. Một phẫu thuật 
được coi là tốt khi nó đồng thời đạt được 
mục đích chính mà gây tổn hại ít nhất các 
cấu trúc khác. 
- Ở mi mắt, các nhánh thần kinh cảm 
giác dù nhỏ vẫn thường đi kèm mạch 
máu dạng bó mạch - thần kinh tương tự 
như ở các nơi khác trên cơ thể. Đặc điểm 
giải phẫu này cũng nên được lưu ý vì các 
biện pháp kỹ thuật khống chế chảy máu 
từ các mạch này dễ làm tổn hại các sợi 
thần kinh. 
- Có thể bảo tồn được các sợi thần 
kinh cảm giác trong các phẫu thuật của 
mi mắt nếu có thái độ tích cực và hiểu 
biết đầy đủ đặc điểm của nó. 
KẾT LUẬN 
 Thần kinh cảm giác của mi mắt có 
những đặc điểm giải phẫu riêng: các 
nhánh thần kinh nhỏ đi từ bờ hốc mắt đến 
bờ mi ở ngay dưới cơ vòng mi cùng một 
động mạch nhỏ. Có thể bảo tồn các 
nhánh thần kinh này trong các phẫu thuật 
mi mắt. 
 Thần kinh cảm giác của mi mắt là 
một cấu trúc giải phẫu có ý nghĩa sinh lý 
nhất định. Các phẫu thuật viên nên bảo 
vệ các nhánh thần kinh này trong các 
phẫu thuật vùng mi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. PHAN DẪN: Bệnh mi mắt. Bách khoa thư bệnh học. Hà nội 1994. Tập 
3. 
2. PHAN DẪN, PHẠM TRỌNG VĂN: Phẫu thuật tạo hình mi mắt. NXB 
Y học 1998. 
3. ĐỖ XUÂN HỢP: Giải phẫu Đầu mặt cổ. NXB Y học 1982. 
4. Hội nhãn khoa Mỹ. Hốc mắt, mi mắt và hệ thống lệ. Giáo trình khoa 
học cơ sở và lâm sàng 1998 - 1999. Tập 7. (Lê Đức Anh dịch 2001). 
5. TRỊNH VĂN MINH: Cơ quan thị giác. Giải phẫu người. NXB Y học 
2001. Tập 1: 605 - 624. 
6. VŨ ĐỨC MỐI, LÊ GIA VINH: Mi mắt. Giải phẫu học. Học viện quân 
y 1994: 244 - 246. 
7. NGUYỄN XUÂN NGUYÊN, THÁI THỌ, PHAN DẪN: Mi mắt, kết 
mạc. Giải phẫu mắt ứng dụng trong lâm sàng và sinh lý thị giác. NXB 
Y Học 1993: 24 - 38. 
8. NGUYỄN QUANG QUYỀN: Cơ quan thị giác. Bài giảng Giải phẫu 
học. NXB Y học 1995: 410 - 423. 
 62
9. BRIGGS E. COOK, JR., MARK J.LUCARELLI: Anatomical 
Correlates of Eyelid Surgery/Eyelid. Opththalmic and Facial Plastic 
Surgery. USA: SLACK Incorporated 2001: 25 - 110. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_giai_phau_cua_than_kinh_ca.pdf de_tai_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_giai_phau_cua_than_kinh_ca.pdf