Tài liệu Đề tài Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả xử trí ban đầu vết thương xuyên phần trước nhãn cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt Trung Ương – Nguyễn Thị Thu Uyên: 53
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ XỬ TRÍ 
BAN ĐẦU 
VẾT THƯƠNG XUYÊN PHẦN TRƯỚC NHÃN CẦU Ở TRẺ 
EM 
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG 
NGUYỄN THỊ THU YÊN 
Bệnh viện Mắt Trung ương 
NGUYỄN THỊ BÍCH LỢI 
Bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh 
 TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá các hình thái tổn thương lâm sàng và kết quả xử trí sau vết 
thương xuyên (VTX) phần trước nhãn cầu ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 42 trẻ từ 15 tuổi trở xuống bị 
VTX phần trước nhãn cầu không có dị vật nội nhãn. Kết quả: Nam/Nữ là 3/1, 3-9 tuổi 
chiếm 61,9%. Tỷ lệ nam luôn cao hơn nữ ở mọi lứa tuổi. Trẻ ở nông thôn, miền núi, 
chiếm tỷ lệ 73,8%. 88,1% vết thương ở giác mạc (GM), 21,9% ở củng mạc (CM) hoặc 
giác củng mạc, 66,7% có phòi kẹt mống mắt. 53,4% tổn thương thể thuỷ tinh (TTT). Kết 
quả thị lực: 60% > 0,1 trong đó 32,5%> 0,5. 54,% trường hợp có phẫu thuật TTT đạt 
thị lực > 0,05, 4 mắt mất chức năng. Biến chứng 25 mắt viêm màng bồ đào, 3...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả xử trí ban đầu vết thương xuyên phần trước nhãn cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Mắt Trung Ương – Nguyễn Thị Thu Uyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ XỬ TRÍ 
BAN ĐẦU 
VẾT THƯƠNG XUYÊN PHẦN TRƯỚC NHÃN CẦU Ở TRẺ 
EM 
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG 
NGUYỄN THỊ THU YÊN 
Bệnh viện Mắt Trung ương 
NGUYỄN THỊ BÍCH LỢI 
Bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh 
 TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá các hình thái tổn thương lâm sàng và kết quả xử trí sau vết 
thương xuyên (VTX) phần trước nhãn cầu ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu không có nhóm chứng trên 42 trẻ từ 15 tuổi trở xuống bị 
VTX phần trước nhãn cầu không có dị vật nội nhãn. Kết quả: Nam/Nữ là 3/1, 3-9 tuổi 
chiếm 61,9%. Tỷ lệ nam luôn cao hơn nữ ở mọi lứa tuổi. Trẻ ở nông thôn, miền núi, 
chiếm tỷ lệ 73,8%. 88,1% vết thương ở giác mạc (GM), 21,9% ở củng mạc (CM) hoặc 
giác củng mạc, 66,7% có phòi kẹt mống mắt. 53,4% tổn thương thể thuỷ tinh (TTT). Kết 
quả thị lực: 60% > 0,1 trong đó 32,5%> 0,5. 54,% trường hợp có phẫu thuật TTT đạt 
thị lực > 0,05, 4 mắt mất chức năng. Biến chứng 25 mắt viêm màng bồ đào, 3 mắt tăng 
nhãn áp, 7 mắt viêm mủ nội nhãn, 4 mắt mất chức năng 3 mắt dẫn đến teo nhãn cầu. 
Kết luận: VTX phần trước nhãn cầu để lại hậu quả nặng nề. Hồi phục thị lực sau chấn 
thương ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: mức độ tổn thương, thái độ xử trí ban đầu và sự 
xuất hiện các biến chứng. 
Từ khóa: Vết thương xuyên nhãn cầu phần trước, trẻ em 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Chấn thương mắt là một cấp cứu rất 
thường gặp trong nhãn khoa, trong đó tỷ 
lệ VTX nhãn cầu chiếm từ 25,3%- 69,3%. 
VTX nhãn cầu luôn chiếm tỷ lệ cao trong 
số trẻ nhập viện do chấn thương mắt, 
trong đó chủ yếu là vết thương phần trước 
nhãn cầu 91,7%. Với nét đặc thù về đặc 
điểm sinh lý ở trẻ em, quá trình phát triển 
nhãn cầu chưa hoàn chỉnh, phản ứng viêm 
xảy ra rầm rộ, diễn biến bệnh rất phức tạp, 
điều trị gặp nhiều khó khăn nên tỷ lệ biến 
chứng và di chứng cao. VTX nhãn cầu ở 
trẻ em gây giảm thị lực cho mắt chấn 
thương và là nguyên nhân chính gây mù 
một mắt ở trẻ em. Không chỉ ảnh hưởng 
đến quá trình phát triển tâm sinh lý mà trẻ 
còn phải mang theo những di chứng của 
chấn thương suốt cuộc đời. Là tổn thất 
nặng nề cho chính trẻ, cho gia đình và cho 
xã hội. 
54
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP 
 Nghiên cứu được tiến hành tại 
Khoa chấn thương Bệnh viện Mắt Trung 
ương từ tháng 9/2006 đến tháng 5/2007. 
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 
 Bệnh nhân (BN) là trẻ em, từ 15 
tuổi trở xuống bị vết thương xuyên phần 
trước nhãn cầu, không có dị vật nội nhãn. 
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 
- Những BN có kèm theo xuất huyết 
dịch kính, bong võng mạc, TTT sa vào 
buồng dịch kính. 
- Những BN có vết thương phần 
trước phối hợp với vết thương phần sau 
nhãn cầu. 
- Những BN đa chấn thương hoặc có 
các bệnh toàn thân nặng. 
2.3. Thiết kế nghiên cứu: mô tả, tiến 
cứu không có nhóm chứng, n= 42. 
2.4. Phương tiện nghiên cứu: Sử dụng 
các phương tiện có sẵn tại Bệnh viện mắt 
trung ương: máy sinh hiển vi khám bệnh, 
sinh hiển vi phẫu thuật, bộ đo nhãn áp, 
bộ dụng cụ vi phẫu. 
2.5. Phương pháp tiến hành 
 - Hỏi bệnh: Thời gian, hoàn cảnh xảy 
ra chấn thương. Xử trí ở tuyến dưới. Tiền 
sử bệnh lý ở mắt và toàn thân. 
 Đánh giá thị lực. 
 Thăm khám phát hiện các tổn 
thương thực thể ở: KM, GM, CM, tình 
trạng tiền phòng, mống mắt, đồng tử, 
TTT, dịch kính. 
 Xử trí cấp cứu: Khâu phục hồi vết 
thương nhãn cầu; xử trí TTT: lấy TTT, lấy 
TTT kết hợp đặt IOL hoặc cố định IOL vào 
củng mạc 
 Điều trị nội khoa phối hợp: Kháng 
sinh, chống viêm, giãn đồng tử, tiêm 
kháng sinh nội nhãn 
 Siêu âm B đánh giá tình trạng dịch 
kính, võng mạc, đo nhãn áp sau khi vết 
thương đã được đóng kín. 
 Theo dõi và đánh giá kết quả thị 
lực, giải phẫu và các biến chứng sau xử 
trí. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 3.1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu 
 Giới: Nam/Nữ là 3/1. Lứa tuổi gặp 
nhiều nhất là 3-9 tuổi, chiếm 61,9%. Tỷ 
lệ nam luôn cao hơn nữ ở mọi lứa tuổi. 
 Phần lớn trẻ ở nông thôn, miền núi, 
chiếm tỷ lệ 73,8%. 
 Tai nạn thường xảy ra ở ngoài 
đường, nơi công cộng (47,6%) và chủ 
yếu là tác nhân thực vật (42,5%): que, 
cành cây, gỗ... 
 Số trẻ đến viện sau chấn thương 
trước 24h chiếm 50%. Trong đó chỉ 
16,7% được đóng kín vết thương ở tuyến 
dưới. 
3.2. Đặc điểm tổn thương bán phần 
trước trong VTX 
 Mi mắt: Phần lớn không có tổn 
thương mi phối hợp. Một số ít rách da mi, 
tụ máu, bầm tím. Kết mạc: Rách KM, 
xuất huyết dưới KM (28,6%), phù KM 
(14,6%) 
 Vết thương phần trước nhãn cầu: Vết 
rách giác mạc chiếm phần lớn 88,1% trong 
đó chủ yếu là rách ở trung tâm giác 
mạc(56,4%) có kích thước 3-5mm (48,7%); 
rách củng mạc 7,1% và rách củng- giác 
mạc chỉ 4,8%. 
55
Bảng 1. Đặc điểm tiền phòng khi trẻ đến viện 
 Số lượng 
Đặc điểm 
n % 
Xuất tiết 30 71,4% 
Xuất huyết tiền phòng 9 21,4% 
Mủ tiền phòng 4 9,5% 
Chất thể thuỷ tinh 8 19% 
Dịch kính trong tiền phòng 3 7,1% 
Tiền phòng sạch 11 26,2% 
- Tổn thương thể thủy tinh: Đục 
TTT: 14,3%. Đục vỡ TTT: 38,1%. 
- Tổn thương mống mắt và tình trạng 
đồng tử: 66,7% kẹt mép vết rách, 4,8% 
có đứt chân mống mắt gây biến dạng 
đồng tử (69,1%), 4,8% các trường hợp 
đến viện muộn khi đã dính bít đồng tử. 
3.3. Các phương pháp xử trí vết 
thương xuyên 
- Đóng kín vết thương nhãn cầu. 
- Xử trí mống mắt: phần lớn được 
bảo tồn 85,7%. 14,3% còn lại mống mắt 
dập nát phải cắt bỏ. 
Bảng 2. Xử trí tổn thương thể thuỷ tinh 
 Số lượng 
Xử trí 
n % 
Lấy TTT + Đặt IOL 9 40,9% 
Cắt TTT-DK + Đặt IOL 11 50% 
Cắt TTT- DK + TreoIOL 2 9,1% 
 Tổng số 22 100% 
3.4. Kết quả thị lực 
Bảng 3. Kết quả thị lực theo thời gian 
 Thời gian 
Thị lực 
Vào viện Ra viện Sau 3 tháng 
n % n % n % 
≥ 0,1 5 14,2% 12 31,6% 24 60% 
0,02 < 0,1 3 8,5% 7 18,4,
5% 
 6 15% 
ST(+) < 0,02 25 71,6% 16 42,1% 6 15% 
ST() 2 5,7% 3 7,9% 4 10% 
Tæng sè 35 100% 38 100% 40 100% 
Kh«ng thö ®îc 
thÞ lùc 
 4 2 
56
IV. BÀN LUẬN 
4.1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu 
 Chúng tôi thấy rõ sự khác biệt về 
giới trong nhóm trẻ nghiên cứu. Tỷ lệ 
nam/nữ là gần 3/1 (2,82), trong đó tỷ lệ 
nam luôn cao hơn nữ ở tất cả các độ tuổi. 
Tuổi trung bình là 7,5 ± 3,4 tuổi, nghiên 
cứu của Beby F là 6,8 ± 3,5 [6] tuổi. 
Thường gặp nhất ở lứa tuổi 3- 9 (62%). 
Đây là lứa tuổi mẫu giáo và trẻ bắt đầu đi 
học. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý ở 
giai đoạn này, trẻ hiếu động và thích 
khám phá, tò mò với những gì mới lạ, 
thích sờ mó, cầm nắm đồ vật xung quanh, 
trẻ thích được làm giống như người lớn. 
Nên chấn thương xảy ra theo khuynh 
hướng tổn thương phần trước nhãn cầu. 
Tác nhân gây chấn thương chủ yếu là các 
vật sắc nhọn 81,9% trong đó phần lớn là 
tác nhân thực vật. Kết quả này của chúng 
tôi tương tự kết quả trong nghiên cứu của 
Adama Mensah ở Abidjan (35%)[5], ở 
Burkina Faso và ở Tanzanie. Địa điểm 
xẩy ra chủ yếu ở ngoài đường, một số ít 
xảy ra nơi công cộng như công viên, sân 
bóng... Trẻ đến viện muộn, ảnh hưởng 
đến tiến trình điều trị, 4,9 ± 10,4 ngày 
sau chấn thương, nghiên cứu của Adama 
Mensah là 1,8± 0,77 ngày[5]. 
4.2. Đặc điểm lâm sàng 
 Vết thương GM đơn độc chiếm 
phần lớn (88,1%), tương đương với F. 
Beby 73,2%, Abebe Bejiga 77,6%[4], 
Bùi Thanh Hương 76,6% và Jaison SG 
55%. Vết thương CM đơn độc ở phần 
trước NC chiếm 7,1%. Vết thương này 
dễ bị bỏ sót do tổn thương KM che lấp. 
Phần lớn các vết thương ở GM là đi qua 
trục thị giác (56,4%). Sau khi hồi phục 
để lại sẹo ở trung tâm diện đồng tử gây 
giảm thị lực. Các vết rách ở phần trước 
có tỷ lệ phòi kẹt mống mắt cao 66,9%, 
kết quả của Lê Thị Đông Phương 56,4%, 
Nguyễn Quốc Việt 58,8%, gây biến dạng 
đồng tử. Một số trẻ đến muộn đã dính bít 
đồng tử do viêm màng bồ đào. Đánh giá 
tình trạng tiền phòng: 71,4% là có xuất 
tiết ở các mức độ khác nhau, 10% có mủ 
tiền phòng trong đó 75% có viêm mủ nội 
nhãn, đây là một biến chứng rất nặng nề 
của VTX. Tỷ lệ tổn thương TTT khá cao 
52,4%, ở các mức độ và hình thái khác 
nhau, thời gian và mức độ đục phụ thuộc 
vào kích thước vết rách bao, 19% có vết 
rách bao rộng TTT đục vỡ chất TTT ra 
tiền phòng, 7,1% có dịch kính trong tiền 
phòng. 
4.3. Kết quả xử trí 
 Về cấu trúc giải phẫu, 71,4% tốt 
hoặc trung bình trong đó các vết thương 
ở củng mạc đạt kết quả tốt hơn. 40% đạt 
thị lực > 0,3, trong đó 32,5% có thị lực > 
0,5, cao hơn của Narang S 21,4%[3] 
tương đương với Lê Đỗ Thùy Lan , thấp 
hơn Beby F 47,4%. Các vết thương đơn 
độc ở củng mạc phần trước nhãn cầu cải 
thiện thị lực tốt hơn. Các vết thương ở 
trung tâm giác mạc đạt thị lực thấp hơn ở 
vùng rìa hoặc cạnh trung tâm. Xử trí 
TTT đục vỡ và vấn đề đặt IOL trên mắt 
chấn thương ở trẻ em còn gặp nhiều khó 
khăn. Phản ứng viêm dữ dội, dính tổ 
chức sau vết thương xuyên, trẻ gây mê... 
Tuy nhiên chúng tôi luôn xử trí sớm ở thì 
II sau khi vết thương đã được đóng kín 
và điều trị nội khoa và tập tích cực để 
phòng nhược thị, công suất IOL được 
tính dựa vào độ khúc xạ giác mắt còn lại. 
Và kết quả cho thấy rằng không có sự 
khác biệt về hồi phục thị lực giữa nhóm 
57
trẻ có tổn thương TTT và không tổn 
thương TTT. Tỷ lệ mắt mất chức năng 
sau chấn thương là khá cao 10%, Lê Đỗ 
Thùy Lan là 3,6% [1] tuy nhiên trong 
nghiên cứu của Narang S lại rất cao 
67,9%, do tỷ lệ viêm mủ nội nhãn cao. 
Thị lực thấp luôn gặp ở nhóm trẻ có biến 
chứng. Biến chứng hay gặp nhất là viêm 
màng bồ đào, viêm mủ nội nhãn ít gặp 
hơn nhưng rất nặng nề, mắt mất chức 
năng và dẫn đến teo nhãn cầu. 
V. KẾT LUẬN 
 Vết thương xuyên phần trước ở trẻ 
em là một tổn thương phức tạp và nặng 
nề của nhãn cầu. Đặc biệt trẻ thường đến 
viện muộn, diễn biến phức tạp, phản ứng 
viêm rầm rộ và kéo dài, tỷ lệ biến chứng 
cao, điều trị gặp nhiều khó khăn ảnh 
hưởng rất lớn đến quá trình hồi phục thị 
lực. Do vậy, giáo dục sức khỏe, tuyên 
truyền phòng ngừa tai nạn xảy ra ở mắt 
là hết sức cần thiết cho trẻ em. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. LÊ ĐỖ THUỲ LAN VÀ CỘNG SỰ (2002), “Kết quả xử trí vết thương xuyên 
thủng bán phần trước nhãn cầu ở trẻ em”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 6, tr. 
16-20. 
2. JAISON SG, SILAS SE, DANIEL R, CHOPRA SK (1994). “A review of 
childhood admission with perforating ocular injury in a hospital in north- west 
India”. India J Ophthalmol. Dec; 42(2): 1999- 2001. 
3. NARANG S, GUPYA V(2004). “Pediatric open globe injuries. Visual outcome 
and risk factors for endophthalmitis”. Indian Journal of Ophthalmology; No 54, p. 
29- 34. 
4. ABEBE BEJIGA (2001). “Causes and visual outcome of perforating ocular 
injuries among Ethiopian patient”. Community Eye Health Journal; vol 14, No 39, 
p. 45- 46. 
5. ADAMA MENSAH, ADAMA FANY ET COLL (2004). “Épidémiologie des 
traumatismes oculaires de l'enfant à Abidjan”. Cahiers d'études et de recherches 
francophones/Santé. Volume 14, Numéro 4, 239- 43. Oct- Nov – Décembre 2004. 
Étude originale. 
6. BEBY F., KODJIKIAN L., ROCHE O. ET COLL (2006). “Traumatisme oculaires 
perforants de l'enfant”. J. Fr. Ophthalmol 2006; 29,1, pp.20 -23. 
SUMMARY 
VISSUAL OUTCOME IN CHILDHOOD ANTERIOR 
PENETRATING 
EYE INJURIES 
58
Objective: To evaluate the clinical features and treatment outcome after 
penetrating injuries of anterior secment. Methods: Forty two eyes of anterior secment in 
children requiring surgical repair were rewied at the Trauma department of National 
Institute of Ophthalmology, Hanoi- Viet nam from 9/2006- 5/2007. Results: Thirty one 
patients were males and 11 were females of age under 16 years old. In this serie 61.9% 
were of ages from 3-6. Localisation of injuries: in the cornea: 88.1%, sclera or 
corneoscleral: 21.9%. Uveal prolaps: 66.7%, lens damage: 54%. Final visual acuity 
was 0.1 and better in 60%. Complications: Iridocyclitis: 25 eyes, endophthalmitis: 7 
eyes, atrophy: 3 eyes, increase IOP: 3 eyes, 4 eyes vision lost. Conclusion: Anterior 
penetrating eye injuries are frequent cause of unilateral visual loss in children. Visual 
outcome correlated with wound size, primary repair and complication after injury. 
Key words: penetrating injuries of anterior secment, children. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_ket_qua_xu_tri_ban_da.pdf de_tai_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_ket_qua_xu_tri_ban_da.pdf