Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường

Tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 56 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI, GIỚI, HbA1C, MỨC LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH VÀ NỒNG ĐỘ ACR Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Trần Thị Thu Hương*, Hoàng Thu Hà**, Uông Thị Thu Hương**, Vương Tuyết Mai*** TÓM TẮT Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộbệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2 đồng ý thực hiện xét nghiệm microalbumin niệu trong thời gian nghiên cứu. Bệnh nhân được điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, số liệu thu thập từ tháng 8/2015 đến tháng 03/2017. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 295 bệnh nhân trong đó nam chiếm chỉ lệ 40,7% (n=120), nữ chiến tỉ lệ 59,3% (n=175). Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 66,7±8,5 tuổi, người có tuổi thấp nh...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 86 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 56 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI, GIỚI, HbA1C, MỨC LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH VÀ NỒNG ĐỘ ACR Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Trần Thị Thu Hương*, Hoàng Thu Hà**, Uông Thị Thu Hương**, Vương Tuyết Mai*** TÓM TẮT Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộbệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2 đồng ý thực hiện xét nghiệm microalbumin niệu trong thời gian nghiên cứu. Bệnh nhân được điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, số liệu thu thập từ tháng 8/2015 đến tháng 03/2017. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 295 bệnh nhân trong đó nam chiếm chỉ lệ 40,7% (n=120), nữ chiến tỉ lệ 59,3% (n=175). Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 66,7±8,5 tuổi, người có tuổi thấp nhất là 38 tuổi, cao nhất là 88 tuổi. Nồng độ ACR trung bình của nam có xu hướng cao hơn của nữ tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nồng độ ACR không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các nhóm tuổi và giới (p>0,05). Nhóm HbA1C <7% có tỷ lệ ACR âm tính là 60% cao hơn nhóm HbA1C ≥7% là 39,4% và ngược lạinhóm HbA1C <7% có tỷ lệ ACR dương tính là 44% thấp hơn nhóm HbA1C ≥7% là 56,0% (p=0,04). Nồng độ ACR máu có tăng khi mức lọc cầu thận giảm, nhóm bệnh nhân có MLCT dưới 60 ml/phút/1,73m2 có 15,2% có ACR âm tính nhưng nhóm MLCT trên ml/phút/1,73m2 thì có 84,8% ACR âm tính, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,0001). Kết luận: Nhóm HbA1C <7% có tỷ lệ ACR âm tính là 60% cao hơn nhóm HbA1C ≥7 mmol/L là 39,4% và ngược lạinhóm HbA1C <7% có tỷ lệ ACR dương tính là 44% thấp hơn nhóm HbA1C ≥7% là 56,0% (p=0,04). Nhóm bệnh nhân có MLCT<60 ml/phút/1,73m2 có 15,2% có ACR âm tính thấp hơn nhóm MLCT trên 60 ml/phút/1,73m2 thì có 84,8% ACR âm tính (p<0,0001). Từ khoá: Tỷ lệ Albumin/Creatinin (ACR), Đái tháo đường ABSTRACT THE ASSOCIATION OF AGE, GENDER, HBA1C LEVELS, EGRF WITH THE ACR IN DIABETIC NEPHROPATHY PATIENTS Tran Thi Thu Huong, Hoang Thu Ha, Uong Thị Thu Huong, Vuong Tuyet Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 56 – 61 Objectives: We conducted this study with the aim was to find out the association of age, gender, HbA1c levels, eGFR with the ACR in the diabetic patients in Saint Paul Hospital, Hanoi, Vietnam. Methods: The study was performed on all patients diagnosed with type 2 diabetes who agreed to perform a microalbuminuria test during the study period. The patient was treated at the outpatient Department, Saint Paul Hospital, data collected from August 2015 to March 2017.7. * Bộ môn Nội-Y học hiện đại, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam ** Khoa Sinh Hóa, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn *** Bộ môn Nội tổng hợp, Đại học Y Hà Nội Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Vương Tuyết Mai ĐT: 0915518775 Email: vuongtuyetmai@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học 57 Results: The study was included 295 patients, of whom male accounted for 40.7% (n=120), female was 59.3% (n=175). The mean age of the study population was 66.7±8.5 years, the youngest patient was 38 years old, the oldest was 88 years old. Mean male ACR tended to be higher than that of females, but the difference was not statistically significant (p> 0.05). ACR levels did not differ significantly between age groups and gender (p> 0.05). Group with HbA1C level <7% had a negative ACR of 60%, higher than HbA1C ≥7% was 39.4%, and HbA1C <7% had a positive ACR rate of 44%, lower than HbA1C ≥7% was 56.0 % (p=0.04). The ACR levels increased in the patients have lower eGFR. Patients with eGFR below 60 ml/min/1.73 m2 was 15.2% with negative ACR but patients with eGFR ≥ 60 ml/min/1.73 m2 had 84 8%the negative ACR, this difference was statistically significant (p <0.0001). Conclusions: Our resultssuggested thatgroup with HbA1C level <7% had a negative ACR of 60%, higher than HbA1C ≥7% was 39.4%, and HbA1C <7% had a positive ACR rate of 44%, lower than HbA1C ≥7% was 56.0 % (p=0.04). The positive ACR was higher in the patients have lower eGFR. Patients with eGFR below 60 ml/min/1.73 m2 was 15.2% with negative ACR but patients with eGFR ≥ 60 ml/min/1.73 m2 had 84 8%the negative ACR, this difference was statistically significant (p <0.0001). Keywords: Albumin Creatinin Ratio (ACR), Diabetic Nephropathy MỞ ĐẦU Biến chứng thận do đái tháo đường còn gọi là bệnh thận đái tháo đường thuộc nhóm biến chứng mạch máu nhỏ. Biến chứng thận là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy thận mạn và suy thận giai đoạn cuối trên thế giới. Bệnh thận đái tháo đường chiếm tỉ lệ 40% số bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối ở Mỹ. Bệnh thận đái tháo đường là một trong những biến chứng rất quan trọng bởi không những làm tổn thương thận dẫn tới tàn phế và tử vong mà còn ảnh hưởng rất xấutới sự xuất hiện và tiến triển của các biến chứng mạn tính khác như tăng huyết áp,bệnh lý mạch máu lớn, nhiễm toan, bệnh lý võng mạc mắt. Can thiệp vào giai đoạn bệnh thận đái tháo đường ở giai đoạn sớm chưa có tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối là chìa khóa giúp làm chậm, thậm chí ngăn tiến triển bệnh từ đó giúp tăng tuổi thọ và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường. Ở những bệnh nhân này, bên cạnh kiểm soát tốt đường huyết là theo dõi albumin niệu và mức lọc cầu thận (MLCT) định kỳ, đây là những là dấu ấn quan trọng giúp tiên lượng và đưa ra quyết định điều trị cho từng bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường type 2 theo hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y Tế 2015, tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường của WHO; IDF – 2012. Đái tháo đường được chẩn đoán khi có một trong các tiêu chí sau: + Mức glucose huyết tương lúc đói ≥7,0mmol/l (≥126mg/dl). Hoặc: + Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc: + HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tế-IFCC). Hoặc: + Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl). (Với tiêu chí glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau) Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ khi tình trạng sinh lý hay bệnh lý Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 58 ảnh hưởng đến tình trạng microalbumin niệu như đái máu vi đại thể hoặc đại thể; suy gan, suy thận, viêm thận, nhiễm trùng đường tiểu; có thai Tiêu chuẩn đánh giá xác định có microalbumin niệu dương tính (MAU+): Xác định tỷ số ACR = microalbumin (mg/L)/creatinin niệu (g/L) ACR (-) hoặc bình thường: <30mg/g. ACR (+): 30-300mg/g Xác định có microalbumin niệu dương tính khi ACR có giá trị 30-300mg/g, nếu ACR > 300mg/g: macroalbumin Công thức tính mức lọc cầu thận là công thức MDRD (1). MLCT ước tính = 186×(SCr(mg/dl)- 1,154)×(tuổi(năm)-0,203)×(0,742 nếu là nữ) Xử lý số liệu: Test Pearson Chi-square và/hoặc test Fisher’s Exact được sử dụng cho so sánh tỷ lệ phần trăm tùy thuộc là so sánh hai hay nhiều tỷ lệ với nhau. Mann-Whitney hoặc Kruskal-Wallis tests được sử dụng khi so sánh các mức độ khác nhau. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sử dụng theo p<0,05 hoặc tính theo khoảng tin cậy 95% (95% CI). Các phân tích được thực hiện bằng SPSS statistics 17.0 software. KẾT QUẢ Nghiên cứu bao gồm295 bệnh nhân trong đó nam chiếm chỉ lệ 40,7% (n=120), nữ chiến tỉ lệ 59,3% (n=175). Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 66,7±8,5 tuổi, người có tuổi thấp nhất là 38 tuổi, cao nhất là 88 tuổi. Bảng 1. Nồng độ ACR máu theo giới Chung Nam Nữ p Nồng độ ACR (mg/g) ±SD (min-max) 14,00E2±4,45E2 (0,00-4036) 16,5E2±3,74E2 (0,00-2925) 12,00E2±4,96E2 (0,00-4036) >0,05 25 th -75 th 5,00-1,2500 4,00-2,2550 5,00-1,0500 Phân loại ACR n(%) <30 mg/g 178 (60,3) 66 (55,0) 112 (64,0) 0,11 30-300 mg/g 75 (25,4) 31 (25,8) 44 (25,1) >300 mg/g 42 (14,2) 23 (19,2) 19 (10,9) Tổng 295 (100) 120 (100) 175 (100) Nhận xét: Nồng độ ACR trung bình của nam có xu hướng cao hơn của nữ tuy nhiên sự khác biệt giữa nồng độ acid uric của nam và của nữ không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỉ lệ phân loại ACR ở các nhóm bệnh nhân khác nhau tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ tăng acid uric máu giữa nam và nữ (p>0,05). Nồng độ ACR không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi và giữa nam và nữ (Bảng 2). Tỉ lệ phân nhóm ACR theo nồng độ ở các nhóm tuổi, giữa nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). Bảng 2. Nồng độ ACR theo nhóm tuổi và giới Nhóm tuổi Chung Nam Nữ p ±SD (min-max) ±SD (min-max) ±SD (min-max) 0,05 55-64 2,39E2±6,60E2 (0-4036) 2,43E2±5,30E2 (0-2925) 2,34E2±7,66E2 (0-4036) >0,05 65-79 1,24E2±2,39E2 (0-1284) 1,42E2±2,49E2 (0-1000) 1,15E2±2,33E2 (0-1284) >0,05 ≥80 1,24E2±1,68E2 (3-647) 1,12E2±2,49E2 (0-394) 1,29E2±1,85E2 (4-647) >0,05 P >0,05 >0,05 >0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học 59 Bảng 3. Phân loại ACR theo nhóm tuổi Nhóm tuổi ACR 300mg/g N Tỷ lệ % N Tỷ lệ % N Tỷ lệ % <55 18 10,1% 3 4,0% 5 11,9% 55-64 57 32,0% 19 25,3% 14 33,3% 65-79 95 53,4% 43 57,3% 20 47,6% ≥80 8 4,5% 10 13,3% 3 7,1% Tổng số 178 100% 75 100% 42 100% Bảng 4. Nồng độ ACR theo HbA1C HbA1c Chung Nam Nữ p ±SD (min-max) ±SD (min-max) ±SD (min-max) 0,05 ≥7% 1,78E2±4,23E2 (0-4036) 1,92E2±2,78E2 (0-1000) 1,68E2±5,01E2 (0-4036) >0,05 P >0,05 >0,05 >0,05 Nhận xét: Nồng độ ACR trung bình của HbA1C<7% là 1,67±4,75 mg/g, thấp hơn nồng độ ACR trung bình của nhóm HbA1C≥7% là 1,78±4,23 mg/g,tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.Nồng độ ACR trung bình trong nhóm HbA1C không khác biệt giữa nam và nữ. Bảng 5. Phân loại ACR theo HbA1C. HbA1C ACR <30 mg/g N Tỷ lệ % ACR 30-300mg/g N Tỷ lệ % ACR >300mg/g N Tỷ lệ % p <7% 106 (60,6) 33 (44,0) 21 (50,0) 0,04 ≥7% 69 (39,4) 42 (56,0) 21 (50,0) Tổng số 175 (100) 75 (100) 42 (100) Nhận xét: Nhóm HbA1C <7% có tỷ lệ ACR âm tính (<30mg/g) là 60% cao hơn nhóm HbA1C ≥7% là 39,4% và ngược lạinhóm HbA1C <7% có tỷ lệ ACR dương tính (30-300mg/g) là 44% thấp hơn nhóm HbA1C ≥7% là 56,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,04. Bảng 6. Nồng độ ACR theo mức lọc cầu thận M MLCT (ml/phút/1,73m 2 ) ±SD (min-max) ACR<30 mg/g N (%) 30-300 mg/g N (%) >300 mg/g N (%) <60 41,6±12,98 (9-60) 25 (15,2) 33 (44,0) 29 (69,0) ≥60 76,45±10,10 (61-115) 153 (84,8) 42 (56,0) 13 (31,0) Chung 65,77±19,66 (9-115) 178 (100) 75 (100) 42 (100) p <0,05 <0,0001 Nhận xét: Nồng độ ACR máu có tăng khi mức lọc cầu thận giảm. Khi MLCT dưới 60 ml/phút/1,73m2 có 15,2% có ACR âm tính nhưng nhóm MLCT trên 60 ml/phút/1,73m2 thì có 84,8% ACR âm tính, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,0001). BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở 295 bệnh nhân trong đó nam chiếm chỉ lệ 40,7% (n=120), nữ chiến tỉ lệ 59,3% (n=175). Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 66,7±8,5 tuổi, người có tuổi thấp nhất là 38 tuổi, cao nhất là 88 tuổi. Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân của chúng tôi tương đương với độ tuổi trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga 65,2±6,1(5). Tuy nhiên vẫn cao hơn trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Ngọ, Lê Thị Diệu Hồng 61,1±9,25, Hồ Xuân Sơn 56,03±4,9(1,7). Tỉ lệ bệnh nhân nữ của chúng tôi tương đương với một số nghiên cứu khác đều có tỉ lệ nữ nhiều Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 60 hơn nam như nghiên cứu của Lê Thị Phương tỉ lệ nữ là 55,4% trong 316 bệnh nhân đái tháo đường type 2(5), của Nguyễn Thị Trang là 57,7% trong 274 bệnh nhân đái tháođường type 2(8). Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ ACR trung bình của nam có xu hướng cao hơn của nữ tuy nhiên sự khác biệt giữa nồng độ acid uric của nam và của nữ không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỉ lệ phân loại ACR ở các nhóm bênh nhân khác nhau tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ tăng acid uric máu giữa nam và nữ (p>0,05). Nồng độ ACR không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi và giữa nam và nữ. Nồng độ ACR trung bình của HbA1C<7% là 1,67±4,75 mg/g, thấp hơn nồng độ ACR trung bình của nhóm HbA1C≥7% là 1,78±4,23 mg/g, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.Nồng độ ACR trung bình trong nhóm HbA1C không khác biệt giữa nam và nữ. Tuy nhiên,nhóm HbA1C <7% có tỷ lệ ACR âm tính (<30mg/g) là 60% cao hơn nhóm HbA1C ≥7% là 39,4% và ngược lạinhóm HbA1C <7 mmol/L có tỷ lệ ACR dương tính (30-300mg/g) là 44% thấp hơn nhóm HbA1C ≥7% là 56,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,04. So sánh với nghiên cứu của Hà Thị Hồng Cẩm (2014), các yếu tố glucose máu lúc đói > 7,2 mmol/L có nguy cơ ACR(+) cao gấp 2,1 lần những trường hợp glucose máu lúc đói ≤ 7.2 mmol/L, bệnh nhân có HbA1c > 7% có nguy cơ ACR(+) cao gấp 2,7 lần ở bệnh nhân có HbA1c < 7%(2). Microalbumin niệu được coi là một dấu hiệu sớm của tổn thương thận. Albumin có mặt trong nước tiểu khi khả năng tích điện âm của màng đáy giảm xuống, albumin có thể đi qua màng lọc, ống thận không tái hấp thu hết được. Tăng glucose huyết làm tăng lọc cầu thận và tổn thương thận. Chỉ một thời gian ngắn sau khi mắc bệnh đái tháo đường, áp lực lọc ở cầu thận và lưu lượng máu đến thận đều tăng. Để thích ứng, thận tất yếu phải tăng cả về trọng lượng và kích thước. Do hiện tượng tăng lọc nên có thể có protein niệu thoáng qua.Hiện tượng này sẽ mất đi sau khi điều chỉnh tốt glucose máu. Kết quả của chúng tôi có mức lọc cầu thận ước tính chung của nhóm nghiên cứu là 65,77±19,66 ml/phút/1,73m2 cao hơn mức lọc cầu thận ước tính lớn hơn nghiên cứu của Joly và cộng sự (2015) tiến hành trên 986 bệnh nhân có mức lọc cầu thận ước tính theo MDRD là 40,8±22 ml/phút/1,73m2, có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Sự khác biệt này có thể do trong mẫu nghiên cứu của Joly và cộng sự (2015)(3), thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình là 15 năm, còn nghiên cứu của chúng tôi có thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình là 10,2±4,8 năm(3). Trong nghiên cứu của chúng tôi nồng độ ACR máu có tăng khi mức lọc cầu thận giảm. Khi MLCT dưới 60 ml/phút/1,73m2 có 15,2% có ACR âm tính nhưng nhóm MLCT trên 60 ml/phút/1,73m2 thì có 84,8% ACR âm tính, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,0001). KẾT LUẬN Nghiên cứu bao gồm 295 bệnh nhân trong đó nam chiếm chỉ lệ 40,7% (n=120), nữ chiến tỉ lệ 59,3% (n=175). Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 66,7±8,5 (38-88) tuổi. Nồng độ ACR không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các nhóm tuổi và giới (p>0,05). Nhóm HbA1C <7% có tỷ lệ ACR âm tính là 60% cao hơn nhóm HbA1C ≥75 là 39,4% và ngược lạinhóm HbA1C <7% có tỷ lệ ACR dương tính là 44% thấp hơn nhóm HbA1C ≥7% là 56,0% (p=0,04).Nhóm bệnh nhân có MLCT dưới 60 ml/phút/1,73m2 có 15,2% ACR âm tính nhưng nhóm MLCT trên ml/phút/1,73m2 thì có 84,8% ACR âm tính, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,0001). Lời cám ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, các bác sỹ và điều dưỡng Khoa Sinh hóa, Khoa Khám bệnh, Đơn nguyên Thận nhân tạo, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn đã tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Xuân Sơn (2009). Nghiên cứu tỉ lệ albumin niệu vi thể ở BN ĐTĐ typ 1 và typ 2. Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học Y Dược Huế. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học 61 2. Hoàng Thị Hồng Cẩm, Nghiên cứu giá trị của chỉ số albumin.creatinin nước tiểu trong chẩn đoán biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. 2009, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Joly D., Choukroun G., Combe C., et al. (2015). Glycemic control according to glomerular filtration rate in patients with type 2 diabetes and overt nephropathy: a prospective observational study. Diabetes Res Clin Pract, 108(1), pp120–127. 4. Levey.S., Bosch. P., Lewis J.B., et al. (1999). A More Accurate Method To Estimate Glomerular Filtration Rate from Serum Creatinine: A New Prediction Equation. Ann Intern Med, 130(6), pp. 461–470. 5. Lê Thị Phương (2011). Nghiên cứu biến chứng cầu thận ở BN ĐTĐ typ 2 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Thanh Nga, Hoàng Trung Vinh (2008). Tỉ lệ và đặc điểm tổn thương thận ở BN ĐTĐ typ 2 điều trị tại bệnh viện Nguyễn Trãi thành phố Hồ Chí Minh. Y học thực hành số 2, 644+645, pp. 105-108. 7. Nguyễn Đức Ngọ, Lê Thị Diệu Hồng (2009). Microalbumin niệu ở BN đái tháo đường typ 2, mối liên quan với các thành phần của hội chứng chuyển hóa. Tạp chí y học thực hành, số 2/2009, pp. 1-4. 8. Nguyễn Thị Trang (2010). Đánh giá tình trạng thiếu máu ở BN ĐTĐ typ 2 ở bệnh viện Bạch Mai. Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường đại học Y Hà Nội. Ngày nhận bài báo: 07/04/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/04/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_quan_giua_tuoi_gioi_hba1c_muc_loc_cau_th.pdf
Tài liệu liên quan