Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 31
XÂY DỰNG YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ ĐÁNH GIÁ PHẦN MỀM QUẢN LÝ 
KHOA XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC THEO TIÊU CHUẨN ISO 15189:2012 
Hoàng Thùy Linh*, Đỗ Quang Dương**, Nguyễn Đức Tuấn** 
TÓM TẮT 
Mở đầu – Mục tiêu: Để tiêu chuẩn hóa chất lượng phòng xét nghiệm cần có sự hỗ trợ từ hệ thống công 
nghệ thông tin để quản lý thông tin và các hoạt động chuyên môn., trong bài báo này, chúng tôi công bố các yêu 
cầu kỹ thuật để xây dựng và đánh giá phần mềm hỗ trợ khoa xét nghiệm huyết học theo tiêu chuẩn ISO 
15189:2012. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tình hình hoạt động của hai khoa xét nghiệm huyết học 
bệnh viện Nhi đồng 2 và bệnh viện bệnh Nhiệt đới, bao gồm phân tích yêu cầu của ISO 15189:2012, những hoạt 
động, quy trình, khó khăn, và các yêu cầu chưa thực hiện được. Dựa vào kết quả khảo sát và các yêu cầu của ISO 
15189:2012 đã xây dựng yêu cầu kỹ thuật và đánh giá phần mềm. 
Kết quả: Đã mô tả, phân tích và so sánh hoạt động của hai khoa xét nghiệm huyết học, từ đó đã xây dựng 
yêu cầu kỹ thuật cho phần mềm quản lý khoa xét nghiệm huyết học theo tiêu chuẩn ISO 15189:2012, thiết kế giao 
diện và đánh giá phần mềm về tính ứng dụng, thiết kế, cài đặt, vận hành và hiệu năng với kết quả đáp ứng được 
39/40 yêu cầu của ISO 15189:2012. 
Kết luận: Phần mềm được viết dựa theo yêu cầu kỹ thuật xây dựng đã hỗ trợ cho người dùng trong việc 
quản lý khoa xét nghiệm huyết học theo tiêu chuẩn ISO 15189:2012. Ngoài ra phần mềm còn tích hợp các chức 
năng có thể ứng dụng vào việc đánh giá chất lượng hàng hóa khi đấu thầu mua sắm vật tư – hóa chất – thiết bị 
xét nghiệm. 
Từ khóa: Phần mềm quản lý, xét nghiệm huyết học, ISO 15189:2012, tiêu chuẩn chất lượng, chất lượng xét 
nghiệm. 
ABSTRACT 
DEVELOPMENT OF USER REQUIRMENT SPECIFICATION BASED ON ISO 15189:2012 
STANDARDS AND VALIDATION OF THE SOFTWARE SOLUTION FOR MANAGEMENT OF 
HEMATOLOGY LABORATORY 
Hoang Thuy Linh, Do Quang Duong, Nguyen Duc Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 31 - 37 
Background - Objectives: In order to standardize laboratories, it is necessary for the laboratories not only 
to improve human resource management, test procedures, and material facilities but also to apply software 
solution to manage information, documents and professional activities. 
Object and Methods: Investigate hematology laboratories of Children’s hospital 2 and Hospital of tropical 
diseases, including analysis of ISO 15189:2012 requirements, the advantages and difficulties of daily professional 
activities and test procedures, and the unsolved issues. The user requirement specification to apply software 
solution for management of hematology labs was developed and the software interface on the basis of recommended 
URS was designed. After the software having been programmed, validation of the system via true data on the 
*Sở Y Tế Thành phố Hồ Chí Minh 
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Đức Tuấn ĐT: 0913 799 068 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 32
applications, and design, installation, operational and performance qualification were conducted. 
Results: The description, analysis, and comparison between two hematology laboratories’ daily professional 
activities were completed. Based on these results, the user requirement specification to apply software solution for 
management of hematology laboratory by ISO 15189:2012 standards was developed, including system 
requirements (hardware configuration and supported software), functional requirements (input, database, and 
output). Structure of the software interface, including main menu and submenu, definition of tool functions, and 
report forms, etc. were designed. All designs were based on the database structure and the core of issues to ensure 
logical system. Qualification of the software in terms of the applications, design, installation, operational and 
performance were conducted. As a result, 39 out of 40 ISO 15189:2012 requirements were fulfilled. 
Conclusion: The software supports management of hematology laboratory. Moreover, the software can 
perform other functions which may be applied for evaluation of product quality in case of bidding consumable 
materials, chemicals, solvents, agents, and quality control equipment. 
Key words: Software for management, hematology test, ISO 15189:2012, user requirement specification 
(URS), quality control of laboratory. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo chỉ đạo của Bộ Y tế các phòng xét 
nghiệm phải đạt chất lượng theo tiêu chí đã công 
bố hoặc dựa vào tiêu chuẩn quốc tế ISO 
15189:2012(1). Hiện nay, cả nước có khoảng 1.765 
bệnh viện và phòng khám đa khoa khu vực(2) 
(chưa kể cơ sở tư nhân) nhưng chỉ có 36 phòng 
xét nghiệm đạt ISO 15189(3). Tại thành phố Hồ 
Chí Minh, có hơn 400 phòng xét nghiệm nhưng 
chỉ có 17 phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO 
15189:2012, chiếm 4,25%(3). Để tinh gọn hệ thống 
nhân sự tham gia quản lý ISO thì cần ứng dụng 
hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ. Trên địa 
bàn thành phố Hồ Chí Minh, đa số các phòng xét 
nghiệm sử dụng phần mềm truy xuất kết quả xét 
nghiệm và in kết quả từ hệ thống, các phần mềm 
chỉ thống kê báo cáo kết quả cơ bản, không liên 
kết các báo cáo theo hướng phân tích và quản lý. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Quy trình hoạt động của Khoa xét nghiệm 
huyết học – bệnh viện Nhi đồng 2; Quy trình 
hoạt động của Khoa xét nghiệm huyết học – 
bệnh viện Bệnh nhiệt đới; ISO 15189:2012; 
Hướng dẫn của FDA về xây dựng yêu cầu kỹ 
thuật của người sử dụng (URS) và đánh giá 
phần mềm. 
Cơ sở dữ liệu 
Quản lý kho: danh mục hóa chất, vật tư sử 
dụng tại khoa, số lượng nhập xuất tồn kho, cơ số 
tồn kho, danh mục kho - người quản lý, định 
mức tiêu hao vật tư – hóa chất cho mỗi xét 
nghiệm. Nhân sự - đào tạo: danh sách nhân sự và 
các trình độ, lý lịch cá nhân, các lớp tập huấn 
triển khai. Quản lý chất lượng xét nghiệm: kết quả 
nội kiểm chuẩn hàng ngày, các kết quả khi tính 
các chỉ số chất lượng xét nghiệm. Kết quả xét 
nghiệm: thông tin bệnh nhân, mẫu, kết quả xét 
nghiệm của bệnh nhân. Hồ sơ – tài liệu: các bản 
tài liệu đã ban hành và đang áp dụng tại khoa, 
hồ sơ nhân sự, các văn bản, chứng chỉ, bằng 
cấp Quản lý rủi ro: các lỗi phát sinh hoặc các 
sản phẩm không phù hợp. 
Phương pháp nghiên cứu 
Khảo sát tình hình hoạt động khoa xét nghiệm 
huyết học của một số bệnh viện tại Tp. HCM 
Quan sát hoạt động, mô tả hiện trạng công 
tác xét nghiệm khoa xét nghiệm huyết học của 
bệnh viện Nhi đồng 2 và bệnh viện Bệnh nhiệt 
đới tại thời điểm tháng 11 năm 2014 đến tháng 2 
năm 2015 theo các tiêu chí của ISO 15189:2012. 
Nhận xét chung tình hình hoạt động của từng 
bệnh viện. So sánh hoạt động của hai bệnh viện. 
Phân tích ưu điểm, khuyết điểm, các rủi ro trong 
quy trình hiện tại của hai bệnh viện. Khảo sát 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 33
người quản lý và nhân viên tại khoa. Lập bảng 
phân tích, so sánh. 
Xây dựng yêu cầu kỹ thuật cho phần mềm 
quản lý khoa xét nghiệm huyết học thực hiện 
theo tiêu chuẩn ISO 15189:2012 
Tham khảo quy trình hoạt động của khoa xét 
nghiệm tại 2 bệnh viện, tham khảo yêu cầu của 
ISO 15189:2012 về hoạt động phòng xét nghiệm 
đạt tiêu chuẩn. Dựa vào nhu cầu công việc và 
tình hình nhân sự của khoa xét nghiệm tại bệnh 
viện Nhi đồng 2, bệnh viện Bệnh nhiệt đới, dựa 
vào hướng dẫn xây dựng yêu cầu kỹ thuật của 
FDA & WHO để xây dựng yêu cầu kỹ thuật theo 
cấu trúc quy định. 
Thiết kế giao diện phần mềm 
Tham khảo một số giao diện của phần mềm 
quản lý phòng xét nghiệm, thiết kế giao diện 
phần mềm bằng phác thảo trên Ms.PowerPoint. 
Đánh giá phần mềm 
Dựa vào phiếu đánh giá để đánh giá về: tính 
ứng dụng, thiết kế, cài đặt, vận hành và hiệu 
năng. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Khảo sát tình hình hoạt động khoa xét 
nghiệm huyết học của bệnh viện Nhi đồng 
2 và bệnh viện Bệnh nhiệt đới 
Kết quả khảo sát tình hình hoạt động 
Khoa xét nghiệm huyết học bệnh viện Nhi 
đồng 2 chưa đạt ISO 15189:2012, khoa đang xây 
dựng quy trình, các hồ sơ, tài liệu để xin công 
nhận ISO. Phòng xét nghiệm huyết học – khoa 
xét nghiệm bệnh viện Bệnh nhiệt đới đã đạt ISO 
15189:2007 (cho các xét nghiệm công thức máu, 
ký sinh trùng sốt rét, xét nghiệm HIV, các xét 
nghiệm miễn dịch về viêm gan siêu vi B, C, đông 
máu và CD4), khoa đang hoàn thiện thủ tục, quy 
trình để xin thẩm định ISO 15189:2012. 
Quản lý hồ sơ – tài liệu 
Bệnh viện Nhi đồng 2: đang xây dựng các 
danh mục hồ sơ – tài liệu theo yêu cầu của ISO, 
hoàn thiện các biểu mẫu để triển khai thực hiện, 
hình thức quản lý hiện nay bằng văn bản. Bệnh 
viện Bệnh nhiệt đới: có đầy đủ các hồ sơ – tài liệu 
theo yêu cầu của ISO, có triển khai thực tế và lưu 
lại các bằng chứng thực hiện, các giấy tờ được 
phân loại theo chức năng và ngày ban hành, 
hình thức quản lý bằng văn bản. Cả hai bệnh viện 
đều quản lý bằng văn bản, hồ sơ được duyệt 
chưa được lưu bằng tập tin điện tử dẫn đến khó 
quản lý, tìm kiếm và tra cứu khi cần. Chỉ có 
người giữ hồ sơ – tài liệu nắm rõ và quản lý. 
Trong khi đó, các hồ sơ tài liệu biên soạn được 
lưu vào ổ cứng chưa được bảo mật, phân quyền. 
Tất cả nhân viên đều có thể xem hoặc sửa hoặc 
xóa nội dung. 
Quản lý vật tư tiêu hao – hóa chất – thiết bị 
Bệnh viện Nhi đồng 2: khoa quản lý nhập - 
xuất - tồn hàng hóa bằng văn bản và theo dõi 
vào cuối tháng. Việc theo dõi hợp đồng, nhà 
cung cấp và chọn lựa sản phẩm chất lượng do 
Khoa dược phụ trách, chưa quản lý hạn dùng, cơ 
số tồn kho và quản lý tồn kho so với xét nghiệm 
thực hiện, chưa quản lý tồn kho tại từng thời 
điểm, chưa quản lý việc tuân thủ những khuyến 
cáo và yêu cầu của nhà sản xuất, chưa nghiệm 
thu hóa chất – vật tư – thiết bị trước khi sử dụng. 
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới: có triển khai và lưu 
hồ sơ đầy đủ về hóa chất, vật tư và thiết bị của 
nhà sản xuất. Hoạt động lựa chọn nhà cung cấp, 
quản lý kho được thực hiện giống bệnh viện Nhi 
đồng Quản lý xuất kho dựa vào tồn đầu và cuối 
suy ra số lượng xuất kho. 
Nhận xét: cả hai bệnh viện đều quản lý bằng 
văn bản và tập tin điện tử (Ms.Excel) đơn thuần, 
chưa theo dõi quản lý kho tại từng thời điểm, chỉ 
thống kê vào cuối tháng dựa vào số lượng tồn 
cuối, chưa theo dõi việc lựa chọn, thực hiện hợp 
đồng với nhà cung cấp, chưa có biện pháp theo 
dõi hạn dùng, lượng hàng trong kho 
Quản lý xét nghiệm 
Cả hai bệnh viện đều sử dụng phần mềm để 
quản lý kết quả xét nghiệm. Tuy nhiên, phần 
mềm thường xuyên bị lỗi và không hoạt động, 
xử lý dữ liệu chậm, chủ yếu là thống kê kết quả 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 34
xét nghiệm thực hiện tại thời điểm báo cáo, chưa 
phân tích kết quả và xác nhận kết quả trước khi 
chuyển về khoa lâm sàng, chưa quản lý các kết 
quả xét nghiệm tại các lần thực hiện khác nhau, 
chưa đảm bảo theo các yêu cầu của ISO 
15189:2012. 
Quản lý chất lượng xét nghiệm 
Bảng 1: Mô tả hoạt động quản lý chất lượng xét nghiệm của hai bệnh viện 
Tiêu chuẩn Bệnh viện Nhi đồng 2 Bệnh viện Bệnh nhiệt đới 
Nội kiểm chuẩn 
Thực hiện mỗi ngày, nhập kết quả vào tập tin 
Ms.Excel, vẽ biểu đồ Levey – Jennings bằng 
Ms.Excel. Chỉ nhập dữ liệu của máy huyết 
học Celldyn 3200 vì dữ liệu quá nhiều không 
đủ nhân sự thực hiện. 
Thực hiện mỗi ngày, nhập kết quả vào phần mềm 
Acucera 24/7 của công ty Randox (chỉ nhập 3 
máy: máy huyết học Advia 1, Advia 2 và máy 
đông máu Sta-Compact). Có in bảng kết quả và 
biểu đồ để lưu lại. 
So sánh liên phòng 
(ngoại kiểm chuẩn) 
Do Trung tâm Kiểm chuẩn xét nghiệm 
 thành phố Hồ Chí Minh thực hiện 
Độ không đảm bảo đo Chưa triển khai 
Độ lặp lại Chưa triển khai 
Độ tái lập Chưa triển khai 
So sánh hai 
thiết bị 
Chưa triển khai Có triển khai đối với máy đăng ký thẩm định ISO 
(máy Advia, Siemen, 2120i) 
Quản lý rủi ro 
Bệnh viện Nhi đồng 2: khoa mới xây dựng 
các quy trình để quản lý rủi ro, chưa triển khai 
thực tế. 
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới: khoa đã xây dựng 
các quy trình và áp dụng triển khai thực tế. Do 
các thủ tục quản lý bằng văn bản, nên quy trình 
thực hiện tương đối chậm, chưa kiểm soát được 
các vấn đề đã giải quyết đến mức độ nào. 
Nhận xét: cả hai bệnh viện vẫn còn gặp 
những sai sót có tính hệ thống do quy trình quản 
lý rủi ro chưa thực hiện triệt để. Nguyên nhân 
chính do thủ tục nhiều, chưa kiểm soát quản lý 
được các bước thực hiện. 
Quản lý thông tin 
Cả hai bệnh viện chưa có chế độ quản lý và 
bảo mật thông tin theo quy định, chủ yếu là tập 
huấn nhân viên các quy định về bảo mật, chưa 
có phần mềm hỗ trợ tính bảo mật theo từng chức 
năng nhiệm vụ mà nhân viên được phân công. 
Xây dựng yêu cầu kỹ thuật của phần mềm 
Thông tin tổng quát 
Tên phần mềm: hệ thống quản lý phòng xét 
nghiệm 
Công dụng: quản lý hồ sơ, tài liệu, thông tin, 
nhân sự, đào tạo, kết quả xét nghiệm, chất lượng 
xét nghiệm, kho và quản lý rủi ro. Thống kê, báo 
cáo, theo dõi nhanh và chính xác. 
Loại hình: kết nối server (máy chủ), chia sẻ 
thông tin các máy con. 
Chức năng phần mềm 
Quản lý hồ sơ – tài liệu: cho phép người sử 
dụng tìm kiếm, xem, xóa các loại văn bản, hồ sơ, 
tài liệu cần quản lý. Lưu trữ và phân loại các loại 
tài liệu, hồ sơ của khoa. 
Quản lý kho: cho phép người sử dụng quản lý 
danh mục hàng hóa, quản lý kho, nhập hàng, 
xuất hàng, chuyển kho, báo cáo tồn kho và thẻ 
kho theo từng hàng hóa, từng khoảng thời gian 
cần truy cứu. Theo dõi và cảnh báo hạn sử dụng. 
Quản lý hàng tồn kho tối đa và tối thiểu. 
Quản lý xét nghiệm: cho phép người sử dụng 
nhập và trả kết quả xét nghiệm huyết học cho 
bệnh nhân. Quản lý chất lượng xét nghiệm: nội 
kiểm chuẩn, độ chính xác (độ lặp lại, độ chính 
xác liên ngày), độ chệch, giới hạn định lượng, 
giới hạn đo, độ không đảm bảo đo. Định lượng 
hóa chất vật tư cho từng loại xét nghiệm thực 
hiện để trừ kho tự động theo từng xét nghiệm 
thực hiện. 
Nội kiểm chuẩn: quản lý danh sách máy xét 
nghiệm tham gia nội kiểm chuẩn theo từng lô 
chất nội kiểm và từng mức nồng độ khác nhau. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 35
Phân loại thông số nội kiểm và phương pháp 
thực hiện. Phân tích và vẽ biểu đồ kết quả nội 
kiểm, phân tích theo các quy luật R1, R2, R4, R4s, 
R10x và tính CUSUM. Mỗi quy luật được lựa 
chọn một trong ba trạng thái cảnh báo: không 
kích hoạt, cảnh báo, từ chối không cho phép thực 
hiện xét nghiệm cho bệnh nhân. 
Quản lý rủi ro: cho phép người dùng quản lý 
những sản phẩm không phù hợp, hướng xử lý 
và xem xét của người quản lý. 
Vật tư tiêu hao: Quản lý danh mục vật tư, 
những định mức tiêu hao cho một loại dịch vụ 
thực hiện. Có thể cập nhật vật tư thay thế cho vật 
tư cũ. 
Quản lý người dùng: cho phép phân quyền 
cho từng người sử dụng hoặc cho bộ phận 
chuyên môn. Sự phân quyền dựa vào chức năng 
nhiệm vụ của từng đối tượng. Từng chức năng 
trong phần mềm được phân quyền cụ thể theo 
thứ tự: quyền xem, quyền sửa, quyền thêm, 
quyền xóa, quyền in, quyền quản lý người dùng 
(bộ phận) khác 
Một số sơ đồ chức năng phần mềm 
Sơ đồ 1: Chức năng quản lý người dùng 
Sơ đồ 2: Chức năng quản lý hồ sơ – tài liệu 
Sơ đồ 3: Chức năng quản lý kho 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 36
Sơ đồ 4: Chức năng quản lý xét nghiệm 
Sơ đồ 5: Chức năng quản lý nhân sự - đào tạo 
Sơ đồ 6: Chức năng Định mức vật tư tiêu hao 
Sơ đồ 7: Chức năng quản lý rủi ro 
Xây dựng đầu vào và đầu ra của dữ liệu 
Các chức năng đều được xây dựng các yêu 
cầu về thông tin đầu vào, các dữ liệu cần xử lý và 
thông tin đầu ra. Đã xây dựng được các yêu cầu 
cho 7 chức năng: quản lý người dùng, quản lý hồ 
sơ tài liệu, quản lý kho, quản lý xét nghiệm, quản 
lý nhân sự, quản lý rủi ro và định mức vật tư 
tiêu hao. 
Thiết kế giao diện phần mềm 
Đã thiết kế được 6 giao diện chính và hơn 
400 màn hình phụ, biểu mẫu báo cáo cho tất cả 
các chức năng. Mỗi giao diện yêu cầu cụ thể và 
chi tiết về thông tin nhập, chặn và có thể để 
trống hay không. 
Các thông tin cơ bản bắt buộc: 
Số chứng từ: người dùng tự nhập hoặc để 
trống. Nếu để trống hệ thống sẽ tự điền số 
chứng từ. 
Ngày: nhập ngày lập phiếu. 
Kho: chọn kho hàng hóa sẽ được nhập kho. 
Các thông tin mở rộng không bắt buộc: 
Bộ phận: dùng để ghi nhận việc nhập hàng 
do bộ phận nào yêu cầu. 
Người giao hàng: người dùng nhập tên của 
đơn vị hoặc cá nhân giao hàng 
Chứng từ gốc: dùng ghi nhận các số chứng 
từ khác liên quan đến phiếu mua hàng. 
Các thông tin liên quan đến hóa đơn VAT: 
Số Seri: số seri của hóa đơn VAT. 
Số Hóa đơn: số hóa đơn VAT. 
Ngày Hóa đơn: ngày hóa đơn VAT. 
Tháng Báo cáo: tháng báo cáo của hóa đơn. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 37
Hình 1: Giao diện màn hình chi tiết Phiếu nhập kho 
Đánh giá phần mềm về tính ứng dụng, thiết kế, 
cài đặt, vận hành, hiệu năng 
Đã đánh giá phần mềm đạt về tính ứng 
dựng, thiết kế, cài đặt, vận hành và hiệu năng, 
đáp ứng 39/40 yêu cầu (áp dụng những yêu cầu 
có thể áp dụng công nghệ thông tin hỗ trợ) của 
ISO 15189:2012. 
KẾT LUẬN 
Đã xây dựng thành công yêu cầu kỹ thuật 
cho phần mềm quản lý khoa xét nghiệm 
huyết học theo tiêu chuẩn ISO 15189:2012. 
Phần mềm được viết dựa theo yêu cầu kỹ thuật 
đã hổ trợ cho người dùng trong việc quản lý 
khoa xét nghiệm huyết học theo tiêu chuẩn ISO 
15189:2012. Ngoài ra phần mềm còn tích hợp các 
chức năng có thể ứng dụng vào việc đánh giá 
chất lượng hàng hóa khi đấu thầu mua sắm vật 
tư – hóa chất – thiết bị xét nghiệm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 01/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 01 
năm 2013 về việc “Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng 
xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”. Đường link: 
 truy cập ngày 02/9/2015. 
2. Tổng cục thống kê Việt Nam (2013), Số cơ sở khám chữa bệnh 
năm 2013. Đường link:  truy cập ngày 02/9/2015. 
3. Văn phòng công nhận chất lượng BoA (2015), Danh sách phòng 
xét nghiệm y tế đạt chuẩn ISO 15189:2012. Đường link: 
nghiem-y-te, truy cập ngày 02/9/2015. 
Ngày nhận bài báo: 30/10/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016