Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng rút que cấy tránh thai implanon sớm trước thời hạn tại Bệnh viện Từ Dũ

Tài liệu Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng rút que cấy tránh thai implanon sớm trước thời hạn tại Bệnh viện Từ Dũ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 21 TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG RÚT QUE CẤY TRÁNH THAI IMPLANON SỚM TRƯỚC THỜI HẠN TẠI BV TỪ DŨ Cao Hữu Thịnh*, Võ Minh Tuấn** TÓM TẮT Mở đầu: Cấy Implanon một phương pháp ngừa thai mới được sử dụng tại Việt Nam từ năm 2005. Việc phải rút que cấy tránh thai ra sớm trước hạn gây lãng phí thời gian và tài chính cho người sử dụng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng rút que cấy tránh thai Implanon sớm trước thời hạn tại bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Từ tháng 06/2015 đến tháng 05/2016 có 386 phụ nữ đến khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình bệnh viện Từ Dũ để rút que cấy Implanon, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Họ sẽ được phỏng vấn theo bảng câu hỏi soạn sẵn nhằm thu thập các thông tin và đặc điểm dịch tễ, kinh tế xã hội, tiền sử ngừa thai, tiền sử sản khoa, thời gian sử dụng que cấy, ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 107 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng rút que cấy tránh thai implanon sớm trước thời hạn tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 21 TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG RÚT QUE CẤY TRÁNH THAI IMPLANON SỚM TRƯỚC THỜI HẠN TẠI BV TỪ DŨ Cao Hữu Thịnh*, Võ Minh Tuấn** TÓM TẮT Mở đầu: Cấy Implanon một phương pháp ngừa thai mới được sử dụng tại Việt Nam từ năm 2005. Việc phải rút que cấy tránh thai ra sớm trước hạn gây lãng phí thời gian và tài chính cho người sử dụng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến tình trạng rút que cấy tránh thai Implanon sớm trước thời hạn tại bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Từ tháng 06/2015 đến tháng 05/2016 có 386 phụ nữ đến khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình bệnh viện Từ Dũ để rút que cấy Implanon, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Họ sẽ được phỏng vấn theo bảng câu hỏi soạn sẵn nhằm thu thập các thông tin và đặc điểm dịch tễ, kinh tế xã hội, tiền sử ngừa thai, tiền sử sản khoa, thời gian sử dụng que cấy, các tác dụng phụ và lý do rút que chính. Kết quả: Tỷ lệ rút que Implanon sớm trước thời hạn (2 năm) là 51,04%. Các lý do rút que chính gồm: muốn có thai 25,4%; đổi biện pháp ngừa thai khác 32,5%; rong kinh rong huyết 16,2%; vô kinh 7,1%; tăng cân 6,1% và nổi mụn 2%. Phản ứng tại vùng, rong kinh rong huyết, muốn có thai, đau vú và thay đổi tính tình là các yếu tố liên quan đến rút que Implanon sớm trước thời hạn. Kết luận: Cần tư vấn kỹ cho bệnh nhân trước khi cấy que Implanon, theo dõi và điều chỉnh các tác dụng phụ nhằm làm giảm tỷ lệ rút que sớm trước thời hạn. Từ khóa: que cấy ngừa thai, etonogestrel, Implanon, tỷ lệ rút que sớm. ABSTRACT PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS OF EARLY DISCONTINUATION IMPLANON AT TUDU HOSPITAL. Cao Huu Thinh, Võ Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 21 - 27 Background: Implanon insertion was dedicated for family planning in Vietnam since 2005. Nevertheless, early removing Implanon would be affected negatively on medical cost-effectiveness. Objectives: To determine prevalence of early discontinuation Implanon and to identify if any it’s associated factors among women who wanted to remove Implanon. Methods: A cross – sectional study was conducted from June 2015 to May 2016 gathered 386 women who wanted to remove Imp anon at the Family planning unit of Tu Du Hospital. Face-to-face interviewing using a structured questionnaire applied for collecting data that including factors: demographic socioeconomic, history of contraception, history of obstetrics, age, and date of insertion and removal of the Imp anon, side effects and main reasons stop using Implanon. Results: The prevalence of early Imp anon discontinuation was 51.04%. Some main reasons for the early discontinuation were: desiring pregnancy again (25.4%); switching to another contraceptive method without reason (32.5%); irregular bleeding (16.2%); amenorrhea (7.1%); gain weight (6.1%) and acne (2%). Reaction at site of insertion, irregular bleeding, desiring pregnancy, breast pain and changing mood of clients were the * BM Sản, Đại học Y Dược Tp. HCM Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 22 associated factors with early Implanon discontinuation. Conclusions: Carefully counseling before Implanon insertion, monitoring closely and lightening user’s side effects should be carried to decrease Implanon discontinuation rate. Key words: contraceptive implant, etonogestrel, Implanon, early discontinuation rate. ĐẶT VẤN ĐỀ Implanon, que cấy dưới da chỉ chứa progestogen là một phương pháp ngừa thai mới có từ năm 2005. Mỗi que cấy Implanon chứa 68 miligram etonogestrel có tác dụng ngừa thai trong 3 năm cho mỗi lần cấy. Nhìn chung, các biện pháp ngừa thai chỉ chứa progestin được đánh giá không chỉ có tính dung nạp tốt vì tránh được những tác dụng phụ của estrogen(10), mà còn tiện dụng, hiệu quả và an toàn(3,7). Que cấy Implanon có tác dụng ngừa thai sớm trong vòng 24 giờ sau khi cấy que, và tác dụng ngừa thai mất đi gần như tức thì ngay sau khi rút que. Theo nhiều nghiên cứu, chỉ số Pearl của que cấy Implanon xấp xỉ bằng 0 trên 100 phụ nữ- năm(4,6,10). Cũng như những biện pháp ngừa thai khác, que cấy Implanon gây ra một số tác dụng phụ trên người sử dụng như: vô kinh, xuất huyết dạng chấm, rong kinh rong huyết, tăng cân, đau vú, nổi mụn, viêm âm đạo, đau vùng cấy que (4,7,11). Trong các tác dụng phụ trên, ra huyết âm đạo bất thường là nguyên nhân gây rút que trước hạn thường gặp nhất, ngoài ra còn các nguyên nhân khác như vô kinh, nổi mụn, sạm da, tăng cân(4). Que cấy Implanon được hãng Organon giới thiệu ra thị trường vào năm 1998. Năm 1999, một thử nghiệm lâm sàng được thực hiện trên 120 khách hàng ở Thanh Hóa và Hòa Bình trong 3 năm để đánh giá hiệu quả của Implanon. Dựa vào kết quả lâm sàng này, Bộ Y tế chấp thuận cho phép lưu hành biện pháp ngừa thai này tại Việt Nam từ năm 2003. Ước tính mỗi năm có khoảng 25000 que cấy Implanon được sử dụng tại Việt Nam. Tại bệnh viện Từ Dũ, phương pháp ngừa thai bằng que cấy Implanon được áp dụng từ năm 2008. Trong năm đầu tiên, có 88 trường hợp cấy que, số trường hợp cấy que Implanon tăng lên mỗi năm và đạt 1070 trường hợp cấy que trong năm 2014. Song song với việc cấy que, số ca rút que cấy Implanon cũng tăng dần: 40 trường hợp (2008) và 315 trường hợp (2014), bao gồm rút que cấy đúng hạn và rút que cấy trước hạn. Việc phải rút que cấy tránh thai ra sớm trước hạn vì các tác dụng phụ để chuyển qua một biện pháp ngừa thai khác sẽ gây lãng phí thời gian và tài chính cho người sử dụng. Cho đến thời điểm này vẫn chưa có nghiên cứu nào về biện pháp ngừa thai này. Nhằm đánh giá biện pháp ngừa thai bằng que cấy Implanon có phù hợp với người Việt Nam hay không, chúng tôi xin tiến hành nghiên cứu này với câu hỏi nghiên cứu: “Trong số khách hàng tới rút que cấy Implanon, tỷ lệ rút que cấy Implanon trước hạn là bao nhiêu?”. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính: Xác định tỷ lệ rút que cấy tránh thai Implanon sớm trước thời hạn trên tổng số khách hàng tới rút que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ? Mục tiêu phụ: Xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng rút que cấy tránh thai Implanon sớm trước thời hạn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang. Dân số nghiên cứu Dân số mục tiêu Phụ nữ ngừa thai bằng que cấy Implanon tại thành phố Hồ Chí Minh. Dân số nghiên cứu Phụ nữ ngừa thai bằng Implanon đến rút que tại khoa Kế Hoạch Hóa Gia Đình (KHHGĐ) bệnh viện (BV) Từ Dũ. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 23 Dân số chọn mẫu Phụ nữ ngừa thai bằng que cấy Implanon đến rút que tại khoa KHHGĐ BV Từ Dũ từ tháng 06/2015 đến 05/2016, đồng thuận tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn nhận vào Những phụ nữ ngừa thai bằng phương pháp cấy que Implanon muốn rút que. Nghe và hiểu tiếng Việt. Người tham gia nghiên cứu có tinh thần thoải mái, tình trạng sức khỏe tốt cho phép tiến hành cuộc phỏng vấn, đồng ý ký vào: “Bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu”. Định nghĩa rút que trước hạn: phụ nữ ngừa thai bằng que cấy Implanon muốn ngưng sử dụng biện pháp này vì bất kỳ lý do nào bằng cách rút que (<2 năm)(3, 5, 8). Tiêu chuẩn loại trừ Không thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Những người muốn đến rút que bị tâm thần. Cỡ mẫu 2 2 2/1 d p1pZ n α: xác suất sai lầm loại I, α = 0,05 p: tỷ lệ ước lượng rút que Implanon trước hạn. Chúng tôi chọn p = 0, 50 để có cỡ mẫu lớn nhất. d: độ chính xác tuyệt đối, d = 0,05 → n = 386. Phương pháp nhận bệnh và thu thập số liệu Chọn mẫu toàn bộ cho đến khi đủ mẫu cần thiết theo thiết kế nghiên cứu. Theo đó, vào tất cả các ngày trong tuần trừ chủ nhật & ngày lễ, tại phòng khám ở khoa KHHGĐ BV Từ Dũ, chúng tôi sẽ mời những phụ nữ muốn rút que cấy Implanon thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tham gia nghiên cứu. Chúng tôi tập huấn cho 3 cộng tác viên đồng thời cũng là nữ hộ sinh đang công tác tại khoa KHHGĐ cùng tham gia phỏng vấn. Cách tiến hành và thu thập số liệu Bước 1: Tiến hành phỏng vấn thử bảng câu hỏi (Pilot study) Đầu tiên, chúng tôi tiến hành phỏng vấn thử 10 khách hàng muốn rút que Implanon, nhằm mục đích chỉnh sửa từ ngữ bảng câu hỏi phù hợp, dễ hiểu hơn. Thông tin phỏng vấn thử 10 bảng câu hỏi không lấy vào số liệu nghiên cứu. Sau khi tiến hành phỏng vấn thử bảng câu hỏi, chúng tôi bổ sung thêm vào bảng câu hỏi các nguyên nhân rút que cấy Implanon trước thời hạn bao gồm thay đổi tính tình, có thai, que lạc chỗ, khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục nhằm giúp bệnh nhân dễ hiểu, dễ đưa ra câu trả lời, tránh những sai sót do bệnh nhân quên hoặc sai sót do không biết từ ngữ chuyên ngành y khoa. Bước 2: Sàng lọc và thu nhận đối tượng nghiên cứu Tất cả những phụ nữ ngừa thai bằng que cấy Implanon muốn đến khoa KHHGĐ BV Từ Dũ để rút que sẽ được lấy số thứ tự khám, khám, tư vấn và làm thủ thuật rút que theo đúng phác đồ tại BV Từ Dũ. Tổng số phòng khám tại khoa KHGĐ có 3 phòng khám, 2 phòng tư vấn trên cùng một tầng lầu thứ 4 của tòa nhà M, hàng ngày, từ 7 giờ sáng đến 16 giờ 30 vào tất cả các ngày trong tuần (trừ chủ nhật và ngày lễ vì hai ngày này không có người đến rút que). Từ 01/06/2015 đến 31/05/2016, tại khoa KHHGĐ BV Từ Dũ, khi có khách hàng đến khoa để rút que cấy, khách hàng sẽ đăng ký khám tại quầy tiếp tân, sau đó được chuyển vào phòng khám để bác sỹ khám, nếu khách hàng có chỉ định rút que nữ hộ sinh sẽ báo cho tác giả. Bước 3: Tư vấn về nghiên cứu và để bệnh nhân ký cam kết đồng thuận tham gia nghiên cứu Chúng tôi sẽ mời bệnh nhân vào phòng tư vấn số 1 của khoa KHHGĐ, phòng này tách biệt với các phòng khám khác trong khoa, có kê sẵn bàn và ghế thuận tiện cho việc phỏng vấn. Phòng có không gian riêng nên đảm bảo những thông tin trả lời phỏng vấn được bảo mật. Tại đây, chúng tôi sẽ mời khách hàng muốn rút que Implanon tham gia nghiên cứu bằng cách giải thích về mục đích nghiên cứu cũng như các quyền lợi và nghĩa vụ của bệnh nhân khi tham gia nghiên cứu. Quy trình khám, điều trị và chăm sóc bệnh nhân vẫn được tuân thủ theo Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 24 phác đồ điều trị hiện đang áp dụng tại bệnh viện Từ Dũ. Từ đó bệnh nhân có thể quyết định đồng ý tham gia nghiên cứu hay không. Trong quá trình tư vấn nghiên cứu, để bệnh nhân ký cam kết đồng thuận tham gia nghiên cứu và phỏng vấn theo bảng câu hỏi. Bước 4: Tiến hành phỏng vấn, thu thập số liệu Sau khi bệnh nhân ký vào bảng cam kết đồng thuận tham gia nghiên cứu, tại phòng tư vấn chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân theo bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố liên quan. Người phỏng vấn sẽ hỏi trực tiếp, câu trả lời của bệnh nhân sẽ được người phỏng vấn viết vào bảng thu thập số liệu theo ý bệnh nhân. Với những bệnh nhân không biết đọc, tác giả sẽ đọc cho bệnh nhân nghe từng câu và điền vào bảng câu hỏi theo ý của bệnh nhân. Thời gian phỏng vấn dự kiến kéo dài 10-15 phút đối với mỗi trường hợp. Bước 5 Sau khi đã tiến hành phỏng vấn thu thập số liệu, bệnh nhân được hướng dẫn rút que tại phòng kỹ thuật, khoa KHHGĐ. Tác giả và các bác sĩ khoa KHHGĐ trực tiếp rút que cấy Implanon, thời gian thực hiện trung bình khoảng 15 phút. Sau khi rút que Implanon xong, bệnh nhân được cấp thuốc giảm đau và được dặn dò tái khám một tháng sau. Bước 6: Nhập, làm sạch và phân tích số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê Stata 10.0. Phân tích gồm 2 bước: Bước 1: mô tả và phân tích đơn biến bằng hồi quy Logistic. Bước 2: phân tích đa biến bằng hồi quy Logistic nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. Sử dụng khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN Tỷ lệ rút que Implanonon sớm trước thời hạn là 51,04% (KTC 95% = 46,05 – 56,03), hơi cao hơn so với tỷ lệ rút que Implanon đúng thời hạn. Tỷ lệ rút que cấy Implanon ở từng thời điểm 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng và sau 36 tháng lần lượt là 9,84%; 19,2%; 12,2%; 9,8%; 43,8% và 5,2%. Tại thời điểm 6 tháng, kết quả nghiên cứu của chúng tôi giống với kết quả nghiên cứu của Croxatto(3) và Amanda(2) nhưng cao hơn tỷ lệ rút que của Caroline(8). Bảng 1: Tỷ lệ rút que Implanon trước thời hạn theo thời gian Thời gian cấy que Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ rút que cộng dồn ≤ 6 tháng 38 9,84 9,84 ≤ 12 tháng 74 19,17 29,02 ≤ 18 tháng 47 12,18 41,19 ≤ 24 tháng 38 9,84 51,04 ≤ 36 tháng 169 43,78 94,82 >36 tháng 20 5,18 100 Tổng 386 100 Tại thời điểm 12 tháng, tỷ lệ rút que Implanon sớm của chúng tôi tương đương với kết quả của Anjali(1) nhưng cao hơn kết quả báo cáo của Croxatto(3), Amanda(2) và Caroline(8). Tại thời điểm 24 tháng, trong đa số các nghiên cứu, tỷ lệ rút que cấy Implanon sớm đều trên 50%, chỉ có trong nghiên cứu của Croxatto, tỷ lệ rút que cấy Implanon sớm thấp hơn 31%(3). Như vậy, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ rút que cấy Implanon trước thời hạn trong nghiên cứu của chúng tôi so với kết quả của các nghiên cứu khác trên thế giới. Hơn 50% phụ nữ ngừa thai bằng que cấy Implanon đã rút que cấy sớm trước 24 tháng. Đây là một tỷ lệ khá cao. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành phân tích tìm mối liên quan giữa thời điểm rút que với các đặc điểm của dân số nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân gây rút que Implanon trước hạn. Bảng 2. Lý do chính gây rút que trước hạn Lý do N Tỷ lệ (%) Muốn sinh thêm con 50 25,4 Đổi BPNT khác 64 32,5 Rong kinh – rong huyết 32 16,2 Vô kinh 14 7,1 Tăng cân 12 6,1 Nổi mụn 4 2,0 Lý do khác 12 6,1 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tác dụng phụ tăng cân, nổi mụn và thay đổi tính tình chiếm tỷ lệ lần lượt là 22,3%; 19,9%; và 23,6%. Trong ba tác dụng phụ này, chỉ có những đối tượng bị thay đổi tính tình có nguy cơ rút que cấy Implanon sớm gấp 2,3 lần (p=0,009). Tuy nhiên thay đổi tính tình lại không phải là lý do chính khiến người sử dụng quyết định rút que Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 25 Implanon trước hạn. Và tỷ lệ phụ nữ rút que cấy Implanon trước hạn vì tăng cân hay nổi mụn khá thấp, chỉ 0,3% và 0,1%. Có thể là do trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, mức độ tăng cân và nổi mụn diễn ra không trầm trọng, nên người sử dụng chấp nhận hoặc dung nạp được những tác dụng phụ này sau một thời gian cấy que Implanon. Theo kết quả nghiên cứu, chúng tôi tìm thấy có 6 nguyên nhân là lý do chính gây rút que trước thời hạn bao gồm: muốn đổi biện pháp ngừa thai khác, muốn sinh thêm con, rong kinh rong huyết, vô kinh, tăng cân và nổi mụn; trong đó muốn đổi biện pháp ngừa thai khác chiếm tỷ lệ cao nhất 32,5%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không mâu thuẫn so với các kết quả nghiên cứu khác trên thế giới. Vì trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của que cấy Implanon lên người sử dụng, đa số các tác giả tập trung vào việc xác định những tác dụng phụ nào là lý do rút que chính gây rút que trước thời hạn. Ngừa thai bằng que cấy Implanon là một biện pháp ngừa thai đắt tiền, rong kinh rong huyết mặc dù là tác dụng phụ chiếm tỷ lệ nhiều nhất nhưng tác dụng phụ xảy ra không trầm trọng và có thể điều trị được nên đa số phụ nữ chấp nhận tiếp tục sử dụng thay vì phải rút que cấy sớm và đổi biện pháp ngừa thai khác. Thêm vào đó là có thể vào thời điểm cấy que Implanon, đối tượng có lẽ chưa được tư vấn kỹ về hiệu quả tránh thai, các tác dụng phụ có thể xảy ra trong thời gian sử dụng que cấy. Vì vậy, sau khi được cấy que Implanon, việc xuất hiện nhiều tác dụng phụ khiến người sử dụng cảm thấy không thuận tiện, không an tâm nên muốn đổi sang biện pháp ngừa thai khác. Phân tích yếu tố liên quan Đa số các nghiên cứu về tác dụng và hiệu quả của que cấy Implanon đều báo cáo ra huyết âm đạo bất thường bao gồm vô kinh, rong kinh, rong huyết là tác dụng phụ thường gặp nhất và cũng là nguyên nhân gây rút que cấy trước hạn nhiều nhất. Người dùng que cấy Implanon thường rút que sau một đến hai năm đầu sử dụng vì ra huyết âm đạo bất thường. Tần suất ra huyết âm đạo bất thường do cấy que Implanon là 45%, tỷ lệ rút que trước hạn vì nguyên nhân này là 14%(12). Theo báo cáo của Croxatto(4), tỷ lệ người sử dụng que cấy rút que cấy Implanon trong 2 năm đầu sử dụng vì rong kinh rong huyết là 17%. Bảng 2 Phân tích đa biến giữa các đặc điểm và rút que trước hạn Đặc điểm Rút que đúng hạn (N = 189) Rút que trước hạn (N = 197) PR* P* Muốn sinh thêm con Không 123(55,66) 98(44,34) 1 Có 66 (40,00) 99 (60,00) 2,10 0,001 Khô âm đạo Không 130(52,20) 119(47,79) 1 Có 59 (43,06) 78 (56,93) 1,04 0,893 Rong huyết Không 125(53,87) 107(46,12) 1 Có 64 (41,55) 90 (58,44) 1,65 0,041 Giao hợp đau Không 149(52,46) 135(47,53) 1 Có 40 (39,21) 62 (60,78) 1,47 0,264 Phản ứng tại chổ Không 78(47,93) 119(52,06) 1 Có 57(52,08) 132(47,91) 1,63 0,034 Vô kinh Không 95 (45,67) 113(54,33) 1 Có 94(52,74) 84 (47,64) 0,76 0,265 Đau đầu Không 106(52,08) 9 (47,24) Có 83(45,92) 100(54,76) 1,41 0,209 Đau vú Không 126(46,67) 145(53,60) 1 Có 63 (54,33) 52 (45,40) 0,64 0,000 Nổi mụn Không 127(51,20) 120(48,91) 1 Có 62 (44,80) 77 (55,09) 0,93 0,833 Thay đổi tính tình Không 128(54,70) 106(45,29) 1 Có 61 (40,13) 91 (59,86) 2,32 0,009 Theo nghiên cứu của chúng tôi, rối loạn kinh nguyệt sau cấy que chiếm tỷ lệ khá cao 86%, trong đó rong kinh rong huyết 39,9% và vô kinh 46,1%. Những phụ nữ ngừa thai bằng que cấy Implanon bị rong kinh rong huyết có nguy cơ rút que trước hạn cao gấp 1,65 lần so với những phụ nữ cấy que Implanon không bị tác dụng phụ này (p=0,041). Tỷ lệ đối tượng rút que cấy trước hạn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 26 vì rong kinh rong huyết, và vô kinh lần lượt là 23,3% và 21,8%. Trong 171/386 người bị tăng cân trong thời gian cấy que, có 86 đối tượng rút que sớm vì tăng cân, chiếm tỷ lệ 2,2%. Tuy nhiên chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa tăng cân và rút que trước hạn (OR=0,95, p=0,794). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của nhiều nghiên cứu trên thế giới. Theo các nghiên cứu khác, tỷ lệ rút que Implanon trước hạn vì lý do tăng cân dao động trong khoảng từ 3% đến 7% trong các dân số không phải người châu Á(9). Theo báo cáo của các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các rối loạn tâm lý bao gồm trầm cảm, thay đổi tính tình, lo âu gặp ở 3%-14% phụ nữ cấy que Implanon. Trong đó, thay đổi tính tình là rối loạn tâm lý thường gặp nhất(7,5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thay đổi tính tình sau khi cấy que là 23,6%. Trong đó, phụ nữ dùng que cấy Implanon bị thay đổi tính tình có nguy cơ rút que cấy trước hạn gấp 2,3 lần so với đối tượng không bị thay đổi tính tình (p=0,009). Như vậy, que cấy Implanon gây ảnh hưởng tâm lý đến dân số nghiên cứu của chúng tôi nhiều hơn so với các dân số nghiên cứu khác. Cần có thêm nghiên cứu trong tương lai về diễn tiến và mức độ ảnh hưởng tâm lý của que cấy Implanon đến người sử dụng; cũng như cần tư vấn kỹ hơn cho khách hàng về những tác dụng phụ này trước khi cấy que Implanon. Bên cạnh rong kinh rong huyết, tăng cân, nổi mụn, ảnh hưởng tâm lý và đau đầu, các tác dụng phụ khác gồm ngứa, giao hợp đau, đau vú và viêm âm đạo cũng là những tác dụng phụ thường gặp trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ ngứa, giao hợp đau, đau vú và viêm âm đạo lần lượt là 20,7%; 26,4%; 29,8%; và 24,9%. Người sử dụng que cấy Implanon bị ngứa, hoặc giao hợp đau đều có nguy cơ rút que sớm với PR lần lượt là 2,28; 2,28 (p<0,05), ngược lại những phụ nữ cấy que Implanon gặp tác dụng phụ đau vú hoặc viêm âm đạo ít nguy cơ rút que sớm hơn với PR lần lượt là 0,37; 0,43 (p<0,05). Trong một nghiên cứu đa trung tâm đánh giá hiệu quả và độ an toàn của biện pháp ngừa thai bằng Implanon ở các nước châu Âu, tỷ lệ ngứa, giao hợp đau, đau vú và viêm âm đạo lần lượt là 3,5%, 5,5%, 14,8%, và 15%(3). Theo báo cáo của Darney, các tác dụng phụ ngứa, giao hợp đau, đau vú chiếm tỷ lệ lần lượt là 2,1%, 0,4%, 0,3%(5). KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ 1 Tỉ lệ rút que cấy tránh thai Implanon trước thời hạn (2 năm) là 51,04% (KTC 95% =46,05 – 56,03). 2. Số liệu nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố liên quan sau Nhóm có phản ứng tại vùng cấy tăng nguy cơ rút que cấy tránh thai trước hạn gấp 1,63 lần (1,03-2,58) so với nhóm không có phản ứng tại vùng cấy, (P< 0,05). Nhóm có rong huyết tăng nguy cơ rút que cấy tránh thai trước hạn gấp 1,65 lần (1,02-2,66) so với nhóm không rong huyết, (P< 0,05). Nhóm muốn sinh thêm con tăng nguy cơ rút que cấy tránh thai trước hạn gấp 2,1 lần (1,35-3,26) so với nhóm không muốn sanh thêm con, (P< 0,05). Nhóm có đau vú giảm nguy cơ rút que cấy tránh thai trước hạn gấp 1,56 lần (0,13- 0,50) so với nhóm không đau vú, (P<0,05). Nhóm có thay đổi tính tình tăng nguy cơ rút que cấy tránh thai trước hạn gấp 2,3 lần (1,23-4,36) so với nhóm không thay đổi tính tình, (P< 0,05). Nhằm hạ thấp tỷ lệ rút que cấy tránh thai trước thời hạn vì các tác dụng ngoại ý chúng tôi đề xuất một số ý kiến sau: - Cần dành nhiều thời gian tư vấn giúp người sử dụng hiểu rõ về những ưu khuyết điểm , hiệu quả ngừa thai và tác dụng ngoại ý. Từ đó giúp họ có thể theo dõi tốt hơn, điều trị các tác dụng ngoại ý trong thời gian cấy que nhằm giảm tình trạng rút que trước hạn. - Tiến hành thêm những nghiên cứu tiền cứu sâu hơn trong thời gian cấy que về tác dụng ngoại ý như: rong kinh, rong huyết, vô kinh, tăng cân, nổi mụn, thay đổi tính tình, những phản ứng phụ tại nơi que cấy để đánh giá chính Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 27 xác hơn mối liên hệ giữa các yếu tố này và tình trạng rút que sớm. - Cán bộ y tế cũng cần quan tâm và theo dõi sát những bệnh nhân cấy que Implanon nhằm phát hiện, điều trị sớm những tác dụng ngoại ý. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agrawal A, Robinson C (2005), "An assessment of the first 3 years’ use of Implanon® in Luton". J Fam Plann Reprod Health Care, 31 (4). 2. Amanda S, Simone R (2002), "An assessment of the use of Implanon in thress community services". The Journal of Family Planning and Reproductive Health Care, 28 (4), pp. 193-196. 3. Croxatto HB (1999), "A multicenter efficacy and safety study of the single contraceptive implant Implanon". Human Reproduction, 14 (4), pp. 976-981. 4. Croxatto HB (2000), "Clinical profile of implanon: A single rod etonogestrel contraceptive implant". Eur J Contracept Reprod Health Care, 2 (2), pp. 21-28. 5. Darney P, Patel A, Rosen K, Shapiro LS, Kaunitz AM (2009), "Safety and efficacy of a single-rod etonogestrel implant (Implanon): results from 11 international clinical trials". Fertility and Sterility, 91 (5), pp. 1646-1653. 6. Darney PH (1994), "Hormonal implants: Contraception for a new century". International Journal of Gynecology and Obstetrics, 48 (3), pp. 349. 7. Etonogstrel (Implanon), package insert., 2006: Roseland, NJ: Organon USA, Inc. 8. Harvey C, Seib C, Lucke J (2009), "Continuation rates and reasons for removal among Implanon® users accessing two family planning clinics in Queensland, Australia". Contraception, 80 (6), pp. 527-532. 9. Hohmann H, Michell DC (2007), "The Contraceptive Implant". Clinical Obstetrics and Gynecology, 50 (4), pp. 907- 917. 10. Meckstroth KR, Darney PD (2001), "Implant contraception". Semin Reprod Med, 19 (4), pp. 338-354. 11. Monsour D, Kover T, Fresher I (2008), "The effect of implanon on menstrual bleeding pattern". Eur J Contracept Reprod Health Care, 13(1), pp. 13-28. 12. Strauss LT, Gamble SB, Parker WY, Cook DA, Zane SB, et al. (2006), "Abortion Surveillance - United States, 2003". Centers for Disease Control and Prevention MMWR Surveill Summ, 55 (11), pp. 1-32 Ngày nhận bài báo: 21/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_tinh_trang_rut_que_cay_tra.pdf
Tài liệu liên quan