Thực trạng mắc hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tiền mãn kinh khám tại Bệnh viện 30-4 Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Thực trạng mắc hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tiền mãn kinh khám tại Bệnh viện 30-4 Thành phố Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 181 THỰC TRẠNG MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TIỀN MÃN KINH KHÁM TẠI BỆNH VIỆN 30-4 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Xuân Trường*, Ngô Thanh Hữu** TÓM TẮT Mở đầu: Hội chứng chuyển hóa là một trong những vấn đề thường gặp và trở thành vấn đề đáng lo ngại cho sức khỏe, đặt biệt là phụ nữ tiền mãn kinh. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ Hội chứng chuyển hóa và các yếu tố liên quan ở phụ nữ tiền mãn kinh đến khám tại bệnh viện 30-4 TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang trên đối tượng phụ nữ tiền mãn kinh ở độ tuổi 45-55, có rối loạn kinh nguyệt. Hội chứng chuyển hóa được xác định qua chỉ số khối cơ thể, tỉ lệ vòng eo/ vòng mông, kết quả xét nghiệm máu. Kết quả: Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa là 22,4%. Nhóm tuổi ≥50 tuổi, thừa cân béo phì theo BMI, tỉ lệ vòng eo/vòng mông là những yếu tố có liên quan với hội chứng chuyển hóa. Kết luận: Phụ nữ tiền mãn kinh kh...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 69 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng mắc hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tiền mãn kinh khám tại Bệnh viện 30-4 Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 181 THỰC TRẠNG MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TIỀN MÃN KINH KHÁM TẠI BỆNH VIỆN 30-4 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Xuân Trường*, Ngô Thanh Hữu** TÓM TẮT Mở đầu: Hội chứng chuyển hóa là một trong những vấn đề thường gặp và trở thành vấn đề đáng lo ngại cho sức khỏe, đặt biệt là phụ nữ tiền mãn kinh. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ Hội chứng chuyển hóa và các yếu tố liên quan ở phụ nữ tiền mãn kinh đến khám tại bệnh viện 30-4 TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang trên đối tượng phụ nữ tiền mãn kinh ở độ tuổi 45-55, có rối loạn kinh nguyệt. Hội chứng chuyển hóa được xác định qua chỉ số khối cơ thể, tỉ lệ vòng eo/ vòng mông, kết quả xét nghiệm máu. Kết quả: Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa là 22,4%. Nhóm tuổi ≥50 tuổi, thừa cân béo phì theo BMI, tỉ lệ vòng eo/vòng mông là những yếu tố có liên quan với hội chứng chuyển hóa. Kết luận: Phụ nữ tiền mãn kinh khi thừa cân béo phì thì có nhiều nguy cơ có hội chứng chuyển hóa. Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, tiền mãn kinh ABSTRACT THE REALITY OF METABOLIC SYNDROME AND SOME FACTORS RELATING TO PREMENOPAUSAL WOMEN AT THE 30-4 HOSPITAL – HO CHI MINH CITY Le Xuan Truong, Ngo Thanh Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 181 - 186 Introduction: Metabolic syndrome is one of the common problems and becomes a matter of concern for health, especially relating to premenopausal women. Objectives: Surveying the rate of metabolic syndrome and factors relating to premenopausal women at the 30-4 hospital HCMC. Methods: Descriptive cross-sectional study on premenopausal women aged 45-55 who have menstrual disorders. Metabolic syndrome is defined by body mass index, the ratio of waist circumference/round ass and blood test results. Results: The rate of metabolic syndrome is 22.4%. At over 50 year-old age group, overweight and obesity according to BMI and ratio of waist circumference/round ass are the factors associated with metabolic syndrome. Conclusions: Premenopausal women who suffer from overweight and obesity are at a high risk of metabolic syndrome. Keywords: Metabolic syndrome, premenopause. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tật và lão hóa là hai quá trình không thể tránh khỏi trong đời sống con người, tiền mãn kinh là dấu hiệu báo động chuẩn bị bước vào giai đoạn lão hóa của phụ nữ, một hiện * Đại học Y Dược TP. HCM, ** Bệnh viện 30/4 Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS. Lê Xuân Trường ĐT: 01269872057 Email: lxtruong1957@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 182 tượng sinh lý xảy ra ở phụ nữ 45 đến 55 tuổi, với biểu hiện ngưng hoàn toàn và vĩnh viễn các chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt(3). Sự chuyển tiếp từ thời kỳ tiền mãn kinh sang mãn kinh làm xuất hiện nhiều dấu hiệu của hội chứng chuyển hóa như béo trung tâm, chuyển hóa lipid có tính sinh vữa (tăng triglycerid, tăng lipoproten tỉ trọng thấp, giảm lipoprotein tỉ trọng cao), tăng glucose máu và tăng insulin máu(1,15). Đặc điểm sinh lý thời kỳ tiền mãn kinh như: thiếu hụt estrogen, độ nhạy cảm insulin giảm, tăng trọng, giảm hoạt động thể chất góp phần làm tăng nguy cơ rối loạn lipid máu và rối loạn chuyển hóa glucose, gây rối loạn chức năng mô mỡ dẫn đến tăng huyết áp và không dung nạp glucose, tất cả gọi chung là “hội chứng chuyển hóa”(9). Các thành phần của hội chứng chuyển hóa đều là các yếu tố nguy cơ tim mạch, do vậy hội chứng này được dự báo là tăng tỉ lệ mắc các bệnh tim mạch cũng như các biến chứng nặng đe dọa đến tính mạng người bệnh. Hội chứng chuyển hóa giờ đây được xem là hội chứng “tiền mạch vành” và bệnh tim mạch vẫn là nguy cơ hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở phụ nữ mãn kinh. Nếu ngăn ngừa kịp thời các yếu tố nguy cơ thì có thể phòng ngừa tiến triển không những bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch, mà cả các biến chứng tim mạch(4). Tại Việt Nam, hội chứng chuyển hóa là vấn đề sức khoẻ ngày càng phổ biến trong cộng đồng dân cư, tuy nhiên việc hiểu biết về hội chứng chuyển hóa và các thành tố nguy cơ mắc Hội chứng chuyển hóa của người dân còn yếu. Nhìn chung ở Việt Nam, các nghiên cứu đa số tập trung vào việc xác định tỉ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa, tỉ lệ xuất hiện các rối loạn thuộc HCCH và chủ yếu trên những bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện. Trong bối cảnh khi mà HCCH đã trở thành vấn đề thời sự của y học thì việc khảo sát hội chứng này để tìm kiếm cách hạn chế mắc bệnh là rất cần thiết. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang với đối tượng được chọn là phụ nữ tiền mãn kinh ở độ tuổi 45-55, có rối loạn kinh nguyệt dưới dạng: chu kỳ kinh ngắn lại hoặc thưa ra so với chu kỳ kinh bình thường của mỗi đối tượng nghiên cứu, bị rong kinh, rong huyết hay cường kinh(14) đến khám tại Bệnh viện 30-4 thành phố Hồ Chí Minh, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra là khi phụ nữ đã phẫu thuật cắt bỏ 2 buồng trứng, tử cung trước khi mãn kinh; có điều trị thay thế hormon sinh dục glycocorticoid liều cao và kéo dài; có bệnh lý ảnh hưởng thành phần lipid máu như: suy giáp, hội chứng thận hư hoặc có sử dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu; bị cong, gù hay vẹo cột sống, có phẫu thuật hút mỡ bụng. Cỡ mẫu khảo sát được tính theo công thức ước lượng một tỉ lệ, với hệ số tin cậy 95%, sai số cho phép 5% và ước lượng p được chọn từ nghiên cứu của Trương Văn Đạt (2014) tại thành phố Cà Mau với tỉ lệ rối loạn hội chứng chuyển hóa là 16,7 %. Cỡ mẫu tối thiểu là 214 người. Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên hệ thống. Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng chuyển hóa của ATP III (theo NCEP)(11) Tăng glucose huyết tương lúc đói >6,1mmol/L (>110mg/dL) Tăng triglycerid huyết tương >1,7mmol/L (>150mg/dL) Giảm HDL-cholesterol: - Nam - Nữ <1,0mmol/L (<40mg/dL) <1,3mmol/L (<50mg/dL) Tăng huyết áp >130/85mmHg hoặc bắt buộc phải dùng thuốc hạ áp Béo phì trung tâm (béo bụng) - Vòng bụng nam - Vòng bụng nữ >102cm > 88cm Phương tiện, công cụ - Phiếu thu thập số liệu, thước dây sai số 0,1cm, thước cây. - Cân bàn hiệu, sai số 0,1kg. - Ống nghe, máy đo huyết áp hiệu YAMASU (Nhật sản xuất). - Máy sinh hóa tự động AU 680. - Hóa chất hãng OLYMPUS: glucose, C-T, triglycerite, HDL-C, LDL-C. Kỹ thuật thu thập số liệu Đo chiều cao và cân nặng Dùng cân bàn đã được hiệu chỉnh với một Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 183 cân chuẩn trước khi sử dụng, sau khi cân 20 lần phải kiểm tra lại cân. Cân đặt ở vị trí cân bằng. Đối tượng đứng thẳng, mặt nhìn về phía trước; chân không mang dép, hai chân chạm nhau và gót chân sát mặt sau cân, mặc áo quần nhẹ, không đội mũ và không cầm bất kỳ một vật gì, kim chỉ trọng lượng đứng yên mới đọc kết quả. Đo cân nặng chính xác đến 0,1kg (100g) và đo chiều cao chính xác đến 1cm(12). Đơn vị biểu thị: cân nặng = kg; chiều cao = m. Đo vòng eo và vòng mông Dùng thước dây có đối chiếu với thước đo kim loại. Đối tượng đứng thẳng, hai chân dang rộng bằng chiều rộng ngang hai vai. Vòng bụng được đo ngang qua trung điểm của bờ dưới xương sườn 12 và mào chậu vào lúc thở ra nhẹ nhàng, tính bằng cm(4). Đối tượng được đo nới rộng dây nịt để không tạo một áp lực nào lên bụng, không được co cơ bụng và phải đặt thước dây nằm ngang song song mặt đất. Đo vòng mông ngang qua hai mấu chuyển của xương đùi. Đo vòng eo và vòng mông chính xác đến 1cm. Đơn vị biểu thị: cm. Đo huyết áp Đối tượng được nằm trên giường để đo, đo huyết áp hai lần cách nhau 3 phút lấy trung bình cộng. Đơn vị biểu thị tính bằng mmHg. Phương pháp đo: băng quấn đặt ngang mức tim, mép băng quấn cách lằn khuỷu 3cm. Bơm túi hơi với tốc độ 2-4 mm/giây. Sau khi áp lực hơi trong băng quấn làm mất mạch quay, bơm lên tiếp 30mmHg nữa và sau đó mở van cho áp lực giảm xuống từ từ (tốc độ 2-4 mm/giây). Huyết áp tâm thu tương ứng với tiếng đập đầu tiên. Huyết áp tâm trương tương ứng với tiếng đập biến mất (hoặc thay đổi tần số). Nếu giữa hai lần đo đầu tiên chênh lệch >5mmHg thì đo thêm 1- 2 lần nữa và lấy trị số trung bình(15). Kỹ thuật lấy mẫu máu: Đối tượng nhịn đói, lấy máu tĩnh mạch ở tư thế ngồi. Thắt dây thắt mạch không quá một phút. Lấy khoảng 2 ml máu, chuyển ngay về phòng XN. Định lượng các thành tố: glucose, C-T, triglycerid, HDL-C, LDL- C trên máy sinh hóa tự động AU 680 với thuốc thử của hãng OLYMPUS. Kiểm soát sai lệch: Các khảo sát viên tham gia thu thập số liệu được tập huấn thống nhất nhau và có làm thử rút kinh nghiệm. Mỗi thông số chỉ được thu thập bởi 1-2 người chuyên nghiệp trong suốt quá trình khảo sát. Các dụng cụ thu thập số liệu được sử dụng theo một loại thống nhất và đều được chuẩn định trước mỗi lần thu thập. Trước khi phân tích mẫu đều được kiểm chuẩn bằng control (nội kiểm) hệ số biến thiên CV <5%. Số liệu được xử lý bằng máy vi tính nhờ phần mềm SPSS 22.0 theo chương trình định sẵn để tính ra những đặc trưng thống kê như trung bình cộng ( X ), độ lệch chuẩn (SD), tần số, tỉ lệ %, tỉ số tỉ lệ (PR). Đạo đức nghiên cứu Tuân thủ theo các nguyên tắc đạo đức của Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội trong nghiên cứu khoa học. KẾT QUẢ Đặc tính mẫu Tuổi có kinh trung bình của đối tượng nghiên cứu là 13,8±1,2. Tuổi bắt đầu tiền mãn kinh có trung bình là 50,7±3,3. Đa số phụ nữ thuộc nhóm ≥50 tuổi, chiếm tỉ lệ 64%. Bảng 2: Đặc tính mẫu theo tỉ lệ và phần trăm (%) (n=214) Đặc điểm Tần số (%) Tuổi có kinh (trung bình±độ lệch chuẩn) 13,8±1,2 Tuổi bắt đầu tiền mãn kinh 50,7±3,3 Nhóm tuổi <50 77 (36) ≥50 137 (64) BMI (kg/m 2 ) (trung bình±độ lệch chuẩn) 22,2±1,75 Tỉ số vòng eo/vòng mông (trung bình±độ lệch chuẩn) 0,82±0,03 Phân loại BMI Gầy 1 (0,5) Bình thường 160 (75) Tăng cân 41 (19) Béo phì độ I, II 12 (5,5) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 184 BMI Kết quả khảo sát: về giá trị trung bình của BMI= 22,24±1,75 kg/m²; vòng eo= 76,24±5,75 cm; tỉ số VE/VM= 0,829±0,03. Phần lớn phụ nữ có BMI ở mức bình thường, chiếm tỉ lệ 75%. 77,6 22,4 Có 22,4% Không 77,6% Biểu đồ 1: Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa 24,3 67,2 44,3 24,7 15,4 0 10 20 30 40 50 60 70 Tăng GLU Tăng TG Giảm HDL Tăng HA Béo bụng Biểu đồ 2: Tỉ lệ rối loạn các thành tố cấu thành Hội chứng chuyển hóa. Tỉ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa là 22,4%. Trong đó, rối loạn do tăng triglycerit chiếm tỉ lệ cao nhất với 67,2%, do béo bụng chiếm tỉ lệ thấp nhất với 15,4%. Bảng 3: Mối liên quan giữa đặc tính mẫu với hội chứng chuyển hóa Mắc HCCH PR (KTC 95%) Có n (%) Không n (%) Nhóm tuổi ≥ 50 tuổi 35 (25,5) 102 (74,5) 1,68 (1,57 – 1,70) < 50 tuổi 13 (16,9) 64 (83,1) Thường ăn cá Không 24 (44,4) 30 (55,6) 2,93 (0,11-0,44) Có 24 (15,0) 136 (85,0) Tăng huyết áp Có 19 (82,6) 4 (17,4) 26,53 (8,41 – 83,66) Không 29 (15,2) 162 (84,8) Tăng cân béo phì theo BMI Có 7 (58,3) 5 (41,7) 5,5 (1,66-18,2) Không 41 (20,3) 161 (79,7) Béo phì trung tâm (VE/VM) Có 33 (64,7) 18 (35,3) 18,08 (8,27-39,54) Không 15 (9,2) 148 (90,8) Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, thường ăn cá, tăng huyết áp. Tăng cân béo phì theo BMI và béo phì trng tâm với tình trạng có mắc Hội chứng chuyển hóa. BÀN LUẬN Đặc tính mẫu Kết quả từ bảng 2 cho thấy tuổi bắt đầu có kinh trung bình, tuổi bắt đầu tiền mãn kinh trung bình của đối tượng nghiên cứu là phù hợp với sinh lý bình thường. Theo nhiều nghiên cứu hiện nay tuổi mãn kinh trung bình là 48-52 tuổi. Các dấu hiệu của tiền mãn kinh có thể xảy ra trước đó từ 2-5 năm(13). Các chỉ số về BMI, tỉ số vòng eo/vòng mông có thể phản ánh phần nào xu hướng béo phì và béo phì dạng nam đang có xu hướng phát triển ở phụ nữ tiền mãn kinh. Theo nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên, phụ nữ mãn kinh tại Cần Thơ có số đo trung bình của BMI, vòng eo và tỉ số VE/VM lần lượt là 21,4±3,59kg/m²; 75,1±10,69cm; 0,85±0,102(7). Như vậy kết quả chúng tôi thu được cũng tương đương, nhưng chỉ số trung bình BMI và vòng eo/vòng mông cao hơn, có thể yếu tố xã hội ngày càng phát triển, công việc hàng ngày của con người càng thay đổi, có thể ít vận động... Vì vậy theo xu hướng càng về sau tỉ lệ béo phì càng tăng. Tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa Tỉ lệ có Hội chứng chuyển hóa là 22,4%, được xem là phù hợp và không có nhiều thay đổi đáng kể ở thời điểm nghiên cứu khi so sánh với các nghiên cứu khác trong nước: Lê Thị Hợp và Nguyễn Công Khẩn, Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam, năm 2008, khảo sát trên 17.213 đối tượng nghiên cứu từ 25-84 tuổi ở Việt Nam, cho thấy tỉ lệ Hội chứng chuyển hóa là 13,1%(2). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 185 Nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa, cho thấy tỉ lệ Hội chứng chuyển hóa ở phụ nữ khám tại 2 Bệnh viện Đại Học Y Dược và Nhân dân Gia Định năm 2005 là 27,8%(1). Một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa Kết quả khảo sát của chúng tôi, nhóm tuổi ≥50 mắc Hội chứng chuyển hóa chiếm tỉ lệ 25,5%, nhóm <50 tuổi chiếm tỉ lệ 16,9%, thấp hơn nghiên cứu của Lê Thanh Đức và cộng sự trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Long, nhóm tuổi <40 mắc Hội chứng chuyển hóa 33,3%, 40-49 tuổi chiếm 49,1%, nhóm 50-59 tuổi chiếm 55,6%, 60-69 tuổi chiếm 67,1%, nhóm ≥70 tuổi chiếm 72,2% và có xu hướng tăng theo tuổi, kết quả này cao hơn kết quả của chúng tôi nhưng do đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân đái tháo đường đang nằm điều trị tại bệnh viện nên tỉ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa sẽ cao hơn. Qua kết quả trên cũng như nhiều kết quả nghiên cứu khác điều xác định rằng: “xu hướng mắc Hội chứng chuyển hóa tăng theo quá trình tích tuổi”. Theo tác giả nước ngoài, chế độ ăn kiểu Châu Á điển hình với lượng chất béo chỉ chiếm 10-15% tổng số năng lượng của khẩu phần ăn hằng ngày trong khi lượng carbohydrate lên tới 60% tổng năng lượng sẽ gây giảm HDL-C và tăng triglycerit(10). Kết quả của chúng tôi, tỉ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa ở nhóm thường ăn cá (15%) và không thường ăn cá là (44,4), nhóm thường ăn thịt có tỉ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa (46%) cao hơn nhóm không thường ăn thịt (15,2%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi gần giống với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Lan(6). Người có BMI ≥23kg/m² mắc Hội chứng chuyển hóa chiếm tỉ lệ 58,3%, BMI <23kg/m² chiếm tỉ lệ 20,3%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. BMI là chỉ số có độ chính xác rất cao để xác định tình trạng cân nặng dư thừa. Tình trạng thừa cân, béo phì là một trong những yếu tố cấu thành Hội chứng chuyển hóa. Theo các nghiên cứu khác như: Phạm Văn Sơn, Lê Thị Ánh(8). Một trong những đặc điểm quan trọng của béo phì là béo bụng, xảy ra nhiều ở nữ giới trong tuổi mãn kinh. Béo bụng có nguy cơ cao dễ đi liền với rối loạn phân bố mỡ cơ thể, mỡ tích tụ trong các tạng, béo bụng thường dễ dẫn đến các biến chứng về chuyển hóa như đái tháo đường typ 2, bệnh gout, bệnh tim, tăng huyết áp, tỉ lệ vòng eo/ vòng mông tăng thì nguy cơ tăng huyết áp càng cao. Không chỉ về mặt thẩm mỹ, những người béo vùng bụng sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim do mạch vành và nguy cơ đái tháo đường gấp 2 lần so với người không béo bụng(12). Khảo sát của chúng tôi người có tỉ số vòng eo/ vòng mông bình thường mắc HCCH chiếm tỉ lệ 9,2%, thấp hơn người có tỉ số vòng eo/ vòng mông cao, chiếm tỉ lệ 64,7%, có ý nghĩa thống kê với OR=18,08. Tức người có vòng eo/ vòng mông cao nguy cơ mắc Hội chứng chuyển hóa gấp 18 lần người có vòng eo/ vòng mông bình thường. Có sự tương quan giữa béo phì dạng nam với sự phân bố mỡ trong phủ tạng, cũng giống như béo bụng, nó dễ dẫn đến các biến chứng về chuyển hóa nhất là đái tháo đường. Theo quan điểm của Hoa Kỳ: vòng eo/ vòng mông gia tăng có giá trị dịch tễ học nhưng không hữu ích bằng bản thân vòng eo. Người nữ có vòng eo >88cm sẽ có gia tăng triglycerid và giảm HDL-C(12). KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy Hội chứng chuyển hóa ở phụ nữ tiền mãn kinh không có xu hướng tăng sau nhiều năm, so với các nghiên cứu trước đây. Những yếu tố được tìm thấy có liên quan với Hội chứng chuyển hóa ở nhóm phụ nữ này là nhóm tuổi ≥ 50 tuổi, thừa cân béo phì theo BMI, tỉ lệ vòng eo/ vòng mông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Châu Ngọc Hoa (2005), “Các yếu tố nguy cơ mạch vành ở phụ nữ mãn kinh”, Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản số 1, tr 50-54. 2. Đỗ Quốc Hùng (2010), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hóa”, Tạp chí Y học Việt nam tháng 7-1/2010, tr 26 - 32. 3. Lê Thị Hợp, Lê Bạch Mai và cs (2012), “Thừa cân béo phì và rối loạn lipid máu của người 25-74 tuổi tại khu vực nội thành thành phố và nông thôn”, Tạp chí Y học Việt Nam tháng 8-2/2012, tr 106 - 112. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 186 4. Lê Văn An (2009), “Nghiên cứu sự thay đổi lipid huyết thanh ở phụ nữ mãn kinh tại bệnh viện trường đại học Y Dược Huế”, Tạp chí y học thực hành, hội nghị khoa học Nội khoa và xạ phẫu bằng tia gamma, lần thứ I Bộ Y tế, tr 325-331. 5. Mai Thế Trạch (2007), “Mãn kinh”, Nội tiết học đại cương NXB Y học, tr 329 - 330. 6. Nguyễn Thị Phương Lan (2011), “Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở phụ nữ từ 45 tuổi trở lên tại huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh”, Đại học Y Huế. 7. Nguyễn Trung Kiên (2007), “Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và mối tương quan giữa các chỉ số này ở phụ nữ mãn kinh Cần Thơ”, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. 8. Phạm Văn Sơn (2004), “Khảo sát các đặc điểm rối loạn lipid, lipoprotein máu ở phụ nữ tuổi mãn kinh có tăng huyết áp”, Luận văn thạc sĩ nội khoa, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 9. Phù Thị Hoa (2005), “Nghiên cứu nồng độ estradiol và một số chỉ số lipid máu ở phụ nữ mãn kinh khám sức khỏe tại bệnh viện trường Đại học Y khoa Huế”, Đại học Y khoa Huế. 10. Tạ Văn Bình (2004), “Ảnh hưởng của thói quen ăn uống và tình trạng hoạt động thể lực đến rối loạn chuyển hóa đường”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội Tiết và chuyển hóa, lần thứ hai, tr 361- 369. 11. Tan CE (2004), “Can we apply the National Cholesterol Education program adult treatment Panel Definition of the Metabolic syndrome to Asians”, Diabetes case, 27, pg 1182-1186. 12. Trần Hữu Dàng, Nguyễn Hải Thủy (2008), “Béo phì”, Giáo trình sau đại học chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa, tr 304- 312 13. Trần Hữu Dàng, Trần Thừa Nguyên (2011), “Giá trị ngưỡng vòng bụng để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa tại thành phố Huế”, Tạp chí Y học Việt Nam tháng 9, tr 168-173. 14. Trần Thị Minh Châu (2008), “Mãn kinh, sản phụ khoa tập 2 Đại học y Dược thành phố Hồ Chí Minh”, NXB y học. 15. Trần Văn Huy (2008), “Nghiên cứu về sự khác biệt giữa các thành phần lipid máu ở người có hội chứng chuyển hóa tại Khánh Hòa”, Tạp chí Y học Việt nam tháng 3-1/2008, tr 51 - 56. 16. Trương Văn Đạt (2014), “Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa ở phụ nữ tiền mãn kinh tại thành phố Cà mau năm 2013-2014”, Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_mac_hoi_chung_chuyen_hoa_va_mot_so_yeu_to_lien_qu.pdf
Tài liệu liên quan