Tỷ lệ nhiễm human papilloma virus sau khoét chóp cổ tử cung bằng vòng điện ở phụ nữ có tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2-3 tại Bệnh viện Từ Dũ

Tài liệu Tỷ lệ nhiễm human papilloma virus sau khoét chóp cổ tử cung bằng vòng điện ở phụ nữ có tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2-3 tại Bệnh viện Từ Dũ: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 186 TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS SAU KHOÉT CHÓP CỔ TỬ CUNG BẰNG VÒNG ĐIỆN Ở PHỤ NỮ CÓ TÂN SINH TRONG BIỂU MÔ CỔ TỬ CUNG ĐỘ 2-3 TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Phạm Hồ Thúy Ái*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Human papilloma virus (HPV) là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung (CTC). Các bệnh nhân CIN2-3 sau điều trị với phương pháp khoét chóp CTC bằng vòng điện (LEEP) vẫn có nguy cơ tái phát cao do nhiễm HPV kéo dài. Các đối tượng này cần được theo dõi và tầm soát với những phác đồ riêng để giảm tỷ lệ ung thư CTC trong tương lai. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HPV 6 tháng sau khoét chóp CTC bằng vòng điện (LEEP) ở phụ nữ có tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2 - 3 (CIN 2- 3) đến khám và điều trị tại Bệnh viện Từ Dũ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ tháng 10/2017 đến tháng 4/2018 trên 248 phụ nữ có CIN2 - 3 sau LEEP tại Bệnh viện Từ Dũ...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 81 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ nhiễm human papilloma virus sau khoét chóp cổ tử cung bằng vòng điện ở phụ nữ có tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2-3 tại Bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 186 TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS SAU KHOÉT CHÓP CỔ TỬ CUNG BẰNG VÒNG ĐIỆN Ở PHỤ NỮ CÓ TÂN SINH TRONG BIỂU MÔ CỔ TỬ CUNG ĐỘ 2-3 TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Phạm Hồ Thúy Ái*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Human papilloma virus (HPV) là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung (CTC). Các bệnh nhân CIN2-3 sau điều trị với phương pháp khoét chóp CTC bằng vòng điện (LEEP) vẫn có nguy cơ tái phát cao do nhiễm HPV kéo dài. Các đối tượng này cần được theo dõi và tầm soát với những phác đồ riêng để giảm tỷ lệ ung thư CTC trong tương lai. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm HPV 6 tháng sau khoét chóp CTC bằng vòng điện (LEEP) ở phụ nữ có tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2 - 3 (CIN 2- 3) đến khám và điều trị tại Bệnh viện Từ Dũ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ tháng 10/2017 đến tháng 4/2018 trên 248 phụ nữ có CIN2 - 3 sau LEEP tại Bệnh viện Từ Dũ. Xét nghiệm HPV bằng phương pháp Cobas 4800 được thực hiện 6 tháng sau khoét chóp. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV 6 tháng sau LEEP ở phụ nữ CIN2 - 3 là 19,76% (KTC 95% = 14,9 – 25,0), type 16 chiếm 4,03%, type 18 chiếm 1,61%, một hoặc nhiều type nguy cơ cao khác 14,52%. Các yếu tố liên quan bao gồm: mãn kinh P=0,001 (PR=6,48, KTC 95%: 2,12 – 19,81), bờ phẫu thuật dương tính P<0,05 (PR=2,81, KTC 95%: 1,09 – 7,20), tế bào học bất thường sau khoét chóp P=0,001 (PR=5,93, KTC 95%: 2,06 – 17,06). Kết luận: Các phụ nữ CIN2-3 sau điều trị LEEP vẫn còn nhiễm HPV với tỉ lệ là 19,76%. Các yếu tố mãn kinh, bờ phẫu thuật dương tính, tế bào học bất thường sau khoét chóp đều làm tăng tỷ lệ nhiễm HPV sau khoét chóp. Từ khóa: human papillomavirus, sau điều trị, LEEP, CIN2-3 ABSTRACT THE PREVALENCE OF HPV INFECTION AFTER LOOP EXCISION PROCEDURE TREATMENT FOR CERVICAL INTRAEPITHELIAL NEOPLASIA GRADE 2 OR 3 AT TU DU HOSPITAL Pham Ho Thuy Ai, Bui Chi Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 186 - 191 Background: Human papilloma virus (HPV) is the leading cause of cervical cancer. Patients with CIN2 - 3 after Loop Electrical Excision Procedure Treatment (LEEP) still have a higher risk of relapse due to prolonged HPV infection. These subjects should be monitored and screened with individual algorithms to reduce the incidence of cervical cancer in the future. Objecttive: To determine the prevalence of HPV infections after with LEEP treatment at six months of CIN2-3 treated patients at Tu Du hospital. Methods: A cross-section study analysis of 248 CIN2 - 3 patients after LEEP treatment at Tu Du hospital from October 2017 to April 2018. HPV testing by Cobas4800 was performed six months after conization. Results: The prevalence of HPV infections 6 months after LEEP among women CIN2 - 3 was 19.76% [95% CI = 14.9 - 25.0], type 16 accounted for 4.03%, type 18 accounted for 1.61%, one or 12 high risk orthers 14.52%. Relevant factors included: menopause P = 0.001 (PR = 6.48, 95% CI: 2.12-19.81), surgical *Bệnh viện Từ Dũ **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCKII. Phạm Hồ Thúy Ái ĐT: 0918093412 Email: phamhothuyai @gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 187 margin positive P <0.05 (PR = 2.81, 95% CI: 1.09 - 7.20), cytology abnormality after LEEP of P = 0.001 (PR = 5.93, 95% CI: 2.06 - 17.06). Conclusion: Women who received CIN2 - 3 after LEEP treatment still had an HPV infection rate of 19.76%. Menopause, surgical margin positive, cytology abnormality after LEEP will increase the incidence of HPV infection after LEEP. Keywords: human papillomavirus, post treatment, LEEP, CIN2 - 3 ĐẶT VẤN ĐỀ Những phụ nữ sau khoét chóp cổ tử cung (CTC) vì tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2–3 (CIN2-3) vẫn còn nhiễm Human papilloma virus (HPV) các type nguy cơ cao sẽ có tỷ lệ tiến triển thành CIN và ung thư cổ tử cung (UTCTC) cao hơn so với dân số chung từ 2- 16%(13) Trong những trường hợp tái phát bệnh có thể do thất bại trong việc điều trị nhưng cũng có thể do chưa loại bỏ được hoàn toàn HPV dẫn đến việc nhiễm HPV dai dẳng kéo dài gây CIN(8). Để theo dõi lâm sàng một trường hợp CIN, các chiến lược được đề xuất bởi Hội Soi cổ tử cung và bệnh lý cổ tử cung Hoa Kỳ (ASCCP) bao gồm: xét nghiệm HPV, tế bào học và soi cổ tử cung (CTC), có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp các phương pháp trong khoảng thời gian từ 3 tháng, 6 tháng đến 1 năm(14). Đã có các nghiên cứu trên thế giới đưa ra tỷ lệ nhiễm HPV type nguy cơ cao sau khoét chóp CTC bằng vòng điện dao động từ 10,8% đến 40,9%(5). Tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu xác định tỷ lệ nhiễm HPV sau khoét chóp CTC bằng vòng điện. Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa HPV sau khoét chóp và tỷ lệ tái phát bệnh sau hai năm với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm khá cao khi sử dụng đơn độc hoặc khi kết hợp với tế bào học trong xét nghiệm co-testing(6). Trên thế giới xét nghiệm HPV thường xuyên được sử dụng trong lĩnh vực thực hành lâm sàng để hỗ trợ việc phát hiện sớm CIN tái phát, nhưng cho đến nay tỷ lệ nhiễm HPV sau điều trị vẫn rất khác nhau phụ thuộc vào độ tuổi bệnh nhân, type HPV, kỹ thuật xét nghiệm, phương pháp điều trị, thời điểm xét nghiệm sau điều trị và đặc điểm của từng nghiên cứu(5). ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang trên 248 bệnh nhân CIN2-3 sau điều trị bằng phương pháp LEEP 6 tháng đến khám tại Đơn vị Kỹ thuật chẩn đoán thuộc khoa khám phụ khoa bệnh viện Từ Dũ từ tháng 10/2017 đến tháng 4/2018. Tiêu chuẩn chọn mẫu Có kết quả mô học là CIN 2 - 3 và xét nghiệm HPV trước khoét chóp. Đã được khoét chóp CTC bằng vòng điện 6 tháng trước. Đang theo dõi và điều trị tại bệnh viện Từ Dũ. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghe và hiểu tiếng Việt. Tiêu chuẩn loại trừ Đã được phẫu thuật cắt hoàn toàn tử cung hoặc khoét chóp CTC lần 2. Có kết quả mô học sau khoét chóp là ung thư CTC. Đang mang thai. Đang mắc các bệnh lý làm suy giảm hệ miễn dịch: ung thư, AIDS, đang điều trị corticoid kéo dài. Đang xuất huyết âm đạo. Có đặt thuốc, giao hợp, siêu âm đầu dò âm đạo trong vòng 3 ngày trước. Đang có bệnh lý cần điều trị cấp cứu. Tâm thần hoặc giao tiếp khó khăn. Phương pháp tiến hành Sàng lọc dữ liệu tại Đơn vị Kỹ thuật chẩn đoán thuộc khoa khám phụ khoa bệnh viện Từ Dũ tìm đối tượng đúng tiêu chuẩn chọn mẫu. Điện thoại liên lạc hẹn ngày thăm khám. Tiếp nhận bệnh nhân tại Đơn vị, tư vấn tham gia nghiên cứu và ký bảng đồng thuận. Tiếp theo sẽ thu thập bảng câu hỏi, dữ liệu hồ sơ. Sau đó, sẽ tiến hành lấy mẫu HPV và gửi phòng di truyền. Xét nghiệm được thực hiện trong nghiên cứu là xét nghiệm HPV bằng phương pháp Cobas®4800 cho 4 kết quả như sau: Âm tính; dương tính type 16; dương tính type 18; Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 188 dương tính một hoặc nhiều type trong 12 type HPV nguy cơ cao gồm 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68 (gọi tắt 12hr). Cách lấy mẫu đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Tuổi trung bình các đối tượng là 38, nhỏ tuổi nhất là 23 tuổi và lớn tuổi nhất là 64 tuổi, 72,2% sống ở tỉnh, phần lớn người Kinh, 79% làm nghề nội trợ, trình độ học vấn tập trung ở cấp II-III 63,7%, đang sống với chồng 87,5%. Về đặc điểm sản phụ khoa và thói quen sinh hoạt: phụ nữ mãn kinh chỉ chiếm 8,9%; 92,3% giao hợp lần đầu sau 18 tuổi; 28,2% có nhiều hơn 1 bạn tình; 66,5% giao hợp lại sau khoét chóp có sử dụng bao cao su; 71% có 1 - 2 con; 41,5% không thường xuyên dùng bao cao su; 73,4% không dùng thuốc ngừa thai; 94% không hút thuốc lá. Xét về đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân này ta nhận thấy: giải phẫu bệnh trước khoét chóp của CIN2:CIN3 tương đương 40:60; bờ phẫu thuật dương tính có 36 trường hợp chiếm tỉ lệ 14,5%; soi CTC sau khoét chóp kết quả bình thường 92,7%; 31% vùng chuyển tiếp không quan sát được sau khoét chóp; tế bào học bình thường trong phần lớn các trường hợp 91,13%, trong số 22 ca bất thường bao gồm các bất thường như sau: 13 ca ASCUS; 8 ca LSIL và 1 ca HSIL. Tình trạng nhiễm HPV sau khoét chóp CTC Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao sau khoét chóp CTC Nhiễm HPV sau khoét chóp Tổng số (n=248) Tỷ lệ (%) Khoảng tin cậy 95% Có 49 19,76 14,9 – 25,0 Không 199 80,24 75,0 – 85,1 Xét nghiệm được 49 bệnh nhân có kết quả dương tính với xét nghiệm HPV Cobas4800 chiếm tỷ lệ 19,76% (KTC 95% = 14,9 – 25,0). Mỗi bệnh nhân có thể nhiễm một hoặc nhiều hơn một type HPV nguy cơ cao. Tất cả các trường hợp nhiễm HPV sau khoét chóp đều giảm so với trước khoét chóp. Có một số trường hợp triệt tiêu hoàn toàn như trường hợp đồng nhiễm type 16 và 18; type 18 và 12hr; type 16,18 và 12hr (Bảng 2). Để kiểm soát các yếu tố gây nhiễu và đồng tác, chúng tôi đã đưa 10 yếu tố có P < 0,25 vào phương trình hồi quy đa biến nhằm tìm yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm HPV sau khoét chóp của các đối tượng trong nghiên cứu. Phân tích đa biến cho thấy sự thay đổi như sau: Hai yếu tố là hút thuốc lá và soi CTC trong phân tích đơn biến có ý nghĩa thống kê đã trở thành không có ý nghĩa thống kê trong phân tích đa biến với P>0,05. Ba yếu tố bao gồm tình trạng kinh nguyệt, bờ phẫu thuật dương tính và tế bào học sau khoét chóp có sự thay đổi. Trong đó nhiễm HPV sau khoét chóp ở nhóm mãn kinh tăng PR từ 3,22 lên 6,48, PR trong nhóm bờ phẫu thuật dương tính tăng nhẹ từ 2,36 lên 2,81 và trong nhóm bất thường tế bào học PR lại giảm từ 6,13 xuống 5,93. Như vậy, qua phân tích đa biến có hai yếu tố không còn ý nghĩa thống kê là hút thuốc lá và soi CTC, 3 yếu tố còn lại là tình trạng kinh nguyệt, bờ phẫu thuật dương tính và tế bào học có sự thay đổi rõ rệt so với phân tích đơn biến. Các yếu tố còn lại không thay đổi mối liên quan với tình trạng nhiễm HPV 6 tháng sau khoét chóp CTC bằng vòng điện. Khi phân tích đa biến chúng tôi thấy có ba yếu tố tác động lên tình trạng nhiễm HPV sau khoét chóp CTC bằng vòng điện trên phụ nữ CIN2 - 3 như sau: Nhóm phụ nữ mãn kinh tăng nguy cơ nhiễm HPV sau khoét chóp lên 6,48 lần so với nhóm phụ nữ còn kinh nguyệt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P<0,01 (KTC 95% 2,12 – 19,81). Những đối tượng có bờ phẫu thuật dương tính tăng tỷ lệ nhiễm HPV lên 2,81 lần so với những bệnh nhân có bờ phẫu thuật âm tính. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P<0,05 (KTC 95% 1,09 – 7,20). Tế bào học sau khoét chóp có bất thường sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm HPV lên 5,93 lần so với nhóm có kết quả tế bào học bình thường sau khoét chóp. Sự khác biệt này có ý Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 189 nghĩa thống kê với P<0,01 (KTC 95% 2,06 – 17,06) (Bảng 3). Bảng 2. Phân bố nhiễm các type HPV trước và sau khoét chóp Nhóm type HPV HPV (+) trước khoét chóp HPV (+) sau khoét chóp Tần suất Tỷ lệ % N=234 (+) Tỷ lệ % N=248 Tần suất Tỷ lệ% N=49 (+) Tỷ lệ % N=248 Type 16 Type 18 Nhóm 12hr Type 16 và 18 Type 16 và nhóm 12hr Type 18 và nhóm 12hr Type 16, 18 và nhóm 12hr 91 18 91 6 22 5 1 38,89 7,69 38,89 2,56 9,40 2,14 0,43 36,69 7,26 36,69 2,42 8,87 2,02 0,40 9 4 35 0 1 0 0 18,37 8,16 71,43 0 2,04 0 0 3,63 1,61 14,11 0 0,40 0 0 Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao sau khoét chóp CTC trong mô hình hồi qui đa biến Đặc điểm Nhiễm HPV PR KTC 95% p* Có (n=49) Không (n=199) Trình độ học vấn ≤ cấp I 10 (27,8) 26 (72,2) 1 Cấp II 15 (17,4) 71 (82,6) 0,64 0,22 – 1,86 0,408 Cấp III 15 (20,8) 57 (79,2) 0,60 0,20 – 1,79 0,359 > cấp III 9 (16,7) 45 (83,3) 0,31 0,09 – 1,06 0,062 Tình trạng hôn nhân Sống với chồng 40 (18,4) 177 (81,6) 1 Đơn thân 9 (29,0) 22 (71,0) 2,11 0,77 – 5,81 0,147 Tình trạng kinh nguyệt Còn kinh 40 (17,7) 186 (82,3) 1 Mãn kinh 9 (40,9) 13 (59,1) 6,48 2,12 – 19,81 0,001 Tuổi giao hợp lần đầu < 18 1 (5,3) 18 (94,7) 1 ≥ 18 48 (21,0) 181 (79,0) 5,97 0,71 – 50,67 0,101 Giao hợp lại sau KC Không giao hợp 3 (21,4) 11 (78,6) 1 Giao hợp dùng bao cao su 36 (21,8) 129 (78,2) 0,69 0,11 – 4,25 0,686 Giao hợp không dùng bao cao su 10 (14,5) 59 (85,5) 0,47 0,19 – 1,12 0,089 Hút thuốc lá Không 43 (18,5) 190 (81,5) 1 Có 6 (40,0) 9 (60,0) 3,29 0,94 – 11,52 0,063 Bờ phẫu thuật Âm tính 37 (17,5) 175 (82,5) 1 Dương tính 12 (33,3) 24 (66,7) 2,81 1,09 – 7,20 0,032 Soi CTC Bình thường 42 (18,3) 188 (81,7) 1 Bất thường 7 (38,9) 11 (61,1) 1,06 0,27 – 4,21 0,932 Tế bào học sau KC Bình thường 37 (16,4) 189 (83,6) 1 Bất thường 12 (54,5) 10 (45,5) 5,93 2,06 – 17,06 0,001 Nhiễm HPV trước KC Không 1 (7,1) 13 (92,9) 1 Có 48 (20,5) 186 (79,5) 3,27 0,33 – 32,71 0,314 (*) Multivariate Logistic Regression. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 190 BÀN LUẬN Tình trạng nhiễm HPV sau khoét chóp CTC 6 tháng bằng vòng điện Tỷ lệ nhiễm HPV 6 tháng sau khoét chóp CTC bằng vòng điện ở 248 phụ nữ có CIN2-3 trong nghiên cứu của chúng tôi là 19,76% cao hơn so với một số tác giả Nagai N(9), Ribaldone R(12). Asciutto KC(3) với các tỷ lệ lần lượt là 11,8%, 10,8% và 15,4%. Trái lại tỷ lệ chúng tôi có được thấp hơn những nghiên cứu của tác giả Alonso T(2) (35,3%), Pirtea I(11) (40,9%). Bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên cứu có tỷ lệ gần tương 2đồng với nghiên cứu của chúng tôi như nghiên cứu của Kreimer AR(7), Aerssen A(1) Nam K(10), Grazyna AS(4) với tỷ lệ dao động từ 17,8% đến 22%. Hầu hết các nghiên cứu có cỡ mẫu tương đối thấp, chỉ có ba nghiên cứu có cỡ mẫu hơn 200 là nghiên cứu của tác giả Alonso T(2), Asciutto KC(3) và Kreimer AR(7). Chúng tôi so sánh với các nghiên cứu trên thế giới từ năm 2002 trở lại đây trên các đối tượng là các phụ nữ mắc CIN2 - 3 hoặc có tổn thương mức độ cao ở CTC, tất cả đều được khoét chóp CTC bằng vòng điện, sau 6 tháng được thăm khám và làm xét nghiệm HPV. Tỷ lệ này có biên độ dao động khá cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ bệnh, kỹ thuật khoét chóp, kỹ thuật xét nghiệm, nhóm type, độ tuổi đối tượng nghiên cứu, cỡ mẫu Vì vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự giống và khác nhau với nhiều nghiên cứu trên thế giới. Tuy tỷ lệ HPV sau khoét chóp 6 tháng có khác nhau trong nhiều nghiên cứu trên thế giới nhưng tất cả đều cho thấy rằng tỷ lệ nhiễm HPV giảm đi nhiều so với trước khoét chóp. Cụ thể là tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trước khoét chóp trên những đối tượng CIN2+ dao động từ 84,7% đến 96,6% và tỷ lệ này trong nghiên cứu của chúng tôi là 94,35% phù hợp với nghiên cứu của Nam K(10) là 94,8%. Chúng tôi đã thu thập được trong nghiên cứu là 49 trường hợp HPV dương tính sau khoét chóp CTC bằng vòng điện 6 tháng được phân chia thành 3 nhóm theo xét nghiệm Cobas4800: HPV type 16, HPV type 18 và nhóm 12hr (dương tính một hoặc nhiều type trong 12 type nguy cơ cao). Có một kết quả đáng ngạc nhiên rằng sự phân bố các type HPV nguy cơ cao sau khoét chóp gần như khác biệt hoàn toàn so với trước khoét chóp. Nếu trước khoét chóp nhóm type 16 và nhóm 12hr có tỷ lệ cao tương đồng nhau (38,89%) thì sau khoét chóp tỷ lệ dương tính của nhóm type 16 thấp hơn hẳn so với nhóm 12hr (18,37% so với 71,43%). Xem xét nghiên cứu của các tác giả khác nhận thấy rằng, sau khoét chóp tỷ lệ type 16 không còn ưu thế trong nghiên cứu của Kreimer AR(7) và Asciutto KC(3) các nhóm 12hr có vẻ cao hơn với tỷ lệ lần lượt là 36,36%- 58,42% so với tỷ lệ nhóm type 16 là 25,12%- 32,34%. Trái lại nghiên cứu của tác giả Pirtea I(11) cho tỷ lệ nhóm type 16 cao hơn nhóm 12hr. Tỷ lệ dương tính với type 18 trong nghiên cứu chúng tôi tương đối thấp (8.16%) nhưng cũng phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới. Mối liên quan đến tình trạng nhiễm HPV sau khoét chóp CTC 6 tháng Như vậy, sau khi phân tích đơn biến, chúng tôi ghi nhận được có 5 yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao sau khoét chóp CTC đó là tình trạng kinh nguyệt, hút thuốc lá, bờ phẫu thuật dương tính, soi CTC và tế bào học sau khoét chóp CTC 6 tháng. Tuy nhiên, nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu chúng tôi tiến hành phân tích hồi quy đa biến. Chúng tôi đưa 5 biến độc lập có p < 0,25 vào phương trình hồi quy đa biến để phân tích (trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tuổi giao hợp lần đầu, giao hợp lại sau khoét chóp, nhiễm HPV trước khoét chóp). Khi phân tích đa biến chúng tôi thấy có ba yếu tố tác động lên tình trạng nhiễm HPV sau khoét chóp CTC bằng vòng điện trên phụ nữ CIN2-3 như sau: Nhóm phụ nữ mãn kinh tăng nguy cơ nhiễm HPV sau khoét chóp lên 6,48 lần so với nhóm phụ nữ còn kinh nguyệt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P<0,01 (KTC 95% 2,12 – 19,81). Những đối tượng có bờ phẫu thuật dương tính tăng tỷ lệ nhiễm HPV lên 2,81 lần so với những bệnh nhân có bờ phẫu thuật Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 191 âm tính. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P<0,05 (KTC 95% 1,09 – 7,20). Tế bào học sau khoét chóp có bất thường sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm HPV lên 5,93 lần so với nhóm có kết quả tế bào học bình thường sau khoét chóp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P<0,01 (KTC 95% 2,06 – 17,06). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 248 phụ nữ CIN2-3 sau khoét chóp CTC bằng vòng điện 6 tháng tại đơn vị Kỹ thuật chẩn đoán khoa Khám phụ khoa bệnh viện Từ Dũ từ tháng 10/2017 đến tháng 4/2018 và sử dụng xét nghiệm HPVcobas4800, chúng tôi có được những kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV 6 tháng sau LEEP ở phụ nữ có CIN2 3 là 19,76% (KTC 95% = 14,9 – 25,0). Trong đó: Tỷ lệ nhiễm HPV type 16 là: 4,03% (10/248 trường hợp). Tỷ lệ nhiễm HPV type 18 là: 1,61% (4/248 trường hợp). Tỷ lệ nhiễm một hoặc nhiều type trong 12 type HPV nguy cơ cao (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68): 14,52% (36/248 trường hợp). Các yếu tố liên quan đến tình nhiễm HPV 6 tháng LEEP ở phụ nữ có CIN 2-3 là: Phụ nữ mãn kinh tăng tỷ lệ nhiễm HPV sau khoét chóp lên 6,48 lần so với phụ nữ còn kinh nguyệt với P=0,001 (KTC 95%: 2,12 – 19,81). Bờ phẫu thuật bằng 0 mm sẽ làm tăng tỷ lệ nhiễm HPV gấp 2,81 lần những trường hợp có bờ phẫu thuật khác 0 mm với P<0,05 (KTC 95%: 1,09 – 7,20). Các trường hợp có bất thường tế bào học sau khoét chóp làm tăng 5,93 lần tỷ lệ nhiễm HPV sau khoét chóp với P=0,001 (KTC 95%: 2,06 – 17,06). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aerssens A, Claeys P, Garcia A, et al (2008). “Natural history and clearance of HPV after treatment of precancerous cervical lesions”. Histopathology, 52, pp. 381-386. 2. Alonso I, Torné A, Puig-Tintoré LM, et al (2006). “Pre- and post-conization high-risk HPV testing predicts residual/recurrent disease in patients treated for CIN 2-3”. Gynecol Oncol, 103, pp. 631–636. 3. Asciutto KC, Henic E, Darlin L, Forslund O, et al (2016). “Follow up with HPV test and cytology as test of cure, 6 months after conization, is reliable 2016”. Acta Obstetricia et Gynecologica Scandinavica, 95(11), pp. 1251-1257. 4. Grazyna A.S, Catriona G., Heather C., Kate C.S., et al (2015). “Cobas 4800 HPV detection in the cervical, vaginal and urine samples of women with high-grade CIN before and after treatment”. J Clin Pathol, 0, pp. 1–4. 5. Hoffman SR, Le T, Lockhart A (2017). “Patterns of persistent HPV infection after treatment for cervical intraepithelial neoplasia (CIN): A systematic review”. International Journal of Cancer, pp.25. 6. Kang WD, Kim SM (2016). “Human papillomavirus genotyping as a reliable prognostic marker of recurrence after loop electrosurgical excision procedure for high-grade cervical intraepithelial neoplasia (CIN2-3). 7. Kreimer AR, Katki HA, Schiffman M, et al (2007). “Viral determinants of human papillomavirus persistence following loop electrical excision procedure treatment for cervical intraepithelial neoplasia grade 2 or 3”. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev, 16(1), pp. 11–16. 8. Mariani L, Preti M, Origoni M (2016). “HPV-Testing in Follow- up of Patients Treated for CIN2+ Lesions”. Journal of cancer, 7(1), pp. 107-114. 9. Nagai N, Mukai K, Oshita T, et al (2004). “Human papillomavirus DNA status after loop excision for cervical intraepithelial neoplasia grade III — a prospective study”. Int J Mol Med. 2004; 13:589–593. 10. Nam K, Chung S, Kim J, et al (2009). “Factors associated with HPV persistence after conization in patients with negative margins”. J Gynecol Oncol, 20, pp. 91–95. 11. Pirtea L, Grigoraş D, Matusz P et al (2016). “Age and HPV type as risk factors for HPV persistence after loop excision in patients with high grade cervical lesions: an observational study”. BMC Surgery, 16(1), pp.70. 12. Ribaldone R, Boldorini R, Capuano A, et al (2010). “Role of HPV testing in the follow up of women treated for cervical dysplasia”. Arch Gynecol Obstet, 282, pp. 193–197. 13. Soutter WP, Sasieni P, Panoskaltsis T (2006). “Long-term risk of invasive cervical cancer after treatment of squamous cervical intraepithelial neoplasia”. Int J Cancer, 118, pp. 2048–2055. 14. Wright TC, Massad LS, Dunton CJ, et al (2007). “Guidelines for the management of women with cervical intraepithelial neoplasia or adenocarcinoma in situ”. Am J Obstet Gynecol, 197, pp. 340–34. Ngày nhận bài báo: 30/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_nhiem_human_papilloma_virus_sau_khoet_chop_co_tu_cung.pdf