Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 22
TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2 
 Trương Thị Ái Hòa*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Đái tháo đường thai kỳ là một rối loạn chuyển hóa có xu hướng ngày càng nhiều tại Việt Nam. 
ĐTĐTK có liên quan đến việc gia tăng bệnh suất và tử suất ở cả thai phụ và thai nhi trong và sau sanh. Chẩn 
đoán sớm giúp thay đổi, điều chỉnh chế độ ăn là can thiệp hiệu quả. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 264 sản phụ đơn thai sống từ 24 - 28 tuần đến khám thai tại bệnh 
viện Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 10/2016 đến tháng 04/2017. Tất cả sản 
phụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 
2015. 
Kết quả: Tỷ lệ ĐTĐTK của các thai phụ đến khám thai tại bệnh viện Quận 2 là 18,9% KTC 95% [18,4-
23,6]. Các yếu tố độc lập liên quan với ĐTĐTK, có ý nghĩa thống kê là: (i) Tiền sử gia đình ĐTĐ: OR= 5,6, KTC 
95% [1,85-16,95], p=0,002, (ii) Đường niệu (+) trong quá trình khám thai: OR = 17,3 với KTC 95% [6,99-
42,58], p= 0,000. 
Kết luận: ĐTĐTK cần được quan tâm nhiều hơn tại các cơ sở sản khoa để có thể phát hiện sớm, từ đó có kế 
hoạch quản lý để giảm nguy cơ cho thai phụ và thai nhi. 
Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ, nghiên cứu cắt ngang, thử nghiệm dung nạp glucose đường uống. 
ABSTRACT 
PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND ITS RISK FACTORS AT 
DISTRICT 2 HOSPITAL 
Truong Thi Ai Hoa, Huynh Nguyen Khanh Trang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 22 - 26 
Background: Gestational Diabetes Mellitus (GDM) is a metabolic disorder that tends to increase over time 
in Vietnam. GDM are associated with increased morbidity and mortality in both mothers and fetus during and 
after births. Early diagnosis of change, adjustment of diet is an effective intervention. 
Methods: Cross-sectional study of 264 pregnant women from 24 to 28 weeks of gestation who have antenatal 
care at the hospital of District 2, Ho Chi Minh City between October 2016 and April 2017. All pregnant women 
have tested 75 grams of glucose intolerance - 2 hours according to diagnostic criteria of the American Diabetes 
Association, 2015. 
Results: The prevalence of GDM is 18.9% with 95% CI [1.85 to 16.95], p = 0.002. The independent factors 
associated statistically significantly with GDM include: (i) Urine glucose test (+) during antenatal care: PR = 
17.3 with 95% CI [6.99-42.58], p = 0.000. (ii) Family history with first-generation family members having 
diabetes PR = 5.6; 95% CI [1.85 to 16.15], p = 0.002. 
Conclusion: GDM should be paid more attention to early detection, from which management plans should 
be set up to reduce the risks for both mothers and fetus. 
Keywords: gestational diabetes, cross-sectional study, oral glucose tolerance test. 
* *Bệnh viện Quận 2 ** Bệnh viện Hùng Vương 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: 
[email protected]. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 23
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Năm 1960 O’Sullivan là người đầu tiên đưa 
ra tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ 
(ĐTĐTK). Theo Tổ chức y tế thế giới, năm 1985 
có khoảng 30 triệu người mắc bệnh đái tháo 
đường trên toàn cầu, năm 2004 có khoảng 89,9 
triệu người mắc, tới nay có khoảng 180 triệu 
người mắc và con số đó ước đoán có thể tăng 
gấp đôi 366 triệu người vào năm 2030(6). 
Tại Việt Nam ghi nhận tỷ lệ ĐTĐTK là 1,6% - 
30% và tỷ lệ đái tháo đường trên người mang 
thai nói chung là 4% (trong đó 88% là ĐTĐTK, 
8% là típ 2, và 4% là típ 1)(12). 
ĐTĐTK gây ra một số biến chứng cho mẹ và 
con, những biến chứng này đã được chứng minh 
có thể giảm thiểu đáng kể nếu thai phụ được 
phát hiện và can thiệp sớm trong thai kỳ. Những 
yếu tố nguy cơ có thể gây ra ĐTĐTK như: tuổi ≥ 
25, béo phì, tiền sử gia đình thế hệ thứ nhất có 
đái tháo đường, tiền căn đái ĐTĐTK trong lần 
mang thai trước, tiền căn tăng huyết áp thai 
kỳ(9,11). Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy 
ĐTĐTK cũng có thể gây ra một số biến chứng 
nguy hiểm cho thai như: Sẩy thai tự nhiên, dị tật 
bẩm sinh, tử vong ngay sau sanh, tăng trưởng 
quá mức và thai to, hạ đường huyết trẻ sơ sinh, 
hội chứng nguy kịch hô hấp cấp, vàng da sơ 
sinh, đa hồng cầu(4). 
Bệnh viện Quận 2 hiện nay là bệnh viện 
hạng II với quy mô 400 giường, được đầu tư cơ 
sở vật chất kỹ thuật hiện đại không chỉ phục vụ 
người bệnh ở khu vực quận II mà người bệnh từ 
các vùng lân cận như Đồng Nai, Quận 9 cũng 
đến khám. Bệnh viện Quận 2 mỗi ngày trung 
bình tiếp trên 50 lượt thai phụ đến khám, đã tiến 
hành tầm soát ĐTĐTK thường quy bằng nghiệm 
pháp dung nạp glucose 75gram glucose ở tuổi 
thai 24- 28 tuần cho tất cả thai phụ 2 năm nay. 
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về tình hình 
ĐTĐTK tại đây. 
Với câu hỏi: “Tỷ lệ ĐTĐTK tại bệnh viện 
Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu và 
các yếu tố nào liên quan đến tỷ lệ này?”. Chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệ ĐTĐTK 
và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Quận 2, 
thành phố Hồ Chí Minh”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ ĐTĐTK trên thai phụ có tuổi 
thai từ 24 – 28 tuần đến khám tại bệnh viện quận 
2. 
Xác định một số yếu tố liên quan với ĐTĐTK 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. Chọn mẫu: Sản phụ 
tuổi thai 24 – 28 tuần khám thai tại bệnh viện 
quận 2 trong khoảng thời gian từ tháng 10/2016 
đến tháng 04/2017, thỏa các tiêu chuẩn chọn 
mẫu. 
Cở mẫu tính theo công thức 
2
2
)2/1(
d
)P1(PZ
N
Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu; p: tỷ lệ 
ĐTĐTK trước đó, p = 20,3%, dựa theo kết quả 
nghiên cứu của Trần Sơn Thạch phối hợp với 
ĐH Sydney Australia trên 2772 thai phụ bệnh 
viện Hùng Vương năm 2011(13). Với α =0,05 
tương ứng Z= 1,96. d = 0,03. 
Tính n = 250. Nghiên cứu thực hiện trên 264 
thai phụ. 
Tiêu chí chọn vào 
Tuổi thai 24 - 28 tuần theo kinh cuối (nếu 
kinh đều) hoặc siêu âm ở 3 tháng đầu. Đồng ý 
tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Không có khả năng thực hiện nghiệm pháp 
dung nạp glucose. Thụ thai hỗ trợ. ĐTĐ trước 
khi có thai. Đang mắc hoặc đang điều trị các 
bệnh có ảnh hưởng đến chuyển hóa đường như: 
cường giáp, suy giáp, Cushing, u tủy thượng 
thận, suy gan, suy thận, đang sử dụng corticoid. 
Thai phụ đủ tiêu chuẩn sẽ được làm thử 
nghiệm 75 gram Glucose – 2 giờ. Tiêu chuẩn 
chẩn đoán ĐTĐTK theo ADA 2105(3). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 24
Phương pháp thống kê 
Thông tin được nhập liệu bằng phần mềm 
Epidata 3.1 và xử lý bằng phần mềm Stata 13. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (n=264) 
Đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 
< 25 tuổi 
25 - 35 tuổi 
> 35 tuổi 
54 
183 
27 
20,5 
67,3 
12,2 
Quận 2 
Quận khác 
Đồng nai 
Tỉnh khác 
93 
59 
106 
6 
35,2 
22,4 
40,2 
2,3 
Công nhân 
Nội trợ 
Công nhân viên 
Khác 
120 
65 
43 
36 
45,5 
24,6 
16,3 
13,6 
Học vấn 
 Cấp 1 
 Cấp 2 
 Cấp 3 
 Cao đẳng, Đại học 
27 
85 
77 
75 
10,2 
32,2 
29,2 
28,4 
Gia đình có ĐTĐ 
 Có 
 Không 
19 
245 
7,2 
92,8 
Con so 
Con rạ 
112 
152 
42,4 
57,6 
Sinh con ≥ 4000 gr 
Có 
Không 
4 
260 
1,5 
98,5 
Sinh non 
Có 
Không 
10 
254 
3,8 
96,2 
 Thai lưu 
Có 
Không 
2 
262 
0,8 
99,2 
Tiền sử ĐTĐTK 
Có 
Không 
4 
260 
1,5 
98,5 
Tiền sử cao huyết áp 
Có 
Không 
2 
358 
0,56 
99,44 
BMI 
<23 
23 – 27,4 
>27,4 
214 
40 
10 
81,1 
15,1 
3,8 
Đường niệu 
Có 
Không 
31 
233 
11,7 
88,3 
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ trong nghiên 
cứu là 18,9% KTC 95% [18,4-23,6]. 
Bảng 2. Mối liên quan giữa số lượng các yếu tố nguy 
cơ trong 50 trường hợp ĐTĐTK 
Số yếu tố tố nguy cơ ĐTĐTK N=50 (%) KTC 95% 
0 22 (44) 30 -57 
1 22 (44) 30 - 57 
2 5 (10) 1,7 -18 
3 1 (2) 1,9 - 5 
Bảng 3. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên 
quan của ĐTĐTK 
Yếu tố khảo sát PR KTC 95% P 
Đường niệu (+) 17,3 6,9 – 42,5 0,000 
Tiền căn ĐTĐTK 10,2 0,7 – 145,9 0,088 
Tiền căn ĐTĐ gia đình 
thế hệ thứ nhất 
5,6 1,8 – 16,1 0,002 
BÀN LUẬN 
Khi thai khoảng 24 – 28 tuần tương ứng với 
nửa sau của tam cá nguyệt giữa, cùng với sự 
phát triển của thai nhi có sự tăng tiết các 
hormone nhau thai, gây ra sự thay đổi mạnh về 
chuyển hóa carbonhydrate ở cơ thể thai phụ. 
ĐTĐTK liên quan bệnh lý tự miễn, do nội tiết từ 
bánh nhau tiết ra, cụ thể là hPL (Human 
placenta lactogen) hoàn thiện vào tuần 20 – 22 
thai kỳ. Khi đó nội tiết hPL đạt đỉnh cao nhất vào 
tuần 20 – 22 thai kỳ, dẫn đến rối loạn glucose 
huyết khi mang thai biểu hiện rõ nhất vào sau 
tuần 22, vì vậy thời điểm tốt nhất thực hiện 
nghiệm pháp dung nạp glucose là vào tuần 24 – 
28. Nếu làm sớm hơn có thể sẽ xuất hiện âm tính 
giả và dễ bỏ sót. Hội nghị Quốc tế về đái tháo 
đường thai kỳ năm 2010 và Hiệp hội đái tháo 
đường Mỹ (ADA) năm 2010 khuyến cáo thời 
điểm chuẩn, tốt nhất cho việc sàng lọc đái tháo 
đường thai kỳ và phát hiện các bất thường về 
chuyển hóa carbonhydrate trong thai kỳ là ở thời 
điểm 24 – 28 tuần tuổi thai(2,5,7). Hiệp hội Sản – 
Phụ khoa của Mỹ năm 2011 (ACOG) cũng đồng 
thuận với quan điểm trên về thời gian tốt nhất 
để sàng lọc đái tháo đường thai kỳ là ở thời điểm 
24 – 28 tuần tuổi thai(1). 
Trong 264 thai phụ tham gia nghiên cứu của 
chúng tôi, có 50 thai phụ được chẩn đoán đái 
tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn chẩn đoán 
ĐTĐTK ADA 2015(3), chiếm tỷ lệ 18,9%. Tỷ lệ đái 
tháo đường thai kỳ khác nhau còn tùy thuộc vào 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 25
mô hình sàng lọc: đại trà hay chọn lọc, phương 
pháp sàng lọc: một bước hay hai bước, thời điểm 
tuổi thai chọn vào nghiên cứu: 24 đến 28 tuần, 
hay 24 đến 32 tuần hay 24 đến 39 tuần, tiêu 
chuẩn chẩn đoán: ADA hay Carpenter – Coustan 
hay WHO. Tran S cùng cộng sự nghiên cứu trên 
2772 thai phụ đến khám thai tại bệnh viện Hùng 
Vương từ 01/12/2010 – 31/03/2011, có tuổi thai từ 
24 – 32 tuần, thực hiện sàng lọc 1 bước với 
nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gam(13). Có 
164 thai phụ được chẩn đoán ĐTĐTK bởi các 
tiêu chuẩn ADA, tỷ lệ 5,9%; 565 theo các tiêu chí 
IADPSG, tỷ lệ 20,4%; 577 theo các tiêu chí 
ADIPS, tỷ lệ 20,8%; và 674 bởi các tiêu chuẩn của 
WHO, tỷ lệ 24,3%. 
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 7 trường 
hợp (tỷ lệ 21,87%) có glucose huyết lúc đói vượt 
ngưỡng, còn lại khoảng 78% trường hợp có 
glucose huyết lúc đói là bình thường (<5,1 
mmol/l), điều này cho thấy nếu chỉ dựa vào 
glucose huyết lúc đói để kết luận có ĐTĐTK hay 
không sẽ bỏ sót khoảng hơn 3/4 trường hợp. 
Tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân 
Trang và Phạm Thị Mai(10) trong chẩn đoán 
ĐTĐTK áp dụng NPDN glucose 75 gam – 2 giờ 
theo tiêu chuẩn ADA 2011, nếu chỉ căn cứ vào 
một giá trị glucose huyết lúc đói thì sẽ bỏ sót 
60%(10). ĐTĐTK không được chẩn đoán. Do đó, 
để sàng lọc ĐTĐTK cho các thai phụ cần thiết 
phải làm nghiệm pháp dung nạp glucose, còn 
nếu chỉ làm glucose huyết thanh lúc đói để sàng 
lọc sẽ bỏ sót bệnh. 
Kết quả ở bảng 2 cho thấy, trong 50 thai phụ 
được chẩn đoán ĐTĐTK, có 22 trường hợp 
không mắc yếu tố liên quan nào (tỷ lệ 44%), các 
trường hợp còn lại đều mắc từ 1 yếu tố liên quan 
trở lên. Nghiên cứu Võ Thị Chí Thanh cũng ghi 
nhận, tỷ lệ mắc ĐTĐTK tăng lên theo số yếu tố 
thai phụ mắc phải, những thai phụ mắc 1 đến 2 
yếu tố có tỷ lệ ĐTĐTK tăng lên gấp 4,1 lần 
những thai phụ không mắc yếu tố nào, và tỷ lệ 
này tăng lên 4,3 lần nếu thai phụ mắc ≥ 3 yếu tố, 
có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001(14). Tuy nhiên, 
tác giả này phân tích trên tất cả các yếu tố liên 
quan ĐTĐTK kể cả có và không có ý nghĩa thống 
kê. Hiệp hội ĐTĐ Canada ghi nhận trên 2006 
thai phụ ở Canada, kết quả cho thấy tỷ lệ 
ĐTĐTK gia tăng theo số lượng các yếu tố liên 
quan, thai phụ có 1,2,3 và ≥ 4 yếu tố thì tỷ lệ 
ĐTĐTK lần lượt là 4%, 17%, 20%, 58%, khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05(5). Nghiên cứu 
của Jensen DM nhận thấy giá trị tiên lượng 
dương của các yếu tố liên quan là 21,8; KTC 95% 
(17,3 – 27,0) và tăng dần theo số lượng các yếu tố 
này từ 12% ở các thai phụ không có yếu tố nào 
đến 40% ở những thai phụ có từ 3 yếu tố nguy cơ 
trở lên(8). Qua các kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi và các tác giả trên cho thấy có mối liên quan 
chặt chẽ giữa ĐTĐTK với số lượng yếu tố mắc 
phải ở mỗi thai phụ. 
Sau khi phân tích đơn biến mối liên quan 
giữa ĐTĐTK với các yếu tố như: tuổi ≥ 25, BMI ≥ 
27,5, tiền căn gia đình thế hệ thứ nhất có đái tháo 
đường, tiền căn thai chết lưu, tiền căn sanh non, 
tiền căn sanh con dị tật, tiền căn sanh con ≥ 
4000gam, tiền căn đái tháo đường thai kỳ trong 
lần sanh trước, tăng huyết áp trước khi mang 
thai. Qua mô hình hồi quy đa biến (Bảng 3) 
nhằm loại trừ các yếu tố gây nhiễu và tương tác 
thì kết quả cho thấy có 3 yếu tố có liên quan 
ĐTĐTK có ý nghĩa thống kê là: Có đường niệu 
trong thai kỳ lần này, tiền căn đái tháo đường 
thai kỳ trong kỳ sanh trước, tiền căn gia đình thế 
hệ thứ nhất có đái tháo đường. 
Hạn chế 
Đề tài hạn chế trong mô hình thiết kế cắt 
ngang, chỉ nói lên mối liên quan có – không, 
không nói lên được mối liên quan nhân – quả 
giữa đái tháo đường thai kỳ với các yếu tố liên 
quan. Mẫu nghiên cứu được chọn từ những thai 
phụ đến khám thai tại bệnh viện quận 2, là một 
cơ sở y tế đa khoa trong đó có khoa sản, nên tỷ lệ 
hiện mắc chưa phản ánh đúng với tỷ lệ hiện mắc 
thực tế trong cộng đồng. Trong nghiên cứu, 
chúng tôi đưa vào thống kê một số biến số như: 
BMI trước sanh, tiền căn sản khoa của thai phụ, 
tiền căn gia đình đái tháo đường, là những biến 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 26
số khai thác từ sự nhớ lại của thai phụ nên có thể 
xảy ra sai lệch thông tin. 
KẾT LUẬN 
Bằng nghiệm pháp dung nạp glucose 75 gam 
– 2 giờ, chẩn đoán ĐTĐTK theo tiêu chuẩn của 
ADA (2015). Khảo sát trên 264 thai phụ đến 
khám tại khoa sản bệnh viện quận 2 từ 10/2016 
đến 04/2017, rút ra một số kết luận sau: Tỷ lệ 
ĐTĐTK của các thai phụ đến khám thai tại bệnh 
viện Quận 2 là 18,9% KTC 95% [18,4-23,6]. Các 
yếu tố nguy cơ liên quan được ghi nhận gồm: (i) 
Tiền sử gia đình ĐTĐ: OR= 5,6, KTC 95% [1,85-
16,95], p=0,002. (ii) Đường niệu (+) trong quá 
trình khám thai: OR = 17,3 với KTC 95% [6,99-
42,58], p= 0,000. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. American College of Obstetricians and Gynecologists (2011). 
"ACOG committeeon obstetric practice No. 504: Screening and 
diagnostic of gestational diabetes mellitus". Obstet Gynecol, 
118:pp.751-753. 
2. American Diabetes Association (2010). "Diagnosis and 
classification of diabetes mellitus". Diabetes Care, 33:pp.62-69. 
3. American Diabetes Association (2015). "Standards of medical 
care in diabetes: classification and diagnosis of diabetes". Diabetes 
Care, 38(1):pp.8-16. 
4. Buchanan TA, Xiang AH (2005). "Gestational diabetes mellitus". 
J Clin Invest, 115:pp. 485-491. 
5. Canadian Diabetes Association (2008). "Clinical practice 
guidelines for the prevention and management of Diabetes in 
Canada". Can J Diabetes, 32(1):pp.168-180. 
6. Carlos Antonio Negrato and Marilia Brito Gomes (2013). 
"Historical facts of screening and diagnosing diabetes in 
pregnancy". diabetol Metab syndrome in PMC, 5:pp.2-8. 
7. International Association of Diabetes and Pregnancy Study 
Groups Consensus Panel (2010). "International Association of 
Diabetes and Pregnancy Study Groups recommendations on the 
Diagnosis and Classification of hyperglycemia in pregnancy". 
Diabetes Care, 33(3):pp.676-682. 
8. Jensen DM, Nielsen H, et al (2003). "Screening for gestational 
diabetes mellitus by a model based on risk indicators: a 
prospective study". Am J Obstet Gynecol, 198:pp.1383-1388. 
9. Lê Thị Minh Phú (2013). "Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các 
yếu tố liên quan tại khoa sản bệnh viện Nguyễn Tri Phương". 
Luận án chuyên Khoa cấp 2, chuyên ngành Nội Tiết, tr.49-50. Đại học 
Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 
10. Nguyễn Thị Vân Trang, Phạm Thị Mai (2011-2012). "Tỷ lệ đái 
tháo đường trong thai kỳ ở thai phụ 24 - 39 tuần thai tại khoa 
phụ sản bệnh viện đại học y dược TP Hồ Chí Minh năm 2011-
2012 ". Y học thực hành, 834:pp.62-63. 
11. Tô Thị Minh Nguyệt, Ngô Thị Kim Phụng (2008). "Tỷ lệ đái tháo 
đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ 
nguy cơ cao tại Bệnh viện Từ Dũ". Y học TP. Hồ Chí Minh, 
13:pp.66-70. 
12. Trần Hữu Dàng (2008). “Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo 
đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn”. Luận án tiến 
sĩ, Đai học Y Hà Nội, tr.1-2. 
13. Tran S T, Hirst J E, Do MA, Morris JM, Jeffery HE (2011). "Early 
prediction of gestational diabetes mellitus in Vietnam: clinical 
impact of currently recommended diagnostic criteria". Diabetes 
Care, 36(3):pp.15-17. 
14. Võ Thị Chí Thành (2013). "Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và 
các yếu tố liên quan tại bệnh viện Phụ sản Tiền Giang". Luận án 
chuyên khoa cấp 2, chuyên ngành Sản phụ khoa, pp.45-46. Đại học Y 
Dược thành phố Hồ Chí Minh. 
Ngày nhận bài báo: 17/07/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/10/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018