Nc 915 khảo sát việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong điều trị xuất huyết tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Nc 915 khảo sát việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong điều trị xuất huyết tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 208 24 Nc 915 KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN DO LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Liên*, Đặng Nguyễn Đoan Trang* TÓM TẮT Mở đầu: Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên do loét dạ dày tá tràng (DDTT) là một bệnh cấp cứu thường gặp. Nội soi cầm máu là một biện pháp hiệu quả giúp cầm máu nhanh chóng. Tuy nhiên, sau nội soi cầm máu thành công vẫn còn khoảng 15% đến 20% bệnh nhân xuất huyết tái phát. Việc duy trì pH dịch vị trên 6 là điều kiện cần thiết để ổn định cục máu đông ở đáy ổ loét tránh nguy cơ tái phát. Nhóm thuốc ức chế bài tiết acid được khuyến cáo hàng đầu trong các hướng dẫn điều trị XHTH trên là nhóm ức chế bơm proton (PPI). Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton, xác định hiệu quả, tính an toàn của thuốc và các yếu tố có liên quan đến nguy cơ xuất huyết tái phát trong vòng...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 122 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nc 915 khảo sát việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong điều trị xuất huyết tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 208 24 Nc 915 KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN DO LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Liên*, Đặng Nguyễn Đoan Trang* TÓM TẮT Mở đầu: Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên do loét dạ dày tá tràng (DDTT) là một bệnh cấp cứu thường gặp. Nội soi cầm máu là một biện pháp hiệu quả giúp cầm máu nhanh chóng. Tuy nhiên, sau nội soi cầm máu thành công vẫn còn khoảng 15% đến 20% bệnh nhân xuất huyết tái phát. Việc duy trì pH dịch vị trên 6 là điều kiện cần thiết để ổn định cục máu đông ở đáy ổ loét tránh nguy cơ tái phát. Nhóm thuốc ức chế bài tiết acid được khuyến cáo hàng đầu trong các hướng dẫn điều trị XHTH trên là nhóm ức chế bơm proton (PPI). Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton, xác định hiệu quả, tính an toàn của thuốc và các yếu tố có liên quan đến nguy cơ xuất huyết tái phát trong vòng 72 giờ trên trên bệnh nhân XHTH trên do loét DDTT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 101 bệnh nhân XHTH do loét DDTT từ 18 tuổi trở lên tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 1/10/2015 đến 31/7/2016. Các thông tin về bệnh nhân được thu thập từ hồ sơ bệnh án và từ bảng câu hỏi về tiền sử bệnh liên quan, tiền sử dùng thuốc kèm theo, đặc điểm bệnh lý. Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 59,11 ± 17,97, tỷ lệ nam giới là 59,4%. Đa số bệnh nhân xuất huyết mức độ trung bình. Có 2 phác đồ được chỉ định, phác đồ liều thấp và phác đồ liều cao (53,5% và 46,5%). Esomeprazol được chỉ định nhiều nhất (84,1%) trong số 4 PPI (omeprazol, esomeprazol, pantoprazole và rabeprazol). Thời gian sử dụng PPI tiêm truyền trung bình của phác đồ liều thấp là 2,93 ngày, của phác đồ liều cao là 4,81 ngày. Số ngày nằm viện trung bình là 6,25. Tỉ lệ xuất huyết tái phát là 5,9%. Các biến cố bất lợi liên quan đến thuốc được ghi nhận thường nhẹ, không làm gián đoạn liệu trình điều trị. Có mối liên quan giữa nguy cơ xuất huyết tái phát với kích thước ổ loét khi phân tích hồi quy logistic đa biến (p = 0,016). Kết luận: Cần cân nhắc những trường hợp được chỉ định liều PPI cao hơn liều khuyến cáo trên thực hành lâm sàng và đánh giá các yếu tố liên quan với nguy cơ xuất huyết tái phát trên cỡ mẫu lớn hơn với các bệnh lý và thuốc dùng kèm được ghi nhận đầy đủ. Từ khóa: xuất huyết tiêu hóa trên, loét dạ dày tá tràng, thuốc ức chế bơm proton. ABSTRACT INVESTIGATION ON THE USE OF PROTON PUMP INHIBITORS IN UPPER GASTROINTESTINAL BLEEDING DUE TO PEPTIC ULCER AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HOCHIMINH CITY Nguyen Thi Lien, Dang Nguyen Doan Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 5 - 2017: 100 - 105 Background: Upper gastrointestinal bleeding (UGIB) due to peptic ulcer is a common medical emergency. Endoscopic hemostasis is effective in controlling bleeding. However, rebleeding after successful endoscopic hemostasis still occurs in 15% to 20% of cases. Maintaining intragastric pH above 6 is necessary to stabilize the clot at the ulcer base to avoid the risk of recurrent hemorrhage. The most widely recommended acid secretion inhibitors for the treatment of UGIB are proton pump inhibitors (PPIs). * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS Đặng Nguyễn Đoan Trang ĐT: 0909907976 Email: dtrangpharm@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 209 Objectives: To investigate the use of PPIs, to assess effectiveness and safety of treatment with PPIs and to identify factors associated with the risk of recurrent bleeding among patients with UGIB due to peptic ulcer. Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 101 inpatients with UGIB due to peptic ulcer aged 18 or over admitted to the University Medical Center between October 01, 2015 and July 01, 2016. Data were collected from medical records and from a questionnaire on relevant medical history and pathological characteristics. Results: The mean age of the study population was 59.11 ± 17.97; 59,4% was male. The majority of patients experienced morerate bleeding based on Smetanikov classification. Two dosing regimens were applied including low-dose PPIs (53.3%) and high-dose PPIs (46.5%). Esomeprazole was the most common among 4 PPIs indicated (omeprazole, esomeprazole, pantoprazole and rabeprazole). The mean duration of treatment with low-dose and high-dose PPI infusion was 2.93 days and 4.81 days, respectively. The mean length of hospital stay was 6.25 days. The rate of recurrent bleeding was 5.9%. Most drug-related adverse events were mild and did not interfere UGIB treatment.Size of peptic ulcer was found to be associated with the risk of recurrent bleeding (p = 0,016) using multivariable logistic regression. Conclusion: Higher than recommended doses of PPI to treat UGIB due to peptic ulcer should be considered in clinical settings. It is necessary to assess factors associated with the risk of recurrrent bleeding in larger sample sizes with sufficent data of medical history. Key words: upper gastrointestinal bleeding, peptic ulcer, proton pump inhibitors. ĐẶT VẤN ĐỀ Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên là một bệnh cấp cứu thường gặp tại các bệnh viện ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Một số nghiên cứu tại các nước Châu Âu và Hoa Kỳ ghi nhận tần suất XHTH trên trong dân số là 60 – 100 trên 100000 dân. XHTH trên do loét dạ dày tá tràng (DDTT) chiếm tỉ lệ từ 28 – 59% trong tổng số các trường hợp XHTH trên. Những trường hợp xuất huyết nặng có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong ước tính chung do XHTH trên do loét DDTT là khoảng 6-10%(1). Mục tiêu điều trị XHTH do loét DDTT là kiểm soát tình trạng xuất huyết và phòng ngừa xuất huyết tái phát. Nội soi cầm máu ổ loét DDTT xuất huyết đã được chứng minh là một biện pháp hiệu quả giúp cầm máu nhanh chóng, giảm tối đa phải phẫu thuật cầm máu và tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên sau nội soi cầm máu thành công vẫn còn khoảng 15% đến 20% bệnh nhân xuất huyết tái phát(2, 3). Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy pH đóng vai trò quan trọng trong quá trình cầm máu tại ổ loét xuất huyết. Acid dịch vị ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu và tăng ly giải fibrin tại ổ loét. Vì vậy, việc nâng và duy trì pH dịch vị trên 6 là điều kiện cần thiết để ổn định cục máu đông ở đáy ổ loét tránh nguy cơ tái phát. Đó chính là cơ sở để phối hợp sử dụng thuốc ức chế bài tiết acid sau can thiệp cầm máu qua nội soi trong điều trị các trường hợp xuất huyết do loét DDTT(4, 5). Nhóm thuốc ức chế bài tiết acid được khuyến cáo hàng đầu trong các hướng dẫn điều trị XHTH trên là nhóm ức chế bơm proton (PPI). Hiệu quả của các PPI trong điều trị và dự phòng XHTH bao gồm giảm số ngày nằm viện, giảm nguy cơ XHTP, giảm tỉ lệ cần phẫu thuật, giảm tỉ lệ tử vong và giảm chi phí điều trị đã được báo cáo trong nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới(2, 6). Đề tài được tiến hành nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về việc sử dụng các PPI trong điều trị XHTH do loét DDTT, đặc biệt là hiệu quả, tính an toàn cũng như các yếu tố liên quan đến nguy cơ xuất huyết tái phát, từ đó đề xuất các biện pháp can thiệp hợp lý trên thực hành lâm sàng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 210 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán XHTH trên do loét DDTT (dựa trên hồ sơ bệnh án) tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ 1/10/2015 đến 31/7/2016. Các bệnh nhân XHTH dưới, trĩ nội, XHTH trên không do nguyên nhân loét DDTT, XHTH do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, XHTH không rõ nguyên nhân, hội chứng Mallory – Weiss, hội chứng Dieulafoy, ung thư dạ dày bị loại ra khỏi nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Phương pháp chọn mẫu Chọn toàn bộ các bệnh nhân thoả tiêu chuẩn và không thoả tiêu chuẩn loại trừ. Các dữ liệu được thu thập thông qua việc ghi nhận từ hồ sơ bệnh án và phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân hay thân nhân. Xử lý thống kê Tất cả các phép kiểm thống kê được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Các kết quả được cho là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và đặc điểm XHTH Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu và đặc điểm XHTH (N=101) Giới tính Nam 59,4% Nữ 40,6% Tuổi trung bình 59,11 ± 17,97 < 60 tuổi 44,6% ≥ 60 tuổi 55,4% Thói quen sinh hoạt Hút thuốc lá 21,8% Uống rượu bia 37,6% Tiền sử bệnh liên quan Tiền sử loét DDTT 62,4% Tiền sử XHTH do loét DDTT 31,7% Nhiễm H. pylori 51,5% Số bệnh kèm theo ≤ 1 bệnh 44,5% ≥ 2 bệnh 55,5% Tiền sử sử dụng thuốc liên quan đến nguy cơ XHTH Thuốc NSAIDs 38,6% Thuốc kháng kết tập tiểu cầu 24,8% Thuốc kháng đông 5,9% Thuốc NSAIDs kèm thuốc kháng kết tập tiểu cầu/kháng đông 20,8% Kích thước ổ loét < 1 cm 54,5% 1 - 2 cm 38,6% > 2 cm 6,9% Số ổ loét 1 ổ loét 69,3% ≥ 2 ổ loét 30,7% Phân độ lâm sàng theo Smetanikov Nhẹ 20,8% Trung bình 55,4% Nặng 23,8% Phân độ Forrest Forrest IA/IB/IIA 15,8% Forrest IIB/IIC 48,5% Forrest III 35,6% NSAIDs: kháng viêm không steroid Việc sử dụng thuốc PPI Loại PPI Trong 101 bệnh nhân khảo sát, có 83 (82,2%) bệnh nhân được chỉ định một hoạt chất PPI trong suốt quá trình điều trị, 18 (17,8%) bệnh nhân được chỉ định hai hoạt chất. Hoạt chất esomeprazol chiếm tỉ lệ cao nhất (84,1%), kế đến là omeprazol (13,8%), pantoprazol (11,9%) và rabeprazol (8%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 211 Phác đồ PPI Tất cả bệnh nhân XHTH do loét DDTT đều được tiêm liều bolus 80 mg (rabeprazol 40mg) tại khoa cấp cứu. Việc thực hiện nội soi cầm máu được thực hiện sớm nhất có thể nhưng đều trong vòng 24 giờ sau nhập viện. Có 2 phác đồ được áp dụng: phác đồ liều thấp và phác đồ liều cao, việc sử dụng được trình bày chi tiết trong bảng 2. Bảng 2. Çác phác đồ PPI được áp dụng Phác đồ Cách dùng – Liều dùng Số bệnh nhân Tỷ lệ Liều thấp Sử dụng liều 2 ống/ ngày, tiêm tĩnh mạch (TM) chậm. Sau đó uống liều chuẩn 2 viên/ ngày 54 53,5% Liều cao Truyền TM 8mg/giờ (rabeprazol 4 mg/giờ) trong 72 giờ. Sau 3 ngày, bệnh nhân tiếp tục điều trị với PPI với một trong các mức Liều uống chuẩn 2 viên/ ngày 11 46,5% Tiêm TM chậm 2 ống/ ngày, sau đó uống liều chuẩn 2 viên/ ngày 15 Truyền TM 5 ống/ ngày sau đó uống liều chuẩn 2 viên/ ngày 17 Truyền TM 5 ống/ ngày, sau đó giảm xuống 2 ống/ ngày và kết thúc với uống liều chuẩn 2 viên/ ngày 4 Omeprazol ống 40 mg, viên 40 mg; Esomeprazol ống 40 mg, viên 40 mg; Pantoprazol ống 40 mg, viên 40 mg; Rabeprazol ống 20 mg, viên 20 mg Thời gian sử dụng PPI đường tĩnh mạch Ở cả 2 phác đồ, tất cả bệnh nhân đầu tiên sẽ được chỉ định PPI qua đường TM, khi tình trạng bệnh nhân ổn định sẽ chuyển qua duy trì bằng đường uống với liều chuẩn. Bảng 3.Thời gian sử dụng PPI tiêm truyền theo chế độ liều Số bệnh nhân Thời gian trung bình (ngày) Số ngày ngắn nhất – số ngày dài nhất Liều thấp 54 2,93 1 - 7 Liều cao 47 4,81 3 - 15 Truyền TM 8mg/giờ trong 72 giờ, sau đó chuyển qua liều uống chuẩn 11 3 3 - 3 Truyền TM 8mg/giờ trong 72 giờ, sau đó tiêm TM 2 ống/ ngày 15 5 4 - 7 Truyền TM 8mg/giờ trong 72 giờ, s au đó tiêm 5 ống/ ngày 17 4,94 4 - 8 Truyền TM 8mg/giờ trong 72 giờ, sau đó tiêm 5+2 ống/ ngày 4 9,25 7 - 15 Trong nhóm bệnh nhân được chỉ định chế độ liều cao, có một trường hợp bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch PPI đến 12 ngày tính từ ngày thứ 4 trở đi. Các trường hợp được tiêm TM PPI kéo dài thường rơi vào nhóm bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ kèm theo (cao tuổi, sử dụng thuốc NSAIDs, có tiền sử loét và xuất huyết do loét, phân độ nguy cơ cao theo Forrest với phân độ IA, IB). Tính hợp lý trong chỉ định PPI căn cứ trên khuyến cáo của Viện tiêu hóa quốc gia Hoa Kỳ (ACG) 2015 Căn cứ trên khuyến cáo của Viện tiêu hóa quốc gia Hoa Kỳ (ACG) 2015, kết quả khảo sát cho thấy 100% trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao (phân loại Forrest) được chỉ định hợp lý PPI. Tỷ lệ này trên nhóm bệnh nhân nguy cơ thấp là 79,4%. Các trường hợp chỉ định không hợp lý là nhữn trường hợp liều dùng cao hơn liều được khuyến cáo và hiệu quả điều trị vẫn được ghi nhận ở những trường hợp này. Các yếu tố liên quan đến việc lựa chọn phác đồ PPI Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố có liên quan đến việc lựa chọn phác đồ PPI (theo liều thấp hay liều cao) bao gồm tiền sử loét DDTT ( p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 212 = 0,006; OR =3,27; 95% CI: 1,35 – 7,74), tiền sử XHTH do loét DDTT ( p = 0,003; OR = 3,87; 95% CI: 1,58 – 9,50), phân độ Smetanikov ( p < 0,001; OR = 4,11; 95% CI: 1,97 – 8,59) và phân độ Forrest ( p < 0,001; OR = 0,085; 95% CI : 0,031 – 0,23). Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến việc lựa chọn phác đồ PPI (liều thấp hoặc liều cao) Các yếu tố khảo sát OR 95% CI P Tiền sử loét DDTT 3,27 1,38 – 7,74 0,006* Tiền sử XHTH do loét DDTT 3,87 1,58 – 9,47 0,002* Nhiễm HP 2,17 0,8 – 4,82 0,055 Có bệnh kèm theo 1,02 0,42 – 2,50 0,964 Có thuốc kèm theo 1,45 0,66 – 3,19 0,351 Sử dụng NSAIDs 1,15 0,52 – 2,57 0,727 Lớn tuổi (>60 tuổi) 1,61 0,73 – 3,56 0,238 Vị trí ổ loét 1,64 0,74 – 3,62 0,219 Số ổ loét 0,77 0,33 – 1,80 0,537 Kích thước ổ loét 3,10 0,57 – 16,77 0,165 Phân độ Smetanikov 4,11 1,97 – 8,5 < 0,001* Phân độ Forrest 0,085 0,03 – 0,23 < 0,001* * Có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Hiệu quả và tính an toàn của thuốc PPI Kết quả khảo sát trên mẫu 101 bệnh nhân nghiên cứu cho thấy số ngày nằm viện trung bình là 6,25; dao động từ 3 đến 20 ngày. Tỷ lệ xuất huyết tái phát trong 72 giờ 5,9%. Không có bệnh nhân nào cần phẫu thuật và tử vong trong mẫu nghiên cứu. Các biến cố bất lợi liên quan đến thuốc được ghi nhận thường nhẹ, không làm gián đoạn liệu trình điều trị, chủ yếu là những phản ứng tại chỗ như phù nề ban đỏ tại chỗ tiêm và một số tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. Các yếu tố liên quan với nguy cơ xuất huyết tái phát trong 72 giờ Kết quả thống kê đơn biến gợi ý các yếu tố có mối liên quan tới nguy cơ xuất huyết tái phát trong 72 giờ bao gồm: tuổi (p = 0,026), có sử dụng thuốc NSAIDs (p = 0,031), kích thước ổ loét (p = 0,016), phân độ Smetanikov (p = 0,048) và phân độ Forrest (p = 0,031). Kết quả thống kê hồi qui logistic đa biến cho thấy chỉ có kích thước ổ loét có liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ xuất huyết tái phát trong 72 giờ (p = 0,016). BÀN LUẬN Trên 101 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu, 67,3% thuộc mức nguy cơ thấp theo phân độ cận lâm sàng Forrest, có lẽ do xu hướng dùng sớm thuốc ức chế tiết acid trước khi tiến hành nội soi. Kết quả này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tuấn (2011)(7). Việc sử dụng nhóm thuốc PPI sau nội soi cầm máu đã trở thành một thực hành lâm sàng không thể thiếu trong điều trị XHTH trên do loét DDTT và đã có những y văn khuyến cáo rõ ràng trên thế giới cũng như trong nước(2, 6, 8, 9). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tất cả các bệnh nhân XHTH từ nhẹ đến nặng đều đã được sử dụng PPI ngay khi nhập viện nhằm ổn định cục máu đông ở đáy ổ loét và duy trì liều chuẩn sau đó với mục đích ngăn ngừa tái xuất huyết và điều trị vết loét. Việc chỉ định PPI theo phác đồ liều thấp – liều cao trong mẫu nghiên cứu tương đối hợp lý theo khuyến cáo của Viện Tiêu hóa quốc gia Hoa Kỳ (ACG)-2015(2). Có thể thấy phác đồ PPI liều cao được ưu tiên lựa chọn dựa trên tiền sử bị loét DDTT, tiền sử XHTH do loét DDTT, phân độ Smetanikov và phân độ Forrest. Omepazole là PPI được chỉ định nhiều nhất trong 4 PPI (84,1%), có thể do hiệu quả trong điều trị XHTH do loét DDTT của esomeprazole đã được chứng minh qua nhiều công trình nghiên cứu lớn trong và ngoài nước(10, 11, 12) và do thói quen chỉ định của bác sĩ. Khi xét các yếu tố liên quan với nguy cơ XHTP trong 72 giờ, có mối liên quan giữa nguy cơ XHTP với các yếu tố: tuổi, sử dụng thuốc NSAIDs, phân độ Smetanikov, kích thước ổ loét, phân độ Forrest khi phân tích đơn biến. Nghiên cứu của Nikolopoulou V.N. (14) cũng đưa ra kết luận tiền sử sử dụng thuốc NSAIDs có liên quan với nguy cơ xuất huyết tái phát. Kết quả nghiên cứu của Brullet E(13) cho thấy yếu tố tác động mạnh nhất lên nguy cơ XHTP là mất máu mức độ nặng (p < 0,0001). Các nghiên cứu của Brullet Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 5 * 2017 Nghiên cứu Y học 213 E(13), Nikolopoulou VN(14), Chung IK(15) cũng cho thấy các bệnh nhân có tình trạng xuất huyết ổ loét có nguy cơ xuất huyết tái phát cao, bệnh nhân đang có tình trạng xuất huyết nên được nội soi cầm máu sớm. Tuy nhiên, khi phân tích hồi quy logistic đa biến, kết quả cho thấy kích thước ổ loét là yếu tố duy nhất có liên quan với nguy cơ xuất huyết tái phát trong 72 giờ (p = 0,016). Ổ loét càng lớn, nguy cơ xuất huyết tái phát càng cao. Brullet E(13), Chung IK(15) cũng chỉ ra rằng ổ loét có kích thước ≥ 2 cm có nguy cơ XHTP cao ổ loét có kích thước < 2 cm. KẾT LUẬN Kết quả khảo sát trên 101 bệnh nhân XHTH trên do loét DDTT đã cung cấp cái nhìn tổng quan trên việc sử dụng các PPI, hiệu quả đem lại cũng như xác định các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị XHTH do loét DDTT tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM. Các kết quả thu được góp phần xác định các biện pháp can thiệp và chiến lược điều trị phù hợp trên thực hành lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Shajan P et al (2010). Endoscopic therapy for peptic ulcer bleeding. Interventional and Therapeutic Gastrointestinal Endoscopy, 27, 37 - 54. 2. American College of Gastroenterology (2015). Management of Patients with Ulcer Bleeding. 3. Chiu PWY, et al (2003). Effect of scheduled second theraeutic endoscopyon peptid ulcer rebleeding: a prospective randomied trial.” Gut, 52 (10), 1403-1407. 4. Bộ môn Nội (2012). Điều trị học nội khoa. Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 198-206. 5. Li Y, Sha W et al. (2000). Effect of intragastric pH on control of peptic ulcer bleeding. J Gastroenterol Hepatol, 15, 148-54 6. Malaysian Society of Gastroenterology and Hepatology (2003). Management of non-variceal upper gastrointestinal bleeding. 7. Nguyễn Ngọc Tuấn (2011). Kết quả kẹp clip cầm máu trong xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng. Tạp chí y học TP. HCM, 16(1), 24-29. 8. National Institute for Health and Care Excellence (NICE) (2012). Acute upper gastrointestinal bleeding management. 9. Scottish Intercollegiate Guidelines Network (SIGN) (2008). Management of acute upper and lower gastrointestinal bleeding. 10. Đào Văn Long và cộng sự (2009). Nhận xét kết quả điều trị xuất huyết tiêu hoá do loét dạ dày tá tràng bằng tiêm cầm máu qua nội soi kết hợp với điều trị Esomepasole liều cao (8mg/h). Tạp chí nghiên cứu y học, 64(5), 75-80. 10 11. Quách Trọng Đức và cộng sự (2006). Hiệu quả của Nexium đường tĩnh mạch trong phòng ngừa xuất huyết tiêu hóa”, Tạp chí tiêu hoá Việt Nam, 3(1), 49-54. 12. Sung JJ et al (2011). Asia – Pacific Working Group consensus on non-ariceal upper gastrointestinal bleeding. Gut, 60(9), 1170-1177. 13. Brullet E et al. (1996). Factors predicting failure of endoscopic injection therapy in bleeding duodenal ulce. Gastrointest Endosc, 43, 111-116. 14. Nikolopoulou VN et al. (2004). Active bleeding in benign gastro-duodenal ulcers: Predictors of failure of endoscopic injection hemostasis. Annals of Gastroenterology, 17(1), 79-83. 15. Chung IK et al (2001). Endoscopic factors predisposing to rebleeding following endoscopic hemostasis in bleeding peptic ulcers. Endoscopy, 33(11), 969-975. Ngày nhận bài báo: 20/07/2017 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/07/2017 Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnc_915_khao_sat_viec_su_dung_thuoc_uc_che_bom_proton_trong_d.pdf