Kiến thức hành vi thái độ về phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi

Tài liệu Kiến thức hành vi thái độ về phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 274 KIẾN THỨC HÀNH VI THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA BÀ MẸ NUÔI CON DƯỚI 5 TUỔI Hà Mạnh Tuấn*, Thái Thanh Thủy** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, hành vi, thái độ đúng về phòng bệnh TCM của các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi và xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về phòng bệnh TCM. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu định lượng cắt ngang mô tả được thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 9/2014 đến tháng 7/2015. Phỏng vấn các bà mẹ bằng bảng câu hỏi về kiến thức, hành vi và thái độ đã được đánh giá độ tin cậy với có hệ số cronbach’s alpha là 0,67. Các biến chính là dân số học, nguồn cung cấp thông tin, kiến thức, thái độ, hành vi. Xác định mối liên quan PR bằng phân tích đa biến với phần mềm STATA 12.0. Kết quả: Có 368 bà mẹ được phỏng vấn; tuổi trung bình 32,32 ± 5,38; nguồn thông tin cho các mẹ từ sách báo/ tivi/ radio/...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức hành vi thái độ về phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 274 KIẾN THỨC HÀNH VI THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG CỦA BÀ MẸ NUÔI CON DƯỚI 5 TUỔI Hà Mạnh Tuấn*, Thái Thanh Thủy** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, hành vi, thái độ đúng về phòng bệnh TCM của các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi và xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về phòng bệnh TCM. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu định lượng cắt ngang mô tả được thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 9/2014 đến tháng 7/2015. Phỏng vấn các bà mẹ bằng bảng câu hỏi về kiến thức, hành vi và thái độ đã được đánh giá độ tin cậy với có hệ số cronbach’s alpha là 0,67. Các biến chính là dân số học, nguồn cung cấp thông tin, kiến thức, thái độ, hành vi. Xác định mối liên quan PR bằng phân tích đa biến với phần mềm STATA 12.0. Kết quả: Có 368 bà mẹ được phỏng vấn; tuổi trung bình 32,32 ± 5,38; nguồn thông tin cho các mẹ từ sách báo/ tivi/ radio/ internet chiếm tỷ lệ 92,7%, tài liệu truyền thông 92,4%, nhân viên y tế (53,8%), tổ trưởng tổ dân phố (23,9%), bạn bè (6,6%); tỷ lệ kiến thức chung đúng là 77,7%, điểm trung bình là 13,95 ± 2,11; tỷ lệ thái độ chung đúng là 87%, điểm trung bình là 5,99 ± 0,66; tỷ lệ hành vi đúng chung là 64,4%, điểm trung bình là 4,80 ± 0,76; các yếu tố có liên quan tích cực đến kiến thức đúng là từ: ti vi / radio / internet (PR=7,7 [2,8 – 20,7]), từ tài liệu truyền thông (PR=2,6 [1,0 – 6,8]), từ nhân viên y tế (PR=5,5, [2,9 – 10,4]). Kết luận: Tỷ lệ kiến thức chung đúng là 77,7%, tỷ lệ thái độ chung đúng là 87%, tỷ lệ hành vi đúng chung là 64,4%. Các yếu tố có liên quan tích cực đến kiến thức đúng là nguồn thông tin từ: ti vi / radio / internet, từ tài liệu truyền thông, từ nhân viên y tế. Kiến thức, thái độ và hành vi của các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi về phòng bệnh TCM có cải thiện tốt nhờ vào truyền thông giáo dục sức khỏe. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe cần chú ý đến nội dung, hình thức thông tin và người cung cấp thông tin. Từ khóa: bệnh tay chân miệng; bà mẹ có con dưới 5 tuổi; kiến thức hành vi thái độ. ABSTRACT KNOWLEDGE, PRACTICES, ATTITUDES OF MOTHERS HAVING CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD ABOUT HAND FOOT MOUTH DISEASES Ha Manh Tuan, Thai Thanh Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 274 - 280 Objective: To identify the rate of right knowledge, practice, attitude of mothers having children under 5 years old and factors relating to the right knowledge about the prevention of hand foot mouth disease. Methods: A qualitative cross sectional study was carried out in Children’s hospital 2 from 9/2014 - 7/2015. The mothers were interviewed with a questionnaire about knowledge, practices, attitudes analyzed reliability with Crohnbach’s alpha of 0,67. Main variables were demographic, sources of information, knowledge, pratices, attitudes. The relation was identified with PR by multivariable analysis of software STATA 12.0. Results: There were 368 mothers enrolled in the study; mean age was 32,32 ± 5,38 years old; sources of information provided to the mothers came from newspaper/ television/ radio/ internet accounting for 92,7%, information materials 92,4%, health staff 53,8%, head of residential quarter (23,91%), friends (6,56%); the rate of right knowledge were 77,7%, average score 13,95 ± 2,11; the rate of right attitude were 87%, average score 5,99 ± * Đại Học Y Dược TP.HCM ** BV Nhi Đồng 2, TK Tâm Lý Tác giả liên lạc: TS. BS Hà Mạnh Tuấn , ĐT: 0903311709, Email: hamanhtuan@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 275 0,66; the rate of right practice were 64,4%, average score 4,80 ± 0,76; the factors having positive affect to the right knowledge were sources of information coming from newspaper/ television/ radio/ internet (PR=7,7 [2,8 – 20,7]), information materials (PR=2,6 [1,0 – 6,8]), health staff (PR=5,5, [2,9 – 10,4]). Conclusion: The rate of right knowledge were 77,7%, the rate of right attitude were 87%, the rate of right practice were 64,4%; the factors having positive affect to the right knowledge were sources of information coming from newspaper/ television/ radio/ internet, information materials, health staff. The knowledge, attitude and practice of the mothers having children under 5 years old on the prevention of HFMD have been improved significantly thanks to health promotion. In order to improve the efficiency of health promotion, the content of information, way of information and information providers should be paid attention. Key words: hand foot mouth diseases; mothers having children under 5; knowledge, practice and attitude. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm do Enterovirus gây ra, có thể gây thành dịch lớn, xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng rất thường xảy ra ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương(13). Tại Việt nam bệnh TCM là một trong ba bệnh truyền nhiễm có số người mắc bệnh cao nhất từ 120.000 đến 150.000 ca hàng năm(2). Bệnh thường gặp ở trẻ từ 6 tháng – 5 tuổi, có thể gây tử vong nếu có biến chứng nặng và không được phát hiện xử trí kịp thời. Hiện nay chưa có vaccin phòng bệnh, và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, do đó việc nâng cao kiến thức của các bà mẹ để có thể hành vi và thái độ đúng trong việc phòng ngừa và chăm sóc trẻ bị tay chân miệng là một trong những biện pháp chính để kiểm soát bệnh(2). Đã có nhiều nghiên cứu về kiến thức thái độ hành vi của các bà mẹ về bệnh TCM ở nhiều địa phương và các hoàn cảnh khác nhau cho những kết quả thay đổi tùy theo dân số nghiên cứu(1,4,5,6,11,12). Nghiên cứu khảo sát các đối tượng là các bà mẹ đưa con đến khám bệnh tại bệnh viện vì những lý do khác để xác định tỷ lệ kiến thức, hành vi, thái độ đúng về phòng bệnh TCM của các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan đến kiến thức đúng về phòng bệnh TCM để làm rõ thêm về kiến thức thái độ hành vi của cộng đồng trong việc phòng bệnh TCM giúp cho việc phòng bệnh TCM trong cộng đồng hiệu quả hơn. Mục tiêu 1. Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ, hành vi đúng về phòng chống bệnh TCM của các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi. 2. Xác định yếu tố liên quan đến kiến thức đúng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu định tính, cắt ngang mô tả Đối tượng nghiên cứu Các bà mẹ đưa con đến khám tại phòng khám bệnh của bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 9/2014 đến tháng 7/2015, thỏa các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn chọn vào: 1) Bà mẹ tuổi từ 18 trở lên; 2) Bà mẹ có con dưới 5 tuổi chưa lần nào mắc bệnh TCM; 3) Tỉnh táo, có lắng nghe, hiểu và trả lời bằng tiếng Việt; 4) Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: 1) Người trả lời câu hỏi không trực tiếp chăm sóc trẻ; 2) Người trả lời câu hỏi đã tham gia phỏng vấn trước đây. Cỡ mẫu Cỡ mẫu ước lượng theo công thức tính cỡ mẫu trong nghiên cứu cắt ngang: 2 2 2/1 )1( d PPZ n với P = 43% theo một nghiên cứu của T.T.A.Đào(4), sẽ có n= 308, cộng với 10% mất mẫu, cỡ mẫu được tính là 339. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 276 Thu thập số liệu Mẫu được chọn ngẫu nhiên theo 2 giai đoạn, ngẫu nhiên phòng khám, và ngẫu nhiên bệnh nhân. Mỗi ngày 5 bệnh nhân x 7 ngày / tuần x 12 tuần. Mỗi bà mẹ sẽ được phỏng vấn bằng một bộ câu hỏi về phòng bệnh TCM gồm 5 phần: 1) thông tin chung (6 câu); 2) nguồn thông tin tiếp cận (01 câu); 3) kiến thức (7 câu); 4) thái độ (7 câu); 5) hành vi (6 câu). Bộ câu hỏi đã được tiến hành phỏng vấn thử trên 30 người mẹ và có hệ số cronbach’s alpha chung là 0,67. Ngưỡng để đánh giá có đúng hay không về kiến thức, hành vi và thái độ là trên 2/3 câu trả lời đúng cho mỗi phần. Xử lý số liệu Các biến rời sẽ trình bày theo tỷ lệ phần trăm. Khi so so sánh hai tỷ lệ dùng phép kiểm 2 hay phép kiểm chính xác Fisher. Độ mạnh của sự phối hợp sẽ được tính bằng PR (Prevalence Rate). Giá trị p <0,05 với kiểm định hai phía được xem là có ý nghĩa thống kê. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA 12.0. KẾT QUẢ Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Có 368 bà mẹ đủ tiêu chuẩn được phỏng vấn (Bảng 1). Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu 32,32 ± 5,38, tuổi nhỏ nhất là 20, lớn nhất là 47. Dân tộc Kinh chiếm đa số (89,7%), trình độ học vấn của những bà mẹ chủ yếu là từ cấp 3 trở lên. Người làm việc tự do (nội trợ, buôn bán) cao gần gấp 1,5 lần so với người làm công chức viên chức; nơi cư trú là các tỉnh cao hơn một ít so với thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ lệ các bà mẹ có 1 con dưới 5 tuổi cao gần gấp đôi những bà mẹ có ≥ 2 con dưới 5 tuổi. Nguồn thông tin từ sách báo, tivi, radio và internet chiếm tỷ lệ cao nhất 92,7%, tài liệu truyền thông (tờ rơi) chiếm tỷ lệ 92,4%, kế đến là nhân viên y tế (53,80%), tổ trưởng tổ dân phố (23,91%); thông tin từ bạn bè (6,56%) và từ người quen có con đã mắc bệnh TCM chiếm tỷ lệ rất thấp (1,63%). Kiến thức thái độ hành vi phòng bệnh tay chân miệng của các bà mẹ Điểm trung bình của kiến thức là 13,95 ± 2,11, tối thiểu là 7 điểm, tối đa là 17 điểm. Tỷ lệ kiến thức chung đúng là 77,7% (Bảng 2). Điểm trung bình của thái độ là 5,99 ± 0,66, tối thiểu 3 điểm, tối đa 7 điểm. Tỷ lệ thái độ chung đúng là 87% (Bảng 3). Điểm trung bình của hành vi là 4,80 ± 0,76, tối thiểu 3 điểm, tối đa 6 điểm. Tỷ lệ có hành vi chung đúng là 64,4% (Bảng 4). Những yếu tố có liên quan đến kiến thức phòng bệnh tay chân miệng Các biến số về dân tộc, nghề nghiệp, nơi cư trú, và số con dưới 5 tuổi không có liên quan đến kiến thức đúng qua phân tích đơn biến (Bảng 5). Chỉ có tuổi trên 30 của các bà mẹ là liên quan có ý nghĩa đến kiến thức đúng qua phân tích đơn biến, nhưng không có ý nghĩa qua phân tích đa biến (p = 0,09). Các yếu tố có liên quan đến kiến thức đúng là nguồn cung cấp thông tin qua phân tích đơn biến và đa biến. Bà mẹ tiếp cận nguồn thông tin từ ti vi / radio / internet; từ tài liệu truyền thông (tờ rơi, bướm); từ nhân viên y tế có liên quan đến kiến thức đúng qua phân tích đa biến và đơn biến. Riêng đối với việc không tiếp cận thông tin từ tổ trưởng tổ dân phố lại có liên quan đến kiến thức đúng qua phân tích đa biến. Bảng 1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu (N = 368) Đặc tính dân số Tần số Tỷ lệ(%) Nhóm tuổi < 30 tuổi 159 43,2 ≥ 30 tuổi 209 56,8 Tuổi trung bình 32,32 ± 5,38 Dân tộc Kinh 330 89,7 Khác (Hoa, Khmer..) 38 10,3 Trình độ học vấn < Cấp 3 12 3,3 ≥ Cấp 3 356 96,7 Nghề nghiệp Công nhân, viên chức 140 38,0 Nghề tự do 228 62,0 Cư trú Tp.HCM 161 43,8 Tỉnh khác 207 56,2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 277 Đặc tính dân số Tần số Tỷ lệ(%) Số con dưới 5 tuổi 1 con 242 65,8 ≥ 2 con 126 34,2 Nguồn thông tin Sách báo/ tivi/ radio/ internet 341 92,7 Tài liệu truyền thông 340 92,4 Nhân viên Y tế 198 53,8 Tổ trưởng tổ dân phố 88 23,9 Bạn bè 24 6,6 Người quen có con đã mắc bệnh TCM 6 1,6 Bảng 2. Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng theo nhóm kiến thức về phòng bệnh tay chân miệng (N = 368) Nội dung câu hỏi Đúng Tỷ lệ(%) Đường lây lan của bệnh TCM Tiếp xúc trực tiếp với trẻ bị bệnh. 336 91,3 Chạm vào vật dụng có mầm bệnh 360 97,8 Các biểu hiện của bệnh TCM Sốt 341 92,7 Loét miệng, họng 359 97,6 Nổi bóng nước ở miệng, tay, chân 303 82,3 Các biến chứng của bệnh TCM Viêm não, màng não 253 68,8 Tổn thương tim 277 75,3 Nhiễm trùng máu 252 68,5 Bệnh thường xảy ra ở trẻ <5 tuổi 345 93,8 Nơi trẻ dễ mắc bệnh TCM Ở nhà 35 9,5 Ở nhà trẻ, trường mầm non 355 96,5 Ở khu dân cư đông đúc 324 88,0 Ở siêu thị, khu vui chơi 246 66,9 Chưa có vaccine phòng ngừa 347 94,3 Những giải pháp phòng bệnh TCM cho trẻ Thường xuyên rửa tay trẻ và người giữ trẻ 340 92,4 Rửa vật dụng và lau sàn nhà với dung dịch Sát khuẩn 366 99,5 Cách ly trẻ với trẻ đang bị bệnh TCM 297 80,7 Kiến thức chung 286 77,7 Bảng 3. Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng theo nhóm thái độ về phòng bệnh tay chân miệng (N = 368) Nội dung câu hỏi Đúng Tỷ lệ(%) Rửa tay trẻ trước khi ăn là cần thiết 359 97,6 Rửa tay trẻ sau khi đi tiêu là cần thiết 364 98,9 Rửa tay mẹ trước khi cho trẻ ăn là cần thiết 367 99,7 Rửa tay mẹ trước khi chăm sóc trẻ là cần thiết 365 99,2 Dùng dung dịch khử khuẩn lau sàn nhà, bàn ghế ít nhất 1 lần/tuần là cần thiết 327 88,9 Dùng dung dịch khử khuẩn ngâm, rửa đồ chơi của trẻ ít nhất 1 lần/tuần là cần thiết 350 95,1 Trẻ bị bệnh TCM nên nghỉ đi học hay cách ly 295 80,2 Thái độ chung 320 87,0 Bảng 4. Tỷ lệ bà mẹ trả lời đúng theo nhóm hành vi về phòng bệnh tay chân miệng (N = 368) Nội dung câu hỏi Đúng Tỷ lệ(%) Mẹ có rửa tay trước khi chăm sóc trẻ 368 100 Mẹ có rửa tay sau khi chăm sóc trẻ 368 100 Rửa tay bằng nước sạch và xà phòng / dung dịch khử khuẩn 333 90,5 Rửa tay trẻ sau khi đi chơi những nơi công cộng về 365 99,2 Có dùng dung dịch khử khuẩn ngâm, rửa đồ chơi của trẻ ít nhất 1 lần/tuần 99 26,9 Có dùng dung dịch khử khuẩn lau sàn nhà, bàn ghế ít nhất 1 lần/tuần 228 62,0 Hành vi chung 237 64,4 Bảng 5. Kết quả phân tích đơn và đa biến với những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức Yếu tố PR (KTC 95%) đơn biến p PR (KTC 95%) đa biến p Nhóm tuổi Tivi/radio/internet Tài liệu truyền thông Nhân viên y tế Tổ dân phố 1,7 (1,0–2,8) 3,7 (1,6–8,1) 7,8 (3,4-17,6) 3,7 (2,2– 6,4) 3,6 (1,6– 7,8) 0,03 0,001 0,001 0,001 0,001 1,6 (0,9 – 2,9) 7,7 (2,8 – 20,7) 2,6 (1,0 – 6,8) 5,5 (2,9– 10,4) 6,0 (2,5 – 14,6) 0,09 < 0,001 0,04 < 0,001 < 0,001 BÀN LUẬN Khi phân tích về kiến thức phòng bệnh của mẫu nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỷ lệ kiến thức đúng cao (77,7%). Trong đó những bà mẹ biết rõ về đường lây bệnh TCM (91,3 – 97,8%), lứa tuổi mắc bệnh (93,8%), biểu hiện đặc trưng của bệnh (82,7 – 92,3%), bệnh chưa có vắc -xin phòng bệnh (94,3%), nơi trẻ dễ mắc bệnh: siêu thị, khu vui chơi, nhà trẻ, trường mầm non, khu dân cư đông đúc (67 - 96,5%), bà mẹ biết thường xuyên rửa tay cho trẻ và người giữ trẻ trong phòng bệnh (92,4%) chiếm tỷ lệ rất cao và cao hơn nhiều so với nghiên cứu trước đây tại Việt Nam(1,4,5,6,8,12). Điều này có thể lý giải do tác động của biện pháp truyền thông ngày càng tốt hơn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 278 và do trình độ học vấn của các bà mẹ trong mẫu khảo sát cao, hầu hết là trình độ từ cấp 3 trở lên. Riêng về khả năng lây truyền bệnh từ nguồn lây ở nhà chỉ có 9,5 % bà mẹ trả lời đúng. Nguồn lây nhiễm tại gia đình từ cha mẹ, anh chị em được tăng thêm nếu có thói quen vệ sinh kém đã được chứng minh qua các nghiên cứu của nhiều tác giả(3,13). Điều này cần ghi nhận để có những lưu ý cho chương trình giáo dục sức khỏe phòng bệnh TCM, cần nhấn mạnh nhà ở cũng là một nguồn lây nhiễm bệnh TCM quan trọng. Đối với các biện pháp phòng ngừa lây lan bệnh TCM, các kết quả của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ các bà mẹ biết các biện pháp cơ bản cũng rất cao từ 80,7 - 99%. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu về kiến thức hành vi thái độ của người nuôi trẻ về bệnh TCM trước đây(5,6,11). Điều này cho thấy vấn đề phòng lây lan bệnh là mối quan tâm hàng đầu của các bà mẹ, mặc dầu các kiến thức khác về phòng bệnh TCM trong các khảo sát trước đây có thể thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi nhưng cách làm thế nào để phòng lây lan bệnh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các bà mẹ. Điểm mạnh này cần tiếp tục phát huy trong truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh TCM. Tỷ lệ các bà mẹ có thái độ đúng về phòng bệnh TCM là rất cao (89,6%) trong nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này có tương đương với các nghiên cứu khác(6,9,10). Điều này có được cũng nhờ ảnh hưởng tích cực của các biện pháp truyền thông đã làm gia tăng nhận thức của các bà mẹ và từ đó dẫn đến các thái độ đúng về việc phòng ngừa bệnh TCM ở các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bà mẹ có hành vi chung đúng về phòng bệnh TCM còn thấp 64,40 % so với yêu cầu 67%. Khi phân tích kết quả thấp về hành vi đúng trong phòng bệnh TCM, chúng tôi ghi nhận điều này bị ảnh hưởng do tỷ lệ thấp các bà mẹ biết dùng các dung dịch sát khuẩn để lau rửa sàn nhà, nơi trẻ sinh hoạt và rửa các đồ chơi vật dụng trẻ sử dụng (26,9 – 60%). Do đó trong truyền thông giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ cần phải lưu ý thực hành này đối với các bà mẹ, đồng thời cũng phải cung cấp thông tin đúng về việc chọn lựa và dùng dung dịch sát khuẩn cho phù hợp. Trong khi đó 100% bà mẹ đều biết cách rửa tay trước và sau chăm sóc trẻ, rửa tay cho trẻ. Đây là một điều rất tốt trong thực hành phòng bệnh TCM, và là kết quả của việc tuyên truyền phòng bệnh. Hành vi này cần được tiếp tục củng cố và duy trì để giúp cho việc phòng các bệnh lây lan qua đường tiêu hóa và hô hấp rất thường xảy ra ở trẻ em. Bà mẹ ở nhóm tuổi từ 30 trở lên có tỷ lệ kiến thức đúng về phòng bệnh TCM cao gấp 1,3 lần bà mẹ ở nhóm tuổi dưới 30 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong phân tích đơn biến. Điều này có thể lý giải dựa trên giả thuyết những bà mẹ lớn tuổi mới sinh con đầu lòng nên việc tìm hiểu kỹ chăm sóc sức khỏe trẻ nhiều hơn so với những bà mẹ nhỏ tuổi. Tuy nhiên, khi khảo sát đa biến thì yếu tố này không còn ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Chúng tôi không ghi nhận mối liên hệ giữa các yếu tố dân tộc, nơi cư trú, trình độ học vấn, nghề nghiệp và số con với kiến thức về phòng bệnh TCM. Điều này cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của tác giả T.T.A.Đào(4). Tuy nhiên trong nghiên cứu của tác giả T.T.A.Đào có ghi nhận có liên hệ giữa dân tộc với kiến thức phòng bệnh TCM. Sự khác biệt này là do trong do dân số nghiên cứu của tác giả T.T.A.Đào có tỷ lệ khá cao người dân tộc thiểu số gần 60% và trình độ học vấn còn thấp nên khả năng tiếp nhận các kiến thức về phòng bệnh có thể chưa cao, vì thế biến số dân tộc ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đối với kiến thức đúng về phòng bệnh. Trong nghiên cứu này ghi nhận các yếu tố có liên quan đến kiến thức đúng đó là nguồn thông tin. Các nguồn thông tin ảnh hưởng tích cực đến kiến thức đúng đó là: thông tin từ tivi/radio/internet (PR=7,7; [2,8-20,7]), nhân viên y tế (PR=5,5; [2,9 – 10,4]), tài liệu truyền thông (PR=2,6; [1,0 – 6,8]). Điều này cho thấy nếu nguồn thông tin tốt, và được truyền thông trực tiếp, đúng cách và dễ hiểu thì hiệu quả sẽ tăng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 279 lên rất cao. Kết quả này một lần nữa khẳng định vai trò của truyền thông giáo dục sức khỏe trong đó nguồn thông tin và cách truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra kiến thức đúng cho các bà mẹ. Ngoài ra trong nghiên cứu này cũng ghi nhận nếu nguôn thông tin chưa tốt, hay gián tiếp như từ tổ dân phố, hay qua bạn bè, người mẹ có con đã mắc bệnh TCM thì hầu như không có ảnh hưởng tốt lên việc hình thành kiến thức đúng cho các bà mẹ. Nghiên cứu này cũng ghi nhận sự khác biệt về tỷ lệ kiến thức đúng chung (77,7%), tỷ lệ hành vi đúng chung (64,4%), và tỷ lệ thái độ đúng chung (81,8%) của các bà mẹ, và cũng chưa thấy có mối liên quan rõ rệt giữa kiến thức đúng và thái độ, hành vi đúng. Sự khác biệt này cũng ghi nhận trong các khảo sát trước đây của các tác giả Việt Nam(8,12). Đây cũng chính là điểm cần khắc phục trong các chiến dịch truyền thông giáo dục sức khỏe tiếp theo làm thế nào nâng cao cả kiến thức, thái độ và tăng cường hướng dẫn thực hành phòng bệnh cho các bà mẹ để góp phần gia tăng hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân. KẾT LUẬN Tỷ lệ kiến thức chung đúng là 77,7%, tỷ lệ thái độ chung đúng là 87%, tỷ lệ hành vi đúng chung là 64,4%. Các yếu tố có liên quan tích cực đến kiến thức đúng là nguồn thông tin từ: ti vi / radio / internet, từ tài liệu truyền thông, từ nhân viên y tế. Kiến thức, thái độ và hành vi của các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi về phòng chống tay chân miệng đã cải thiện đáng kể trong thời gian gần đây dưới tác động của các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe mặc dầu có một số kiến thức cũng như thực hành cần được tiếp tục cải tiến. Để nâng cao kiến thức về phòng chống bệnh TCM trong biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe cần chú ý đến nội dung, nguồn thông tin, người cung cấp thông tin, hình thức thông tin để làm gia tăng kiến thức đúng từ đó làm thay đổi hành vi và thái độ đúng trong phòng chống bệnh tay chân miệng của các bà mẹ nuôi con dưới 5 tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Thanh Bình, Vũ Thị Minh Hạnh (2013). "Thực trạng thái độ và hành vi thực hành của nhóm chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi và đề xuất giải pháp tuyền thông". Y học Thực Hành, 7(875):pp.21- 24. 2. Bộ Y tế (2012). “Quyết định 581/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh tay chân miệng”. URL: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y- te/Quyet-dinh-581-QD-BYT-giam-sat-va-phong-chong-benh- tay-chan-mieng-135592.aspx, (access on 20.12.2017). 3. Chen KT, Lee TC, Chang HL, Yu MC, Tang LH (2008). "Human Enterovirus 71 Disease: Clinical Features, Epidemiology, Virology and Management". The Open Epidemiology Journal, 1(8):pp.10-16. 4. Trần Thị Anh Đào và cộng sự (2014). "Kiến thức và thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai". Y Học Thực Hành, 23(911):pp.1-6. 5. Trần Đỗ Hùng, Dương Thị Thùy Trang (2013). "Khảo sát kiến thức chăm sóc bệnh nhi tay chân miệng của các bà mẹ tại bẹnh viện Nhi đồng Cần Thơ". Y Học Thực Hành, 6(873):pp.60-65. 6. Nguyễn Tri Khoa (2012). “Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tai Quận 11, TP. HCM năm 2012”. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. 7. Lou ML, Lin DJ (2006). "Exploration of the healthy behaviors against enterovirus and its related factors in the caregivers of preschool-age children", Hung Kuang Journal, 49:pp.145-162. 8. Phạm Vũ Bích Ngọc (2010). “Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Tam Hiệp, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai năm 2010”. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Othman N, Ismail WNHW, Othman CN, Lamin RAC, Nor SM, Mazlan NN (2012). "Knowledge, Attitude and Practices regarding Hand, Foot and Mouth disease (HFMD) of visitors in hospital Tengku Ampuan Afzan, Pahang, Malaysia". Technology,Science, Social sciences and Humanities International Conference 2012, Universiti Teknologi MARA, Malaysia, p. 1-10. URL: https://www.researchgate.net/publication/266203598_Knowled ge_Attitude_and_Practices_ Regarding_Hand_Foot_and_Mouth_Disease_HFMD_of_Visito rs_in_Hospital_Tengku_Ampuan_Afzan_Pahang. 10. Charoenchokpanit R, Pumpaibool T (2013). "Knowledge attitude and preventive behavior towards hand foot and mouth disease among caregivers of children under five years old in Bangkok, Thailand". Journal of Health Research, 27(5):pp.281-286. URL: 286_ruttiya.pdf. 11. Võ Thị Tiến, Tạ Văn Trầm (2014). "Kiến thức, thái độ, hành vi của bà mẹ về phòng chống bệnh tay chân miệng". Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 16(S4):pp.83-92. 12. Nguyễn Văn Tuyền (2012). “Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở các trường mẫu giáo tại phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2012”. Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y Dược Thành Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 280 phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. World Health Organization (2011). A guide to clinical management and public health response for hand, foot and mouth (HFMD). URL: nicalmanagementofHFMD.pdf?ua=1 13. Xie YH, Chongsuvivatwong V, Tan Y, Tang ZhZ, Sornsrivichai V, McNeil EB (2015). "Important roles of public playgrounds in the transmission of hand, foot, and mouth disease". Epidemiol Infect, 143(7):pp.1432-41. DOI: 10.1017/S0950268814002301. 14. Yang SC, Fee CY, Su CF, et al. (2010). "Knowledge about and attitude toward enterovirus 71 infections: A survey of parents and teachers at kindergartens in Taiwan". American Journal of Infection Control, 38(4):pp.e21-e24. DOI: 10.1016/j.ajic.2009.11.008. Ngày nhận bài báo: 27/10/17 Ngày nhận phản biện 25/12/17 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_hanh_vi_thai_do_ve_phong_chong_benh_tay_chan_mieng.pdf
Tài liệu liên quan