Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 52
TÌNH TRẠNG STRESS CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA LÂM SÀNG 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2018 
Trịnh Xuân Quang*, Tạ Văn Trầm* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả tình trạng stress của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền 
Giang, năm 2018. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích được thực hiện trên 316 điều dưỡng ở 18 khoa 
lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, từ tháng 3/2018 đến tháng 6/2018. 
Kết quả: Để đánh giá tình trạng stress của cán bộ y tế trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ công cụ 
DASS 21 của Lovibond và bổ sung thêm các yếu tố về môi trường nghề nghiệp. Qua nghiên cứu 316 điều dưỡng; 
kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 21,5% điều dưỡng ở các khoa lâm sàng bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền 
Giang năm 2018 là có nguy cơ bị stress nghề nghiệp. 
Kết luận: Có 21,5% điều dưỡng ở các khoa lâm sàng bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2018 là 
có nguy cơ bị stress nghề nghiệp. 
Từ khóa: Tình trạng stress, điều dưỡng, Tiền Giang. 
ABSTRACT 
OCCUPATIONAL STRESS CONDITION OF CLINICAL NURSES 
IN TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2018 
Trinh Xuan Quang, Ta Van Tram 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 52 - 57 
Objective: This study aims to determine stress condition of clinical nurses in Tien Giang general hospital in 
2018. 
Methods: In this cross-sectional study, 316 nurses working in 20 clinical departments were surveyed from 
March to June 2018. 
Results: To evaluate the stress condition of nurses, we used the Lovebird’s DASS 21 toolkit and influenced 
factors of working environment. The results presented that there was 21.5 % of 316 studied nurses obtained the 
risks of occupational stress in Tien Giang general hospital. 
Conclusion: The percentage of clinical nurses who have the risk of working stress is 21.5% in Tien Giang 
general hospital in 2018. 
Keywords: Occupational stress, nursing, Tien Giang. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, loài người đã trải 
qua “thời đại bệnh truyền nhiễm”, “thời đại 
bệnh thể xác” và đang chuyển sang “thời đại 
bệnh tinh thần” trong thế kỷ XXI(2). Việc áp dụng 
nhiều thành tựu khoa học công nghệ trong sản 
xuất đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, năng suất 
và chất lượng của sản phẩm không ngừng được 
tăng lên. Nhưng đồng thời với hiệu quả trên, 
nhiều quá trình lao động đang thay đổi nhanh 
chóng, khiến cho nhiều người lao động không 
kịp thích nghi và họ đã bị stress dưới nhiều dạng 
khác nhau. 
*Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. 
Tác giả liên lạc: CN Trịnh Xuân Quang, ĐT: 0913689622, Email: 
[email protected]. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 53
Những nghiên cứu mới nhất đã cho thấy hậu 
quả xấu của căng thẳng nghề nghiệp kéo dài liên 
tục làm ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe tâm 
thần và thể chất của người lao động. Căng thẳng 
nghề nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến từng cá 
thể bao gồm chất lượng công việc, giảm năng 
suất lao động mà còn ảnh hưởng đến cả cộng 
đồng xung quanh. Theo khảo sát của Viện Sức 
khỏe và An toàn nghề nghiệp quốc gia Hoa Kỳ 
(NIOSH) năm 2007, có 40% người được hỏi cho 
rằng, stress là nguyên nhân chính khiến người 
lao động phải đi bệnh viện(6). Bên cạnh sự phát 
triển kinh tế xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ 
của người dân ngày càng nâng cao, đòi hỏi 
ngành y tế phải nâng cao chất lượng cung cấp 
dịch vụ, do vậy áp lực công việc ngày càng lớn. 
Sức ép quá lớn của công việc khiến tỷ lệ nhân 
viên y tế có thể bị stress cao, việc đánh giá đầy 
đủ những tác động của stress đối với sức khỏe 
của nhân viên y tế (NVYT) là một việc làm hết 
sức cần thiết. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền 
Giang là bệnh viện đa khoa hạng I có phân tuyến 
chuyên môn cao nhất của ngành Y tế trong tỉnh 
Tiền Giang. Tổng số giường kế hoạch là 780, 
thực kê là: 1,256 giường. Công suất sử dụng 
giường bệnh 128%. 
Tổng số nhân viên hiện tại là: 855. Đi đôi với 
nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao là gia 
tăng áp lực công việc cho NVYT trong đó phải 
kể đến đối tượng điều dưỡng. Đây là lực lượng 
lao động chiếm phần lớn trong tổng số nhân 
viên bệnh viện, là những người trực tiếp có mặt 
điều trị, chăm sóc cho người bệnh từ lúc nhập 
viện cho đến khi ra viện, đặc biệt là các điều 
dưỡng ở khối lâm sàng họ thường xuyên phải 
đối mặt với nhiều nguy cơ nghề nghiệp như trực 
đêm, nguy cơ lây nhiễm bệnh tật, nguy cơ tổn 
thương do các vật sắc nhọn, thái độ không tốt 
của bệnh nhân và người nhà.... trong môi trường 
làm việc với nhiều áp lực như vậy, làm cho 
người điều dưỡng có nguy cơ bị stress rất cao. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mô tả tình trạng stress của điều dưỡng các 
khoa lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm 
Tiền Giang, năm 2018. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Điều dưỡng viên tại 20 khoa lâm sàng tại 
Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, từ 
tháng 3/2018 đến tháng 6/2018. 
Tiêu chí lựa chọn đối tượng 
Điều dưỡng hiện đang công tác tại khoa lâm 
sàng; có thời gian công tác tại bệnh viện > 6 
tháng; đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Điều dưỡng không đồng ý tham gia nghiên 
cứu hoặc không có mặt tại thời điểm nghiên cứu; 
Điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng không 
thực hiện công tác lâm sàng. 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang phân tích, theo trình 
tự định lượng trước và định tính sau. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước một tỉ lệ. 
d
)p1( p
z n
2
2
/2 - 1
Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cần thiết; α: độ 
tin cậy. Tương ứng với độ tin cậy 95%, ta có Z1-α/2 
tương ứng là 1,96; p: ước tính tỷ lệ stress theo kết 
quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyên tại Bệnh 
viện Đa khoa Bình Định năm 2015(5); d: độ chính 
xác tuyệt đối mong muốn 5%; Đưa vào công 
thức ta tính được cỡ mẫu tối thiểu là 227. Thực tế 
chọn 316 điều dưỡng tham gia. 
Sau khi có số liệu định lượng xác định 3 
nhóm khoa có tỷ lệ stress: nhóm nhẹ, nhóm vừa, 
nhóm nặng và rất nặng, chúng tôi tiến hành 03 
cuộc thảo luận nhóm cho mỗi mức độ stress. 
Nội dung nghiên cứu 
Bộ câu hỏi phát vấn cho 316 điều dưỡng lâm 
sàng gồm các câu hỏi đánh giá tình trạng căng 
thẳng (thang đo DASS 21(4)); phỏng vấn sâu các 
chủ đề: Thực trạng có stress hay không; Những 
yếu tố thúc đẩy/ nguyên nhân gây stress; Những 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 54
yếu tố bảo vệ/ góp phần hạn chế stress. Nhằm 
mô tả tình trạng stress của điều dưỡng lâm sàng 
tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. 
Tiêu chí đánh giá điều dưỡng bị stress nghề 
nghiệp 
ĐTNC sẽ điền đầy đủ thông theo bộ câu hỏi 
tự điền (theo thang đo Dass 21- stress) gồm 7 câu 
hỏi liên quan đến stress, mỗi câu hỏi gồm 4 lựa 
chọn theo các mức độ. Tổng điểm của 7 câu hỏi 
(nhóm Dass 21- stress) đem nhân với 2 rồi so 
sánh với thang đo mức độ stress theo Dass 21-
stress của Lovibond(4), để xác định được số lượng 
điều dưỡng bị stress. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Phần mềm SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm cá nhân và gia đình của đối tượng 
nghiên cứu (ĐTNC) 
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. 
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu 
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
Tuổi 
Dưới 30 tuổi 166 52,5 
31 -40 103 32,6 
41- 50 24 7,6 
Trên 50 tuổi 23 7,3 
Giới tính 
Nam 44 13,9 
Nữ 272 86,1 
Tình trạng 
hôn nhân 
Có vợ/chồng 217 68,7 
Ly thân, ly hôn, góa 9 2,8 
Chưa kết hôn 90 28,5 
Số con 
Chưa có con 130 41,1 
1 con 100 31,6 
≥ 2 con 86 27,3 
Trình độ 
chuyên 
môn 
Trung cấp 141 44,6 
Cao đẳng 147 46,5 
Đại học 28 8,9 
Thời gian 
công tác tại 
bệnh viện 
Dưới 10 năm 205 64,9 
11- 20 năm 80 25,3 
Trên 20 năm 31 9,8 
Khoa lâm 
sàng 
Khối nội 153 48,4 
Khối ngoại 60 19,0 
Khối HSCC 103 32,6 
Thu nhập 
cá nhân tại 
bệnh viện 
Dưới 5 triệu 
đồng/tháng 
173 54,7 
Từ 5 triệu trở 
lên/tháng 
143 45,3 
Tình trạng Có hút 13 4,1 
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
hút thuốc Không hút 303 95,9 
Tình trạng 
uống bia/ 
rượu 
Không 239 75,6 
Thỉnh thoảng ( 1-2 
lần/tuần) 
73 23,1 
Thường xuyên ( > 3 
lần/tuần) 
4 1,3 
Tình trạng 
sức khỏe 
Không khỏe 25 7,9 
Bình thường 264 83,5 
Khỏe mạnh 27 8,5 
Đặc điểm về yếu tố gia đình của ĐTNC 
Bảng 2. Thông tin về yếu tố gia đình của đối tượng 
nghiên cứu 
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
Có nhà riêng ổn định 
Có 150 47,5 
Chưa có 166 52,5 
Chăm sóc con nhỏ 
dưới 5 tuổi 
Có 88 27,8 
Không có 228 72,2 
Chăm sóc người 
thân già yếu / bệnh 
tật 
Có 146 46,2 
Không có 170 53,8 
Là người đem lại thu 
nhập chính 
Có 168 53,2 
Không có 148 46,8 
Mối quan hệ gia đình 
Tương đối tốt 68 21,5 
Tốt 248 78,5 
Đặc điểm về yếu tố xã hội của ĐTNC 
Bảng 3.Thông tin về yếu tố xã hội của đối tượng 
nghiên cứu 
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
Tình trạng tai 
nạn giao 
thông 
Không bao giờ 16 5,1 
Thỉnh thoảng 258 81,6 
Thường xuyên 42 13,3 
Tình trạng 
kẹt xe 
Không bao giờ 54 17,1 
Thỉnh thoảng 212 67,1 
Thường xuyên 50 15,8 
Tình trạng 
trộm cắp, 
cướp giật 
Không bao giờ 48 15,2 
Thỉnh thoảng 255 80,7 
Thường xuyên 13 4,1 
Đặc điểm về công việc của ĐTNC 
Nội dung và áp lực công việc 
Bảng 4. Đặc điểm về nội dung và áp lực công việc 
của ĐTNC 
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
Bị giao khối lượng 
công việc quá nhiều 
Không bao giờ 75 23,7 
Thỉnh thoảng 224 70,9 
Thường xuyên 17 5,4 
Làm việc với nhịp 
độ công việc quá 
cao 
Không bao giờ 60 19 
Thỉnh thoảng 218 69 
Thường xuyên 38 12 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 55
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
Số lượng người 
bệnh trung bình 
được phân công 
chăm sóc trong 1 
ngày/1 tua trực 
Dưới 10 BN 120 38 
11- 20 BN 170 53,8 
Trên 20 BN 26 8,2 
Làm ngoài giờ hành 
chính 
Không bao giờ 89 28,2 
Thỉnh thoảng 184 58,2 
Thường xuyên 43 13,6 
Số tua trực trong 
một tháng 
≤ 5 ngày trực/tháng 130 41,1 
>5 ngày trực/tháng 186 58,9 
Làm công việc 
ngoài chức năng, 
nhiệm vụ 
Không bao giờ 180 57 
Thỉnh thoảng 122 38,6 
Thường xuyên 14 4,4 
Hứng thú với 
côngviệc hiện tại 
Không hứng thú 24 7,6 
Tương đối hứng thú 210 66,5 
Hứng thú 82 25,9 
Áp lực về thủ tục 
hành chánh 
Không áp lực 18 5,7 
Ít áp lực 93 29,4 
Có áp lực 179 56,6 
Áp lực lớn 26 8,2 
Áp lực về thanh 
toán chi phí BHYT 
Không áp lực 11 3,5 
Ít áp lực 45 14,2 
Có áp lực 185 58,5 
Áp lực lớn 75 23,7 
Căng thẳng khi tiếp 
xúc đau đớn, bệnh 
tật, tử vong của NB 
Không bao giờ 50 15,8 
Thỉnh thoảng 158 50,0 
Thường xuyên 108 32,2 
Môi trường làm việc của ĐTNC 
Bảng 5. Đặc điểm về môi trường làm việc của ĐTNC 
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
Cơ sở vật 
chất, trang 
thiết bị 
Chưa tốt 91 28,8 
Tương đối tốt 207 65,5 
Tốt 18 5,7 
Diện tích 
phòng làm 
việc 
Chật chội 111 35,1 
Vừa đủ 203 64,2 
Rộng rãi 2 0,6 
Tiếng ồn quá 
mức 
Không bao giờ 64 20,3 
Thỉnh thoảng 178 56,3 
Thường xuyên 74 23,4 
Nhiệt độ quá 
nóng /lạnh 
Không bao giờ 125 39,6 
Thỉnh thoảng 128 40,5 
Thường xuyên 63 19,9 
Thiếu ánh 
sáng 
Không bao giờ 192 60,8 
Thỉnh thoảng 110 34,8 
Thường xuyên 14 4,4 
Tác nhân độc 
hại 
Không bao giờ 119 37,7 
Thỉnh thoảng 105 33,2 
Thường xuyên 92 29,1 
Tác nhân gây 
bệnh 
Không có nguy cơ 65 20,6 
Nguy cơ thấp 80 25,3 
Nguy cơ cao 171 54,1 
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
Tổn thương 
do vật sắc 
nhọn 
Không có nguy cơ 8 2,5 
Nguy cơ thấp 110 34,8 
Nguy cơ cao 198 62,7 
Mối quan hệ của ĐTNC 
Bảng 6. Đặc điểm về mối quan hệ của ĐTNC 
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
Mối quan hệ với cấp 
trên 
Tương đối tốt 139 44 
Tốt 177 56 
Hỗ trợ của cấp trên 
Không bao giờ 9 2,8 
Thỉnh thoảng 158 50 
Thường xuyên 149 47,2 
Mối quan hệ với 
đồng nghiệp 
Tương đối tốt 122 38,6 
Tốt 194 61,4 
Hỗ trợ của đồng 
nghiệp 
Không bao giờ 2 0,6 
Thỉnh thoảng 103 32,6 
Thường xuyên 211 66,8 
Sự hợp tác của 
người bệnh và người 
nhà người bệnh nhân 
Không tốt 7 2,2 
Tương đối tốt 235 74,4 
Tốt 74 23,4 
Bị phản ứng không 
tốt từ người bệnh 
hay NNNB 
Không bao giờ 19 6.0 
Thỉnh thoảng 201 63,6 
Thường xuyên 96 30,4 
Có được tôn trọng 
nghề nghiệp 
Có 251 79,4 
Không 65 20,6 
Sự động viên khuyến khích và phát triển nghề 
nghiệp của ĐTNC 
Bảng 7. Đặc điểm về động viên khuyến khích và phát 
triển nghề nghiệp 
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
Mức độ phù hợp 
công việc với 
trình độ chuyên 
môn 
Chưa phù hợp 8 2,5 
Tương đối phù hợp 191 60,4 
Phù hợp 117 37,1 
Mức độ rõ ràng 
trong phân công 
công việc 
Chưa rõ ràng 9 2,8 
Tương đối rõ ràng 187 59,2 
Rõ ràng 120 38 
Sự ổn định trong 
công việc 
Không ổn định 10 3,2 
Tương đối ổn định 174 55,1 
Ổn định 132 41,8 
Mức độ công 
bằng trong đánh 
giá thành quả lao 
động 
Không công bằng 8 2,5 
Ít công bằng 81 25,6 
Công bằng 227 71,8 
Cơ hội học tập 
nâng cao trình độ 
Không có cơ hội 28 8,9 
Ít có cơ hội 200 63,3 
Nhiều cơ hội 88 27,8 
Cơ hội thăng tiến 
trong nghề 
nghiệp 
Không có cơ hội 63 19,9 
Ít có cơ hội 221 69,9 
Nhiều cơ hội 32 10,1 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 56
Thông tin chung N Tỉ lệ (%) 
Thu nhập phù 
hợp với mức lao 
động 
Không phù hợp 72 22,8 
Tương đối phù hợp 216 68,4 
Phù hợp 28 8,9 
Tỷ lệ điều dưỡng bị stress nghề nghiệp ở khoa 
lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm 
Tiền Giang năm 2018 
Bảng 8. Tỷ lệ stress nghề nghiệp của điều dưỡng theo 
mức độ 
Mức độ N Tỉ lệ % 
Bình thường (không bị stress) 248 78,5 
Có stress 68 21,5 
Nhẹ 40 12,6 
Vừa 17 5,4 
Nặng 10 3,2 
Rất nặng 1 0,3 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả 
các mức độ stress và phân tích xem những yếu 
tố liên quan nào có thể ảnh hưởng đến các tình 
trạng stress của điều dưỡng. Các kết quả thu 
được sẽ hỗ trợ cho các chính sách nhằm nâng cao 
sức khỏe và chất lượng công việc của đối tượng 
nghiên cứu. Việc đánh giá tình trạng stress nghề 
nghiệp của điều dưỡng phải dùng một phương 
pháp trắc nghiệm tâm lý phù hợp với hoàn cảnh, 
tâm lý, tình cảm, sinh hoạt và làm việc của 
ĐTNC. Chúng tôi sử dụng bộ công cụ DASS 21 
và tìm hiểu thêm một số yếu tố liên quan đặc thù 
nghề nghiệp của điều dưỡng: Nội dung và áp 
lực công việc, điều kiện môi trường làm việc, các 
mối quan hệ trong môi trường làm việc, việc tổ 
chức công việc và mức độ động viên khuyến 
khích tại nơi làm việc. 21,5% điều dưỡng các 
khoa lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Tiền Giang 
năm 2018 có nguy cơ bị stress nghề nghiệp. Tỷ lệ 
này gần bằng với tỷ lệ 23,6% của nghiên cứu do 
Sharifah Zainiyah (2011) về căng thẳng và các 
yếu tố liên quan trong số y tá tại một bệnh viện 
công Kuala Lumpur cũng thực hiện bằng bộ 
công cụ DASS 21; cao hơn nghiên cứu của 
Nguyễn Văn Tuyên tại BVĐK tỉnh Bình Định 
năm 2015 (18%)(5) và thấp hơn so với nghiên cứu 
của Lê Thành Tài tiến hành tại BVĐK Trung 
ương Cần Thơ, BVĐK thành phố Cần Thơ và 
BVĐK Châu Thành - Hậu Giang (45,2%)(3). Có sự 
khác biệt này có thể lý giải: trong nghiên cứu của 
Lê Thành Tài sử dụng bộ công cụ David fontana 
và tiến hành nghiên cứu ở 3 bệnh viện; còn 
nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bộ công cụ 
DASS 21 và chỉ thực hiện ở 1 bệnh viện. 
Về mức độ stress, kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi tương đương và thấp hơn so với 
nghiên cứu Sharifah Zainiyah. Tỷ lệ stress ở các 
mức độ: Nhẹ, vừa, nặng và rất nặng ở nghiên 
cứu của chúng tôi so với nghiên cứu của 
Sharifah Zainiyah lần lượt như sau: 12,7% so với 
13,6%; 5,4% so với 18,8%; 3,2% so với 3,6% và 
0,3% so với 0,9%(6); và cũng thấp hơn so với 
nghiên cứu của tác giả Dương Thành Hiệp tại 
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre(1) có 
tỷ lệ stress chung là 56,9%. Nghiên cứu chúng tôi 
gần giống với tác giả Dương Thành Hiệp về đối 
tượng, địa bàn nghiên cứu và đều sử dụng bộ 
công cụ DASS 21(1). 
Tỷ lệ stress chung của chúng tôi là 25,1%, 
cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuyên 
tại BVĐK tỉnh Bình Định cũng thực hiện bằng 
bộ công cụ DASS 21 (18%). Khi phân tích về 
các mức độ stress, tỷ lệ stress nhẹ và nặng ở 
nghiên cứu của chúng tôi là cao hơn ở nghiên 
cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuyên là 12,7% so 
với 9,1% và 3,2% so với 2,3%. Stress ở các mức 
độ còn lại thì nghiên cứu của chúng tôi cũng 
thấp hơn như: vừa 5,4% so với 5,6%; rất nặng 
0,3% so với 1%. Song vẫn có sự tương đồng ở 
môi trường làm việc của đối tượng nghiên cứu 
vì cả hai nghiên cứu của chúng tôi đều chọn 
địa điểm ở khối lâm sàng(5). 
KẾT LUẬN 
Để đánh giá tình trạng stress và xác định 
một số yếu tố liên quan của cán bộ y tế trong 
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bộ công cụ 
DASS 21 của Lovibond và bổ sung thêm các 
yếu tố về môi trường nghề nghiệp. Qua 
nghiên cứu 316 điều dưỡng; kết quả nghiên 
cứu cho thấy: 21,5% điều dưỡng ở các khoa 
lâm sàng tại BVĐK Trung tâm Tiền Giang năm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 57
2018 là có nguy cơ bị stress nghề nghiệp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dương Thành Hiệp (2014), "Tình trạng stress nghề nghiệp của 
Điều dưỡng, hộ sinh ở 8 khoa lâm sàng tại bệnh viện Nguyễn 
Đình Chiểu Bến Tre và một số yếu tố liên quan ", Tạp chí Y học 
TPHCM, 18(5), tr.190-195. 
2. Lã Thị Bưởi, Trần Viết Nghị (2004), "Nghiên cứu đặc điểm dịch 
tễ lâm sàng rối loạn lo âu ở công nhân may của công ty Lê Trực 
và Minh Khai thành phố Hà Nội", Tạp chí Y học Dự phòng, 2; 
tr.81-86. 
3. Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, Trần Trúc Linh (2008), "Tình 
hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng", Tạp chí Y 
học thành phố Hồ Chí Minh, 12 (4), tr.216-220. 
4. Lovibond PF, Lovibond SH (1995), "The structure of negative 
emotional states: comparison of the Depression Anxiety Stress 
Scales (DASS) with the Beck Depression and Anxiety 
Inventories", Behav Res Ther, 33(3), pp.335-43. 
5. Nguyễn Văn Tuyên (2015), " Tình trạng stress nghề nghiệp của 
Điều dưỡng viên lâm sàng tại bệnh viện Bình Định và một số 
yếu tố liên quan", Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, trường Đại 
học Y tế Công cộng, Hà Nội, tr.30-31. 
6. Sharifah ZSY (2011), "Stress and its associated factors amongst 
ward nurses in a public hospital Kuala Lumpur", Malaysian 
journal of public health medicine, 11(1), pp.78-85. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018