Tài liệu Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô đường lai: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
377 
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG NGÔ ĐƯỜNG LAI 
TS. Nguyễn Văn Thu 
Viện Nghiên cứu Ngô 
SUMMARY 
Research on breeding and development of sweet corn hybrid 
Breeding for sweet corn in Vietnam recently is important. In the period 2011-2013, with 53 inbred 
lines of sweet corn there evaluated in the field with agronomical straits and eating quality traits such as 
sugary content (%Brix), or thinneer pericarp thickness. Using 27 SSR markers genetic diversity and 
selection index (SI), 8 lines namly: TD191, TD5, HD4, TD79, TD185, TD1, TD38, TD194 were selected 
value from 11.7 - 14.3. Seventeen lines have been testing for fresh cob yield and general combining 
ability (GCA). Six lines having high general combining ability are T1, T12, T31, T47, T53 and T94 
(25.686, 14.661, 10.385, 16.796, 18.080, and -32.347, respectively). The results of corresponding 
hybrid testing show that: SW194  HD4, SW260  HD4, SW338...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô đường lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
377 
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG NGÔ ĐƯỜNG LAI 
TS. Nguyễn Văn Thu 
Viện Nghiên cứu Ngô 
SUMMARY 
Research on breeding and development of sweet corn hybrid 
Breeding for sweet corn in Vietnam recently is important. In the period 2011-2013, with 53 inbred 
lines of sweet corn there evaluated in the field with agronomical straits and eating quality traits such as 
sugary content (%Brix), or thinneer pericarp thickness. Using 27 SSR markers genetic diversity and 
selection index (SI), 8 lines namly: TD191, TD5, HD4, TD79, TD185, TD1, TD38, TD194 were selected 
value from 11.7 - 14.3. Seventeen lines have been testing for fresh cob yield and general combining 
ability (GCA). Six lines having high general combining ability are T1, T12, T31, T47, T53 and T94 
(25.686, 14.661, 10.385, 16.796, 18.080, and -32.347, respectively). The results of corresponding 
hybrid testing show that: SW194  HD4, SW260  HD4, SW338  TD188, SW184 X TD188 have high 
fresh yields (18.02 - 19.71 tones ha-1 ). 
 “Duong lai 10” is a single cross and released for trial production by Ministry of Agriculture and 
Rural Development in Oct, 2010. Production area was over 620 ha in the north of Viet Nam with high 
fresh yield of 16 to 20 tones ha-1 . Percentages of economical effeciency is 239% and 216% higher than 
that of LVN4 varities and Soybean, respectively but only 64,3% comparing to tomato. However, land 
use efficiency increases 2.5 times as compared to tomato crop. 
Keywords: Sweet corn, inbred lines, sugary content, combining ability 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Ngô (Zea mays L.), subsp saccharata Sturt, 
thể đột biến cặp gen lặn susu - biến đổi gen tinh 
bột thành đường, nên được gọi chung là ngô 
đường (Sweet corn). Thành phần dinh dưỡng của 
ngô đường rất phong phú, gồm 23 axit amin, các 
khoáng chất và hàm lượng đường từ 14 - 45% 
Brix [1]. Vì vậy vai trò chính của ngô đường 
được sử dụng làm thực phẩm. Ngoài ăn tươi như 
luộc, nướng, chế biến đông lạnh, kẹo ngô..., hiện 
nay còn làm sữa ngô. Theo công bố của FAO, 
các nước có nền công nghiệp tiên tiến như Mỹ, 
Ustraylia lượng ngô đường tiêu thụ bình quân 
đạt: 12 - 14kg/người/năm. Vì vậy, nhu cầu ngô 
đường trên thế giới khá ổn định, xung quanh 1 
triệu ha, sản lượng 9,4 triệu tấn/năm (FAOSTAT, 
5/10) [2]. 
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu chọn tạo giống 
ngô đường trong nhiều năm qua chưa được đầu 
tư đúng mức so với yêu cầu. Việc đầu tư cho 
chọn tạo giống ngô đường gần như chưa được 
quan tâm. Nên hàng năm nước ta nhập nội 
khoảng 30 - 40 tấn hạt giống, tương đương 4000 
- 5000ha (Nguyễn Văn Thu, 2009)[3]. Thực tiễn 
cho thấy thu nhập sản xuất ngô đường biến động 
Người phản biện: TS. Mai Xuân Triệu. 
từ 69,2 - 110,8 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn nhiều 
so với ngô tẻ hoặc lúa, trong khi thời gian sinh 
trưởng chỉ 68 - 70 ngày/vụ (Nguyễn Văn Thu, 
2012)[4]. Vì vậy, có thể luân canh cây trồng, tăng 
vụ và tăng thu nhập cho nông dân. Chưa kể, phục 
vụ tiêu dùng trong nước, thành tích xuất khẩu 
ngô đường đông lạnh thu về hàng triệu USD/năm 
(năm 2005 đạt 1.083,93 nghìn USD - 
FAOSTAT)[2]. 
Hạt giống ngô đường là loại khá đặc biệt, 
chủ yếu là vỏ, phôi và đường tinh chất, nếu bảo 
quản ở điều kiện thông thường sau 2 - 3 tháng 
thường không nảy mầm 100%. Việc nhập khẩu 
hạt giống vừa bị động lại dễ suy giảm sức nảy 
mầm, trong khi giá bán hạt giống ngoại rất cao: 
650.000 đ/kg. Để nhanh chóng có được giống 
ngô đường lai trong nước, khắc phục khó khăn 
do nhập nội và giảm giá thành hạt giống, đề tài 
“Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô 
đường “ giai đoạn 2010 - 2102 được tiến hành 
với mục tiêu: 
- Tạo vật liệu khởi đầu cho cây ngô đường ở 
Việt Nam, duy trì, tạo mới tập đoàn dòng. Tăng 
cường vật liệu dòng thuần, phục vụ cho công tác 
tạo giống lai. 
- Chọn tạo và phát triển 1 - 2 giống ngô 
đường lai có năng suất (NS) 15 - 16 tấn bắp 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
378 
tươi/ha, chất lượng tốt, giá thành hạt giống bằng 
60 - 70% nhập ngoại. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
Vật liệu chọn tạo được thu thập hàng năm 
đa dạng với hơn 40 nguồn từ 8 tổ hợp lai 
(THL) của Trung Quốc, vùng lãnh thổ Đài 
loan; Thái Lan; Công ty Syngenta; các giống 
nhập nội như: Golden 93, Win 99; các nguồn tự 
tạo trong nước: TSB3, BC5, BC22, BC 21...; 
Các THL được tạo ra từ các dòng lai diallel và 
lai ngẫu nhiên. Mỗi vụ khảo sát từ 200 - 300 tổ 
hợp, đối chứng là những giống nhập ngoại tốt 
nhất tại Việt Nam như Sugar 75. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Duy trì tập đoàn dòng công tác theo phương 
pháp truyền thống: Tự thụ hoặc sib. Truyền gen 
từ poll hẹp hoặc Backcross để chọn tạo các dòng 
mới. Mỗi hàng dòng duy trì: 5 - 6 bắp là vật liệu 
cho các chu kỳ chọn lọc tiếp theo; thí nghiệm 
khảo sát THL theo phương pháp khối ngẫu nhiên 
hoàn thiện, hàng dài 4,5m với 3 - 4 lần nhắc lại, 
khoảng cách 65  30cm/1cây/hốc. Quy trình canh 
tác theo Quy chuẩn QCVN 01 - 
56/2011/BNNPTNT. Số liệu thí nghiệm phân 
tích phương sai và chỉ số chọn lọc theo phầm 
mềm Alpha (CIMMYT, 2005), chương trình 
DTSL của Viện Nghiên cứu Ngô (1996), phần 
mềm NTSYS của Rohfl, F. (2000). Đo hàm 
lượng đường (% Brix) bằng máy Plalette - 
Digital Refractometer. Atago, 2002. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả đánh giá và chọn lọc dòng 
3.1.1. Kết quả phân nhóm đa dạng di truyền của các dòng ngô đường 
Hình 1. Sơ đồ phả hệ của 25 dòng ngô đường phân nhóm dựa trên 27 SSR markers 
Sử dụng phần mền NTSYS phân tích đa 
dạng di truyền 25 dòng ngô đường của Viện 
Nghiên cứu Ngô, dựa trên 27 mồi cho thấy: Các 
dòng ngô đường cách biệt nhau tới 75% (hình 1), 
qua đó có thể định hướng cho việc chọn lọc kiểu 
hình trên đồng ruộng. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
379 
3.1.2. Đánh giá một số đặc điểm nông học các 
dòng ngô đường tại Đan Phượng - Hà Nội 
Thời gian từ gieo đến tung phấn tuỳ thuộc 
vào mùa vụ: Ở vụ Xuân từ gieo trồng đến tung 
phấn từ 62 - 69 ngày, vụ Thu 44 - 46 ngày.Thời 
gian từ tung phấn đến phun râu các dòng khá 
trùng khớp (từ 0 đến 2 ngày), trừ TD38, BC1 
phun râu trước tung phấn 1 ngày (bảng 1). Hình 
thái và màu sắc bông cờ tập đoàn dòng ngô 
đường có bao phấn vàng đến vàng nhạt. 
Bảng 1. Đặc điểm hình thái của một số dòng ngô đường, 
tại Đan Phượng - Hà Nội 
TT 
dòng Tên dòng 
G - TP, PR 
(ngày) 
TP - PR 
(ngày) Số nhánh cờ Đặc điểm cờ 
Màu sắc bông cờ 
 (theo màu bao phấn) 
1 TD1 46 - 65 0 8,7 Cờ xoè Vàng 
3 TD194 44 - 62 1 7,3 Cờ xoè Vàng nhạt 
4 TD185 46 - 67 2 9,7 Cờ xoè Vàng rất nhạt 
6 HD4 46 - 67 1 12,9 Cờ xoè Vàng nhạt 
9 TD38 44 - 62 - 1 17,8 Cờ chụm Vàng nhạt 
15 TD6 44 - 65 2 13,8 Cờ xoè Vàng nhạt 
16 TD20 45 - 65 1 15,2 Cờ chụm Vàng nhạt 
20 TD104 46 - 65 2 17,8 Cờ xoè Vàng nhạt, chấm hồng 
30 TD203/102 46 - 65 1 10,3 Cờ xoè Vàng rất nhạt 
33 TQN13 44 - 62 1 18,4 Cờ xoè Vàng đậm, 2 màu 
36 TQN68 44 - 62 0 11,3 Cờ xoè Vàng rất nhạt 
41 TD116 46 - 65 2 15,4 Cờ xoè Vàng nhạt 
43 NM818 44 - 62 1 12,8 Cờ xoè Vàng rất nhạt 
45 THU D1 46 - 66 1 10,6 Cờ chụm Vàng đậm 
47 BC1 46 - 67 - 1 14,3 Cờ xoè Vàng nhạt 
51 BC5 46 - 67 0 13,7 Cờ xoè Vàng nhạt 
Trung bình 78,8 13,7 - - 
Ghi chú: G - TP, PR- Từ gieo đến tung phấn, phun râu; TP - PR- Tung phấn - phun râu. 
Chỉ tiêu dài bắp (bảng 2) giữa các dòng có sự 
dao động khá lớn. Bắp ngắn nhất là DM (10,2cm), 
dài nhât là TQN68 (16,4cm), trung bình các dòng 
có chiều dài 13,1cm. Đường kính bắp dòng TD20, 
TD69 bé nhất (3,0cm), lớn nhất TD191, TD71 - 3 
là 4,4cm, trung bình các dòng TD97, TD4, TD5, 
TD6, TD167, TD185, HD4 (3,5cm). Số hàng 
hạt/bắp biến động từ 9,2 hàng (TD104) đến 14,3 
hàng (TD203/102). Hai dòng có đường kính bắp 
lớn là TD191, TD71 - 3 cũng có số hạt/hàng cao 
nhất (trên 28 hạt/hàng) (bảng 2). 
Hàm lượng đường và gen opaque trong hạt 
cao đã làm cho ngô đường có dạng nhăn nheo 
khi chín sinh lý. Mặc dù các yếu tố cấu thành 
năng suất khá cao, nhưng do khối lượng 1000 
hạt nhỏ, làm cho năng suất của dòng thấp (bảng 
2) và thấp nhất là dòng TQN13 (0,79 tấn/ha). 
Các dòng có năng suất cao như TD1 (1,94 
tấn/ha), TD191 (1,90 tấn/ha), TD194 (1,86 
tấn/ha), TD185 (1,82 tấn/ha), trung bình NS 
các dòng là 1,4 tấn/ha. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
380 
Bảng 2. Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của các dòng ngô đường 
tại Đan Phượng - Hà Nội 
TT 
dòng Tên dòng 
Dài bắp 
 (cm) 
Đường kính bắp
 (cm) 
Số hàng 
hạt/bắp 
Số hạt 
/hàng 
% Brix 
NSTT 
 (tấn/ha) 
1 TD1 14,4 3,8 12,0 27,3 16,2 1,94 
2 TD191 15,9 4,4 14,0 28,3 14,9 1,90 
3 TD194 13,8 4,0 13,0 22,4 14,5 1,86 
4 TD185 14,3 3,5 12,6 23,0 16,1 1,82 
5 TD79 12,7 3,8 12,8 24,6 16,1 1,73 
6 HD4 13,0 3,7 12,4 21,0 15,9 1,73 
8 TD167 11,9 3,7 12,6 20,0 17,8 1,61 
9 TD38 13,2 3,9 12,0 25,0 15,2 1,46 
12 TD178 16,1 3,4 13,0 20,3 14,9 1,42 
13 TD5 12,8 3,6 12,0 22,7 14,7 1,38 
14 TD69 15,1 3,0 10,8 22,0 14,5 1,18 
15 TD6 11,0 3,4 9,8 19,7 14,3 1,05 
16 TD20 14,5 3,0 11,2 18,6 14,2 1,02 
17 TD45 - 30 10,5 3,4 9,6 15,8 15,0 0,97 
20 TD104 12,1 3,3 9,2 15,6 15,2 0,88 
23 TD71 - 3 14,7 4,4 14,1 28,5 16,0 1,82 
30 TD203/102 16,3 4,1 14,3 30,4 17,0 1,12 
32 TQN10 13,7 3,2 12,6 22,8 15,3 0,85 
33 TQN13 14,4 3,4 11,5 22,7 15,0 0,79 
34 TQN16 12,2 3,3 11,8 23,0 16,4 1,12 
36 TQN68 16,4 4,1 13,1 31,5 16,7 1,85 
37 TQN100 13,7 3,5 12,5 29,8 15,3 1,21 
40 TD115 12,8 3,3 12,4 22,4 17,1 1,65 
44 ĐM 10,2 3,0 9,8 27,4 17,8 0,83 
45 THU D1 15,2 3,7 12,2 30,2 16,2 1,66 
48 BC2 16,3 3,6 12,4 28,5 16,2 1,43 
CV (%) 6,3 5,4 3,2 7,9 3,5 6,5 
LSD.05 1,84 0,36 1,28 3,68 1,35 0,21 
Ghi chú: DB- Dài bắp; ĐKB- Đường kính bắp; NSTT- Năng suất hạt khô. 
Gọi là ngô đường vì có hàm lượng đường 
trong ngô đường cao, thời gian suy giảm hàm 
lượng đường sau thu hoạch chậm. Dòng có 
% Brix thấp nhất (bảng 2) là TD20 và TD6 (14,2 
- 14,3%), cao nhất TD167 và DM (17,8%). Nhiều 
dòng có % Brix cao là TD1, TD185, TD97, 
TD203/102, TQN68, TD115, THU D1 (từ 16,2 - 
17,7%). So với nhiều tài liệu công bố ở Thái Lan 
và Trung Quốc, hầu hết các dòng trên đây có % 
Brix ở mức tương đương (bảng 2). 
3.1.3. Kết quả ứng dụng chỉ số chọn lọc cho 
chọn dòng ngô đường 
Sử dụng chỉ số chọn lọc trong đánh giá dòng 
giúp cho nhà tạo giống định hướng sản phẩm, kết 
quả trình bày ở bảng 3. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
381 
Bảng 3. Kết quả chọn dòng ngô đường bằng chỉ số chọn lọc 
tại Đan Phượng - Hà Nội 
Tên dòng CSCL TGST CC CB ĐT ĐL ĐR ĐB % Brix DB ĐKB NSLT NS TT 
TD191 11,7 112 122,9 35,2 0,0 2,7 0,0 2,75 14,9 15,9 4,4 3,50 1,95 
TD5 12,3 114 131,5 46,9 21,1 2,7 0,0 3,00 16,4 12,8 3,6 2,85 1,38 
HD4 12,4 115 137,0 40,4 10,3 3,0 1,7 3,75 16,1 13,0 3,7 2,82 1,73 
TD79 12,5 113 136,7 61,8 35,0 3,0 1,7 2,50 15,8 12,7 3,8 3,13 1,73 
TD185 12,6 118 155,5 46,4 0,0 2,7 4,8 3,50 14,3 14,3 3,5 3,49 1,82 
TD1 13,3 115 128,4 42,2 16,5 3,7 0,0 2,75 15,6 14,4 3,8 3,16 1,94 
TD38 13,5 114 137,3 55,8 28,7 3,2 8,3 3,00 15,2 13,2 3,9 2,80 1,46 
TD194 14,3 112 117,2 32,8 21,0 2,7 0,0 3,00 14,5 13,8 4,0 3,04 1,86 
Ghi chú: CSCL- Chỉ số chọn lọc; TGST- Thời gian sinh trưởng (ngày); CC- Cao cây (cm); CB- Cao bắp (cm); 
ĐT- Sâu đục thân (%); ĐL- đốm lá (điểm 1 đến 5); ĐR- đổ rễ (%); ĐB- điểm bắp (điểm 1 đến 5); DB; Dài bắp (cm); 
ĐKB- đường kính bắp (cm); NSLT- Năng suất lý thuyết (tấn/ha); NSTT- Năng suất hạt khô thực thu (tấn/ha). 
Các dòng được chọn gồm: TD191, TD5, 
HD4, TD79, TD185, TD1, TD38 và TD194, có 
giá trị chỉ số chọn lọc từ 11,7 - 14,3, với năng 
suất thực thu hạt khô: 1,38 - 1,95 tấn/ha, hàm 
lượng đường: 14,3 - 16,4%, chống đổ: 0 - 8,3%, 
đốm lá: 2,7 - 3,7 điểm. 
3.1.4. Kết quả đánh giá khả năng kết hợp các dòng ngô đường 
Hình 2. Năng suất các THL đỉnh ngô đường, vụ Xuân 2011 tại Đan Phượng - Hà Nội 
Năng suất bắp tươi (tạ/ha) 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
382 
Hình 3. Giá trị KNKH của 17 dòng ngô đường, vụ Xuân 2011 
tại Đan Phượng - Hà Nội 
Kết quả đánh giá khả năng kết hợp của 17 
dòng ngô đường đã xác định các dòng T1, T12, 
T31, T47, T53 và T94 có khả năng kết hợp 
chung cao. 
Việc tạo dòng bắt đầu từ năm 2007, quá 
trình thu thập vật liệu từ Thái Lan, Trung Quốc, 
Mỹ... và các công ty đa quốc gia, đã tạo ra hơn 
60 nguồn dòng thế hệ S4 - S10. Kết quả chọn 
tạo và duy trì tập đoàn dòng công tác từ năm 
2011 - 2013 như sau: 
Bảng 4. Kết quả chọn tạo duy trì tập đoàn dòng ngô đường công tác 
tại Viện Nghiên cứu Ngô từ 2011 - 2013 
Thời vụ Số lượng nguồn dòng Số bắp dòng duy trì 
Xuân 2011 65 2500 
Thu 2011 65 1950 
Xuân 2011 68 2350 
Thu 2011 68 2900 
Xuân 2013 68 3100 
Tổng số 68 12 800 
3.2. Kết quả khảo sát các tổ hợp lai (THL) 
Từ năm 2011 - 2013 đã tiến hành nhiều thí 
nghiệm so sánh các THL. 
Kết quả đánh giá năng suất bắp tươi các tổ hợp 
đường lai vụ Xuân 2011 cho thấy: So với đối chứng 
Sugar 75 (14,86 tấn/ha) có 4 THL năng suất cao ở 
mức chắc chắn LSD.05: SW181  HD4, SW142  
TD188, SW124  SW198, SW350  TD188 (từ 
18,02 - 19,71 tấn bắp tươi/ha). Tổ hợp lai số 5 
(SW181  HD4) đạt năng suất cao nhất 19,71 
tấn/ha. Hầu hết các THL triển vọng đều có đường 
kính bắp to, chiều dài bắp: 20,4 - 17,2cm và dài hơn 
đối chứng Sugar 75 (16,8cm). 
Sd1 = 3.313 
Sd2= 4.685 
LSD.05 GCA dòng = 6.56 tạ/ha 
LSD.05 SCA cây thử =2.25 tạ/ha 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
383 
Bảng 5. Năng suất bắp tươi và các yếu tố cấu thành năng suất của một số THL vụ Xuân năm 2011 
tại Đan Phượng - Hà Nội 
TT Tổ hợp lai Đường kính bắp (cm) 
Chiều dài bắp 
(cm) 
Điểm bắp 
 (1 - 5) 
Năng suất 
(tấn/ha) 
1 SW1  HD4 4, 3 17, 5 2, 5 15, 53 
2 SW22  TD188 4, 6 16, 7 2, 0 17, 24 
3 SW25  SW222 4, 7 16, 5 2, 0 17, 15 
4 SW58  TD188 4, 5 16, 3 2, 5 14, 26 
5 SW181  HD4 4, 8 20, 4 2, 0 19, 71* 
6 SW59  SW198 4, 8 15, 9 3, 0 15, 45 
7 SW63  SW222 5, 0 16, 8 2, 0 16, 72 
8 SW67  SW219 4, 6 15, 9 3, 0 14, 08 
9 SW77  TD188 4, 9 16, 8 1, 5 16, 16 
10 SW80  TD188 4, 8 16, 4 1, 5 15, 81 
11 SW124  SW198 5, 1 19, 3 2, 0 18, 05* 
12 SW127  SW222 4, 8 15, 8 3, 0 16, 15 
13 SW138  SW222 5, 0 18, 6 1, 5 17, 68 
14 SW141  HD4 4, 7 15, 5 3, 0 15, 45 
15 SW142  TD188 4, 9 17, 8 1, 0 18, 02* 
16 SW156  SW222 4, 7 17, 1 2, 0 16, 75 
17 SW177  SW89 - 98 4, 3 16, 8 3, 0 16, 83 
18 SW182  TD188 4, 3 16, 9 3, 0 15, 86 
19 SW350  TD188 4, 6 17, 2 1, 0 18, 06* 
20 SW350  SW218 4, 8 17, 4 2, 0 17, 67 
21 Sugar 75 (Đ/C) 4, 7 16, 8 2, 5 14, 86 
CV (%) 9,36 
LSD.05 3,12 
Bảng 6. NS bắp tươi và chất lượng của một số THL vụ Xuân 2012 tại Đan Phượng - Hà Nội 
Đánh giá cảm quan 
 (điểm 1 - 5) Số TT Tổ hợp lai Trạng thái bắp (điểm 1 - 5)
Độ ngọt Hương thơm 
Năng suất bắp tươi
 (tấn/ha) 
1 SW5  TD188 2,0 3,0 3,0 17,59 
2 SW12  SW246 3,0 3,0 2,5 15,74 
3 SW79  SW290 4,5 3,0 3,5 13,45 
4 SW103  HD4 3,5 3,5 2,5 13,89 
5 SW120  TD188 3,0 3,0 3,5 14,36 
6 SW162  SW246 4,5 3,0 3,0 17,59 
7 SW194  HD4 2,0 3,0 3,0 18,52* 
8 SW203 xTD41 3,0 3,0 3,5 17,10 
9 SW208  TD188 5,0 3,5 4,0 16,67 
10 SW220x SW380 3,5 4,0 3,5 15,74 
11 SW260  HD4 2,5 4,0 3,5 18,98* 
12 SW278  HD4 1,5 3,0 3,0 13,89 
13 SW305  HD4 3,5 3,5 3,5 17,60 
14 SW338  TD188 2,0 3,0 3,0 18,53* 
15 SW357  SW190 2,5 2,0 2,5 15,73 
16 SW383  TD188 2,5 3,0 3,0 17,13 
17 SW184 X TD188 2,0 3,0 3,0 18,90* 
18 SW184 X TD41 2,5 3,5 3,5 18,50* 
19 Đ/C Sugar 75 2,0 3,0 3,0 17,27 
CV (%) 10,24 
LSD.05 1,18 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
384 
Các THL số 7, 11, 14, 17 và 18 (SW194  
HD4, SW260  HD4, SW338  TD188, SW184 
 TD188 và SW184  TD41) có năng suất từ 
18,52 - 18,98 tấn bắp tươi/ha, cao hơn ở mức 
chắc chắn LSD.05 so với đối chứng Sugar 75 
(17,27 tấn/ha). Trong đó THL số 11 (SW260  
HD4) độ ngọt và hương thơm điểm cao hơn đối 
chứng Sugar 75, đã loại bỏ trong số các THL 
triển vọng. Như vậy: Kết quả đánh giá năng suất 
của các THL ngô đường vụ Xuân 2012, đã chọn 
lọc được 4 THL triển vọng số 7, 14, 17 và 18 có 
năng suất và chất lượng cao. 
Bảng 7. Năng suất bắp tươi và chất lượng của một số THL ngô đường, vụ Xuân 2013 
tại Đan Phượng - Hà Nội 
Đánh giá cảm quan 
 (điểm 1 - 5) Số TT Tổ hợp lai Trạng thái bắp (điểm 1 - 5) 
Độ ngọt Hương thơm 
Năng suất bắp 
tươi 
 (tấn/ha) 
1 SW275  TQ 68 3,0 3,5 4,0 9,12 
2 SW358  SW381 2,5 3,0 3,0 7,89 
3 SW409  TQ 68 3,0 3,0 3,0 8,70 
4 SW419  TD188 3,0 3,0 3,0 11,05 
5 SW421 X HD4 3,5 2,0 2,5 8,95 
6 SW467  SW381 3,0 3,0 3,0 8,77 
7 SW518  HD4 2,5 3,5 3,5 10,00 
8 SW528  SW464 2,0 2,0 2,5 12,28 
9 SW547  TQ 68 2,5 3,0 3,0 9,21 
10 SW561  TD188 3,5 4,0 3,5 8,56 
11 SW630  TD188 2,5 3,5 3,5 10,97 
12 SW678  TD188 2,5 2,0 2,5 10,26 
13 Sugar75 (Đ/C) 4,0 3,5 3,5 8,42 
CV (%) 8,46 
LSD.05 4,16 
Vụ xuân 2013 thí nghiệm khảo sát các THL 
ngô đường bị mưa úng và gãy đổ nghiêm trọng 
trong đợt giông lốc ngày 30/4/2013, vì vậy kết 
quả thí nghiệm năng suất thấp hơn rất nhiều so 
với các thời vụ khác. 
Kết quả khảo sát các THL từ 2011 - 2013 đã 
xác định được 4 THL ưu tú ổn định qua nhiều vụ 
có thể tham gia khảo nghiệm: SW194  HD4, 
SW260  HD4, SW338  TD188, SW184  
TD188 (18,02 - 19,71 tấn bắp tươi/ha). 
3.3. Kết quả sản xuất ngô Đường lai 10 (ĐL10) 
thương phẩm, năm 2011 - 2013 
ĐL10 là giống lai đơn được tạo từ dòng TD1 
có nguồn gốc Thái lan được cải tạo với nguồn bi 
- color và HD4 tạo ra từ nguồn nhập nội. Giống 
được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận sản 
xuất thử theo Quyết định số 416/QĐ-TT-CLT 
ngày 13/10/2010. Từ năm 2011 - 2013 đã gieo 
trồng 625ha tại các tỉnh Thanh Hoá (200ha), Bắc 
Giang (140ha), Thái Bình (70ha), Phú Thọ 
(40ha), Hà Nội (50ha), Bắc Ninh (10ha), Vĩnh 
Phúc (5ha), Ninh Bình (35ha), Hải Dương (40ha) 
và các tỉnh Thái Nguyên, Lào Cai, Huế, Trà vinh 
v.v đạt 16 - 20 tấn bắp tươi/ha. 
3.4. Hiệu quả sản xuất ngô ĐL10 (kết quả 
nghiên cứu đề tài phối hợp với Sở Khoa học và 
Công nghệ Hà Nội 2011) 
Hiệu quả kinh tế kỹ thuật của sản xuất ngô 
Đường lai (ĐL10) được thể hiện trong các bảng 
8, 9 và 10. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
385 
Bảng 8. So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất ngô ĐL10 thương phẩm 
và sản xuất ngô tẻ LVN4 
TT Nội dung Đơn vị ĐL10 Ngô LVN4 
1 Năng suất Kg/ha 18.000 7.000 
2 Đơn giá Đồng/kg 3.500 5.200 
3 Tổng thu nhập Đồng 63.000.000 36.400.000 
4 Chi phí vật tư Đồng 19.220.000 10.580.000 
5 Chi phí công lao động Đồng 12.900.000 12.900.000 
6 Tổng chi phí Đồng 32.120.000 23.480.000 
7 Giá trị gia tăng Đồng 43.780.000 25.820.000 
8 Lãi thuần Đồng 30.880.000 12.920.000 
9 Chênh lệch lãi thuần Đồng 17.960.000 
10 So với ngô tẻ (LVN4) % 239,0 100 
Bảng 9. So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất ĐL10 thương phẩm và cây đậu tương 
TT Nội dung Đơn vị ĐL10 Cây đậu tương 
1 Năng suất Kg/ha 18.000 2.300 
2 Đơn giá Đồng/kg 3.500 12.000 
3 Tổng thu nhập Đồng 63.000.000 27.600.000 
4 Chi phí vật tư Đồng 19.220.000 5.608.000 
5 Chi phí công lao động Đồng 12.900.000 7.740.000 
6 Tổng chi phí Đồng 32.120.000 13.348.000 
7 Giá trị gia tăng Đồng 43.780.000 21.992.000 
8 Lãi thuần Đồng 30.880.000 14.252.000 
9 Chênh lệch lãi thuần Đồng 16.628.000 
10 So với đậu tương % 216,7 100 
Ghi chú: Giá bán ngô ĐL10 là 3.500 đ/kg cho nhà máy chế biến nông sản. 
Bảng 10. So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất ĐL10 thương phẩm và cây cà chua 
TT Nội dung Đơn vị ĐL10 (70 ngày) Cây cà chua (180 ngày) 
1 Năng suất Kg/ha 18.000 49.860 
2 Đơn giá Đồng/kg 3.500 2.500 
3 Tổng thu nhập Đồng 63.000.000 124.650.000 
4 Chi phí vật tư Đồng 19.220.000 21.190.500 
5 Chi phí công lao động Đồng 12.900.000 55.400.000 
6 Tổng chi phí Đồng 32.120.000 76.590.500 
7 Giá trị gia tăng Đồng 43.780.000 103.459.500 
8 Lãi thuần Đồng 30.880.000 48.059.500 
9 Chênh lệch lãi thuần Đồng - 17.179.500 
10 So với cà chua % 64,3 100 
Ghi chú: Hệ số sử dụng đất của ngô ĐL10 = 180/70 (ngày) = 2,5. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
386 
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ngô 
ĐL10 thương phẩm qua số liệu ở bảng 8, 9 và 10 
nhận thấy: So với ngô tẻ LVN4, sản xuất ĐL10 
thương phẩm đạt hiệu quả 239% và bằng 216,7% 
so với cây đậu tương. So với cây cà chua (180 
ngày), hiệu quả kinh tế ĐL10 chỉ bằng 64,3%, 
nhưng lợi thế của sản xuất ĐL10 là hệ số sử dụng 
đất là 2,5 lần so với cà chua. 
IV. KẾT LUẬN 
4.1. Kết luận 
(1) Kết quả nghiên cứu, chọn tạo, duy trì các 
dòng ngô đường trong giai đoạn 2011 - 2013, đã 
đánh giá khả năng sử dụng của tập đoàn dòng, 
tạo mới, duy trì đủ số lượng và chất lượng các 
dòng cho vụ tiếp theo. Xác định được 6 dòng T1, 
T12, T31, T47, T53 và T94 có khả năng kết hợp 
chung cao làm cơ sở cho chọn tạo giống lai. 
(2) Kết quả khảo sát các tổ hợp lai đã xác 
định được 4 THL ưu tú: SW194  HD4, SW260 
 HD4, SW338  TD188, SW184  TD188 
(năng suất đạt 18,02 - 19,71 tấn bắp tươi/ha), chất 
lượng tương đương các giống nhập ngoại. 
(3) Diện tích sản xuất giống ngô Đường lai 
10 đã đạt 625ha ở nhiều địa phương trong và 
ngoài nước. Hiệu quả kinh tế của sản xuất ngô 
Đường lai 10 so với ngô tẻ LVN4 tỷ lệ lãi thuần 
vượt 239% và so với đậu tương vượt 216,7%. So 
với cây cà chua (180 ngày) hiệu quả kinh tế chỉ 
bằng 63,4% nhưng hệ số sử dụng đất cao gấp 2,5 
lần (Đường lai 10 chỉ 70 ngày/vụ). 
4.2. Đề nghị 
Tiếp tục cấp kinh phí cho nội dung duy trì 
các dòng ngô đường trong giai đoạn tới như đề 
tài thường xuyên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Clarrie Beckingham (2007). Commodity Growing 
Guides - Sweet corn, http:\\ Sweet corn 
NSWDepartment of Primary Industries Australia. 
2. FAOSTAT/FAO Statistics Division 2010. 
3. Nguyễn Văn Thu et al. “Initial Results of Sweet 
Corn Breeding in North Vietnam During 2005 - 
2008”. The 2nd International Conference on Science 
and Technology for Sustainable Development of the 
Greater Mekong Sub - region”, 2 - 3 October 2008, 
Hanoi, Vietnam. 
4. Nguyễn Văn Thu (2012). “ Đánh giá hiệu quả kinh 
tế mô hình sản xuất giống ngô Đường lai 10 trên 3 
chân đất khác nhau (bạc màu, gò đồi và phù sa cổ) 
của Hà Nội”. Tạp chí Thăng Long Khoa học và 
Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội, số 3 
(tháng 5/2012). 
Một số hình ảnh về giống ngô đường lai 10 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_215_9064_2130533.pdf bai_viet_215_9064_2130533.pdf