Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 78
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SIÊU LỌC 
TRONG PHẪU THUẬT TIM CÓ TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ 
Phạm Thị Lệ Xuân*, Phạm Nguyễn Vinh** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Siêu lọc được xem như một biện pháp hạn chế pha loãng máu và giảm các ảnh hưởng bất lợi 
khác của tuần hoàn ngoài cơ thể, được dùng thường quy trong phẫu thuật tim trẻ em. Mục đích nghiên cứu là 
xem ảnh hưởng của siêu lọc trong phẫu thuật timngười lớn qua hiệu quả lâm sàng 
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu 105 bệnh nhân người lớn (≥18 tuổi), chỉ số Euroscore 
≥ 5, NYHA II, III, phẫu thuật tim chương trình có tuần hoàn ngoài cơ thể, tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/ 
2013-tháng 3/2016. Tuần hoàn ngoài cơ thể thực hiện với máy HL30, phổi nhân tạo dạng màng, bộ siêu lọc HPH 
400 Mintech.Biến số nghiên cứu chính: thời gian thở máy. Biến số nghiên cứu phụ: thời gian nằm hồi sức, nằm 
viện, tỷ lệ bệnh nhân cần truyền máu trong và sau mổ, các biến chứng hậu phẫu. 
Kết quả: Thời gian thở máy trung bình 18 giờ, , thời gian nằm hồi sức 25 giờ, thời gian nằm viện 11 ngày. 
Tỷ lệ truyền máu sau mổ: 60%. Biến chứng sau mổ: suy hô hấp: 10,4%, cung lượng tim thấp: 16%, thần kinh: 
2,0%, rung nhĩ mới: 5,7%, nhiễm trùng 2,9%, suy thận cấp 3,8%. Tỷ lệ tử vong: 2,9%. 
Kết luận: Không có chứng cớ cho thấy việc sử dụng siêu lọc trong phẫu thuật tim với tuần hoàn ngoài cơ thể 
có hiệu quả trong cải thiện dự hậu lâm sàng của bệnh nhân mổ tim hở. 
Từ khóa: siêu lọc, phẫu thuật tim hở, tuần hoàn ngoài cơ thể 
ABSTRACT 
STUDYING THE EFFECT OF HEMOFILTRATION IN CARDIAC SURGERY 
WITH CARDIOPULMONARY BYPASS 
Pham Thi Le Xuan, Pham Nguyen Vinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 78 - 82 
Background: Ultrafiltration is effective in limiting hemodilution and reduce other adverse effects of CPB, 
used routinely in paediatric open heart surgery. Reasearch’s purpose is to study the influence of ultrafiltration on 
clinical outcomes in patient undergoing open heart surgery. 
Method: A descriptive prospective analysis on 105 adult patients (≥18 years), Euroscore ≤ 5, NYHA II, III, 
under selective open heart surgery from December 2013 to March 2016 in Cho Ray hospital were included in the 
study. Primary outcome measurement: mechanical ventilation time. Secondary outcomes measurement: length of 
stay in intensive care unit, length of hospital stay, transfusion rate, incidence of complications, mortality rate. 
Results: Mechanical ventilation time: 16 hours. Length of stay in intensive care unit: 25 hours, length of 
hospital stay: 11 days. Transfusion rate postoperation: 60%. Postoperation complications rate including 
respiratory failure: 10.4%, heart failure;16%, neurological: 2.0% new onset of atrial fibrillation 5.7%, infection 
2.9%, acute renal failure: 3.8%. Mortality rate 2.9%. 
Conclusion: There is no evidence that the use of ultrafiltration during cardiac surgery with CPB be effective 
in improving the clinical outcomes of patients with open-heart surgery. 
Key words: Ultrafiltration, open heart surgery, cardiopulmonary bypass 
*Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bệnh Viện Tim Tâm Đức Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS.BS Phạm Thị Lệ Xuân ĐT: 0902880879 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 79
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Phẫu thuật tim hở người lớn với kỹ thuật 
tuần hoàn ngoài cơ thể gây pha loãng máu, thay 
đổi đặc điểm tưới máu mô, tiếp xúc máu với các 
vật liệu nhân tạo, gây ra tổn thương thiếu máu-
tái tưới máu và đáp ứng viêm hệ thống, ảnh 
hưởng đến kết cục sau mổ. Siêu lọc được sử 
dụng như một biện pháp hạn chế pha loãng máu 
và giảm các ảnh hưởng bất lợi khác của tuần 
hoàn ngoài cơ thể, được dùng thường quy trong 
phẫu thuật tim trẻ em, nhưng hiệu quả trong 
phẫu thuật tim hở người lớn cần được xem xét. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá hiệu quả của siêu lọc trong phẫu 
thuật tim có tuần hoàn ngoài cơ thể qua kết cục 
lâm sàng như thời gian thở máy, thời gian nằm 
hồi sức, thời gian nằm viện, tỷ lệ bệnh nhân cần 
truyền máu trong và sau mổ, các biến chứng hậu 
phẫu, tử vong 
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến cứu mô tả 
Tại bệnh viện Chợ Rẫy, nghiên cứu được 
thực hiện từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 3 năm 
2016 sau khi được Hội đồng Khoa học, Hội đồng 
Y Đức của bệnh viện thông qua và được sự đồng 
ý của các bệnh nhân người lớn (≥18 tuổi), có chỉ 
định phẫu thuật tim chương trình có sử dụng 
tuần hoàn ngoài cơ thể. 
Tiêu chí nhận bệnh 
Bệnh nhân có chỉ số Euroscore ≤ 5 được đưa 
vào nghiên cứu. 
Tiêu chí loại trừ 
Bệnh nhân phải phẫu thuật cấp cứu, có tiền 
sử mổ tim, suy gan, suy thận, nhiễm trùng, phân 
độ suy tim theo Hiệp hội tim mạch New York 
(NYHA) IV. 
Cỡ mẫu 
Theo nghiên cứu của Oliver và cộng sự(Error! 
Reference source not found.) thời gian thở máy của bệnh 
nhân dùng siêu lọc là 481 ± 308.5 (phút), chúng 
tôi dựa vào công thức tính cỡ mẫu sau: 
n = , 
Trong đó giá trị bằng (1,96)2 với khoảng tin cậy 95%. 
Độ lệch chuẩn σ = 308,5 
d= sai số giả định là 60 phút 
Ta có cỡ mẫu bằng n = 105. 
Tất cả bệnh nhân được chuẩn bị thường qui 
cho phẫu thuật tim hở, và gây mê theo phác đồ 
của bệnh viện. Tuần hoàn ngoài cơ thể thực 
hiện với máy HL30, phổi nhân tạo dạng màng, 
bộ siêu lọc HPH 400 Mintech. Thực hiện siêu 
lọc cân bằng liên tục trong mổ, bù dịch bằng 
dung dịch tinh thể cân bằng. Xét nghiệm khí 
máu động mạch được thực hiện tại các thời 
điểm: sau khi khởi mê, trong khi chạy tuần 
hoàn ngoài cơ thể (khi ngưng tim và lặp lại sau 
mỗi lần bơm dung dịch liệt tim), sau khi trung 
hoà heparine bằng protamine. Bác sĩ gây mê 
đánh giá các thông số về huyết động, thăng 
bằng toan kiềm của bệnh nhân, tình trạng co 
bóp cơ tim, để quyết định sử dụng thuốc tăng 
co bóp cơ tim, thuốc vận mạch. Bệnh nhân 
được truyền hồng cầu lắng nếu hemoglobin < 
8g/dl. Bệnh nhân được truyền huyết tương tươi 
đông lạnh, tiểu cầu và kết tủa lạnh dựa trên 
đánh giá mức độ chảy máu trên lâm sàng, dịch 
trong ống dẫn lưu và xét nghiệm đông máu. Ở 
phòng hồi sức, bệnh nhân được siêu âm tim 
qua thành ngực tại giường để đánh giá chức 
năng co bóp cơ tim. Bệnh nhân được theo dõi 
đánh giá mức độ hồi tỉnh, và cai máy thở theo 
quy trình của bệnh viện. 
Tiêu chí nghiên cứu chính 
Thời gian thở máy 
Tiêu chí nghiên cứu phụ 
Thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện; tỷ 
lệ bệnh nhân truyền máu trong mổ và sau mổ, 
các biến chứng, tử vong. 
Định nghĩa biến số nghiên cứu 
Thời gian thở máy là thời gian từ lúc chuyển 
bệnh qua hồi sức đến lúc ngưng thở máy. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 80
Thời gian nằm hồi sức là thời gian từ lúc 
chuyển bệnh qua hồi sức đến lúc chuyển bệnh 
nhân ra khỏi hồi sức. 
Tỷ lệ truyền máu trong, sau mổ được tính 
bằng số lượng và tỷ lệ phần trăm bệnh nhân 
phải truyền hồng cầu lắng trong, sau mổ. 
Biến chứng rung nhĩ mới sau mổ được ghi 
nhận khi bệnh nhân trước mổ có nhịp xoang, sau 
mổ có rung nhĩ và kéo dài đến khi xuất viện. 
Biến chứng suy timsau mổ khi bệnh nhân 
phải dùng thuốc tăng co bóp cơ tim, thuốc lợi 
tiểu, thuốc dãn mạch, kèm với bằng chứng quá 
tải thể tích trên lâm sàng, và X quang phổi, siêu 
âm tại giường sau mổ có chức năng co bóp thất 
trái EF <40%. 
Biến chứng suy hô hấp sau mổ khi phải thở 
máy > 24 giờ sau mổ, phải đặt lại ống nội khí 
quản hoặc mở khí quản để thở máy. 
Biến chứng suy thận cấp khi có lượng nước 
tiểu <0,5ml/kg trong 6 giờ, Creatinine/máu tăng 
trên 50% so với giá trị bình thường và phải dùng 
thuốc hoặc lọc thận. 
Biến chứng thần kinh khi có dấu hiệu thần 
kinh khu trú mới xuất hiện sau mổ. 
Tử vong sau mổ là tử vong xảy ra trong 30 
ngày sau mổ hay tại bệnh viện. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Các biến số liên tục được diễn tả dưới dạng 
các trị số trung bình ± độ lệch chuẩn (nếu biến có 
phân phối chuẩn), hoặc trung vị (khoảng tứ 
phân vị) nếu biến số không có phân phối chuẩn. 
Biến số định tính được trình bày bằng tần suất 
và tỉ lệ phần trăm (%). Nhập liệu bằng phần 
mềm Microsoft Excel, xử lý số liệu bằng Stata 13. 
KẾT QUẢ 
Nghiên cứu có 105 bệnh nhân (BN), từ 19-69 
tuổi, trung bình 46,7±12.0. 
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân trước mổ 
Đặc điểm Mẫu nghiên cứu 
(n=105) 
Giới nữc 60 (57,1) 
Có hút thuốc lᆠ20 (19,0%) 
Đặc điểm Mẫu nghiên cứu 
(n=105) 
BMI* 20,3 ± 3 
Phân suất tống máu EF* 63,9 ± 8,5 
Áp lực động mạch phổi tâm thu* 48,9 ± 16,1 
NYHA I† 5 (4,8) 
NYHA II† 52 (49,5) 
NYHA III † 48 (45,7) 
Euroscore 1† 10 (9,6) 
Euroscore 2† 23 (21,9) 
Euroscore 3† 38 (36,2) 
Euroscore 4† 18 (17,1) 
Euroscore 5† 16 (15,2) 
Rung nhĩ † 60 (57,1) 
* Trung bình ± độ lệch chuẩn † số lượng (tỷ lệ %) 
Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân trong mổ 
Đặc điểm Mẫu nghiên cứu 
(n=105) 
Phẫu thuật 1 van tim 23 (21,9)* 
Phẫu thuật ≥ 2 van tim 62 (59,0)* 
Phẫu thuật tim khác† 20 (19,0)* 
Thời gian gây mê ‡(phút) 252,8 ± 72,1 
Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể ‡(phút) 103,0 ± 41,7 
Thời gian kẹp động mạch chủ ‡(phút) 76,4 ± 34,9 
* Số lượng (tỷ lệ%) † Phẫu thuật lấy u nhầy nhĩ, vá thông 
liên nhĩ ‡ Trung bình ± độ lệch chuẩn 
Bảng 3: Đặc điểm thời gian thở máy, thời gian nằm 
hồi sức, thời gian nằm viện 
Biến số Mẫu nghiên cứu 
(n=105) 
Thời gian thở máy*(giờ) 16,0 (10,0-18,0) 
Thời gian nằm hồi sức*(giờ) 25,0 (23,0-41,0) 
Thời gian nằm viện* (ngày) 10,0 (8,0-13,0) 
*Trung vị (khoảng tứ phân vị) 
Bảng 4: Tỷ lệ các biến chứng: 
Biến chứng Số lượng (tỷ lệ %) 
Rung nhĩ mới xuất hiện 6 (5,7) 
Suy tim sau mổ 16 (15,2) 
Suy hô hấp 11(10,4) 
Thần kinh 2 (1,9) 
Suy thận cấp 4 (3,8) 
Nhiễm trùng 3 (2,9) 
Tử vong 3 (2,9) 
Có 3 bệnh nhân tử vong trong nghiên cứu, 
trong đó có 2 bệnh nhân tử vong do suy tim, suy 
thận, nhiễm trùng sau mổ, có 1 bệnh nhân đột tử 
do rung thất. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 81
Bảng 5: Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng trong và sau mổ 
Thời điểm truyền HCL Số lượng (tỷ lệ %) 
Trong mổ 34 (33,7) 
Sau mổ 60 (57,1) 
HCL: hồng cầu lắng 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu có 105 bệnh nhân, thời gian thở 
máy sau mổ là 16 giờ, thời gian nằm hồi sức là 25 
giờ, thời gian nằm viện là 10 ngày. Tỷ lệ xuất 
hiện các biến chứng nội khoa trong nhóm nghiên 
cứu bao gồm: suy hô hấp 10,4%; biến chứng thần 
kinh 2,0%; rung nhĩ mới xuất hiện 5,7%; nhiễm 
trùng 2,9%; suy thận cấp 3,8%. Tử vong sau mổ 
là 2,9%. Thời gian thở máy sau mổtrong nghiên 
cứu ngắn hơn so với kết quảtrong báo cáo năm 
2011 của Trần Minh Trung và cs(10). Nghiên cứu 
này thực hiện trên 36 bệnh nhân hẹp khít van 2 
lá, tăng áp lực động mạch phổi được phẫu thuật 
thay van cũng tại bệnh viện Chợ Rẫy, có thời 
gian thở máy trung bình là 24 giờ.Sự khác biệt 
này có thể do dân số nghiên cứu trước có áp lực 
động mạch phổi tâm thu trung bình cao hơn dân 
số trong nghiên cứu của chúng tôi (98,14mmHg 
so với 48,9 mmHg). Theo Lưu Kính Khương và 
cs nghiên cứu trên 74 bệnh nhân phẫu thuật van 
2 lá có thời gian rút nội khí quản trung bình là 
15,6 giờ, kết quả tương tự như trong nghiên cứu 
này, tuy nhiên tác giả không đề cập đến thời 
gian lưu lại hồi sức, thời gian nằm viện. 
Báo cáo của Torina và cs(8) năm 2012 nghiên 
cứu hiệu quả của siêu lọc trên 60 bệnh nhân mổ 
tim có Euroscore >3 cho biết siêu lọc giúp giảm 
lượng máu truyền sau mổ và cải thiện nhẹ chức 
năng phổi, nhưng không có ảnh hưởng đáng kể 
trên kết cục lâm sàng, bao gồm biến chứng nội 
khoa và thời gian nằm hồi sức, nằm viện. Một 
nghiên cứu của Huang và cs(2)so sánh 2 nhóm 
siêu lọc và nhóm chứng trên bệnh nhân phẫu 
thuật tim hở cho thấy nhóm siêu lọc có làm giảm 
kháng lực phổi sau mổ và giảm độ chênh áp oxy 
phế nang-mao mạch, giảm phù phổi.Tuy nhiên, 
tác giả cho biết không có khác biệt về kết cục lâm 
sàng như thời gian thở máy, thời gian nằm hồi 
sức, nằm viện, tỷ lệ biến chứng. Một bài tổng kết 
các nghiên cứu trên 155 bài báo về lợi ích của 
siêu lọc trên bệnh nhân mổ tim người lớn từ 
1966 đến 2014 cho thấy có chứng cớ có lợi về 
giảm nồng độ các chất trung gian gây viêm lưu 
hành trong máu, giảm lượng máu mất, nhưng 
không có khác biệt về thời gian thở máy và thời 
gian nằm hồi sức giữa nhóm thực hiện siêu lọc 
và nhóm chứng. Nghiên cứu của Luciani và cs(3) 
nghiên cứu trên 573 bệnh nhân, so sánh nhóm 
siêu lọc và nhóm chứng, nhận thấy không có 
khác biệt về thời gian thở máy sau mổ.Tác giả có 
ghi nhận tỷ lệ suy hô hấp sau mổ của nhóm 
chứng cao hơn nhóm siêu lọc, nhưng không có 
khác biệt về thời gian nằm hồi sức và thời gian 
nằm viện. 
Khi bắt đầu đưa vào sử dụng trong THNCT, 
siêu lọc được dùng để loại bỏ thể tích dung dịch 
mồi và giảm phù nề sau phẫu thuật, tổng lượng 
nước cơ thể, nhưng đặc biệt là lượng nước ở 
phổi giúp cải thiện quá trình trao đổi oxy sau 
phẫu thuật. Siêu lọc làm giảm phù, giảm độ 
chênh áp lực oxy phế nang – mao mạch, cải thiện 
độ đàn hồi phổi và khả năng trao đổi khíở trẻ 
em, vì thể tích dung dịch mồi trong tuần hoàn 
ngoài cơ thể cao, chiếm đến gần 1/3 thể tích 
máu(1).Các nhà nghiên cứu nêu trên đã không 
chứng minh được việc sử dụng siêu lọc thường 
quy cũng tạo ra hiệu quả tương tự đối với bệnh 
nhân mổ tim người lớn, đặc biệt nhóm bệnh 
nhân có nguy cơ cao. 
Nghiên cứu của Raman và cs(7) trên nhóm 
bệnh nhân mổ tim có nguy cơ cao cho thấy tỷ lệ 
biến chứng suy thận là 9,8%, nhiễm trùng là 
13,1%, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm chứng. Như vậy, có thể 
tạm thời kết luận việc sử dụng siêu lọc trong 
tuần hoàn ngoài cơ thể không giúp cải thiện kết 
quả hậu phẫu về thời gian thở máy, nằm hồi sức 
và nằm viện, và tỷ lệ xuất hiện các biến chứng. 
Trong nghiên cứu, khi sử dụng siêu lọc, tỷ lệ 
bệnh nhân cần truyền hồng cầu lắng sau mổ là 
60%. Raman và cs nghiên cứu vai trò của siêu lọc 
trên bệnh nhân mổ tim có nguy cơ cao, khi so 
sánh với nhóm chứng đã nhận thấy nhóm siêu 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 82
lọc có tỷ lệ truyền máu tương tự như kết quả của 
nghiên cứu này (62%), và nhu cầu truyền máu, 
lượng máu truyền giảm có ý nghĩa thống kê so 
với nhóm chứng. Nghiên cứu so sánh siêu lọc và 
nhóm chứng trên 96 bệnh nhân mổ tim người 
lớn của Zahoor và cs(10) cho thấy nhóm thực hiện 
siêu lọc có nhu cầu truyền máu thấp hơn, nhưng 
không đưa ra tỷ lệ bệnh nhân cần truyền máu. 
Phẫu thuật tim là một trong những phẫu thuật 
có số lượng máu sử dụng trong và sau mổ khá 
cao và thường xuyên, nhiều yếu tố đóng góp vào 
nhu cầu này. Một trong số đó là việc sử dụng hệ 
thống tuần hoàn ngoài cơ thể, bắt buộc phải sử 
dụng một thể tích dịch truyền khá lớn (1,5-2L) 
làm dung dịch mồi, và sử dụng heparine liều cao 
trong mổ. Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân 
truyền hồng cầu lắng trong mổ là 33,7%, tỷ lệ 
này tăng lên đến 60% sau mổ, có thể giải thích 
rằng dù có vai trò làm cô đặc máu trong quá 
trình THNCT, siêu lọc không có ảnh hưởng đến 
lượng máu mất và nhu cầu truyền máu sau mổ. 
Hạn chế của nghiên cứu là chỉ thực hiện 
quan sát mô tả, không thực hiện so sánh. Nghiên 
cứu không phân tích tìm mối liên quan giữa các 
đặc điểm của bệnh nhân, đặc điểm bệnh lý và 
đặc điểm phẫu thuật với thời gian thở máy.Một 
hạn chế khác của nghiên cứu là chưa khảo sát 
hiệu quả của của siêu lọc lên hội chứng đáp ứng 
viêm toàn thể, thường xuất hiện sau phẫu thuật 
tim có tuần hoàn ngoài cơ thể. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng siêu lọc 
trong phẫu thuật tim có THNCT giúp cô đặc 
máu trong mổ, nhưng chưa chứng minh được có 
hiệu quả trong việc cải thiện kết cục lâm sàng 
của bệnh nhân mổ tim hở. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Grocott HP, Stafford-Smith M, Mangano CTM. (2017) 
“Cardiopulmonary bypass Management and Organ 
Protection", Kaplan’s Cardiac Anesthesia For Cardiac and 
Noncardiac Surgery 7th Edition, Kaplan J. A. Elsevier, Chapter 
31, p.1111-1152. 
2. Huang H et al (2003) "Continous Ultrafiltration attenuates the 
Pulmonary Injury That follows Open Heart Surgery with 
cardiopulmonary Bypass" Ann Thorac Surg; 76: p.136-40. 
3. Luciani GB et al (2001) “Modified Ultrafiltration Reduces 
Morbidity After Adult Cardiac Operations:
 A Prospective, 
Randomized Clinical Trial”Circulation;104p. I-253-I-259. 
4. Nguyễn Thị Quý, Lưu Kính Khương (2012) "Đánh giá hiệu quả 
của phương pháp gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích 
trong phẫu thuật thay van 2 lá", Tạp Chí Y học Thành Phố Hồ Chí 
Minh 2 (16): tr.318-327 
5. Oliver WC, Jr.et al (2004) “Hemofiltration but Not Steroids 
Results in Earlier Tracheal Extubation following 
Cardiopulmonary BypassA Prospective, Randomized Double-
blind Trial”Anesthesiology 101: p.327–39 
6. Papadopoulos N et al, (2013) “The effect of normovolemic 
modified ultrafiltration on inflammatory mediators, 
endotoxins, terminal complement complexes and clinical 
outcome in high-risk cardiac surgery patients”Perfusion28(4): 
p.306-14. 
7. Raman J.S. et al (2003) "Hemofiltration during 
cardiopulmonary bypass for high risk adult cardiac surgery" 
The International Journal of Artificial Organs 26 (8) p. 753-757 8 
8. Torina et al (2012) "Use of modified ultrafiltration in adults 
undergoing coronary artery bypass grafting is associated with 
inflammatory modulation and less postoperative blood loss: A 
randomized and controlled study" J Thorac Cardiovasc 
Surg;144:p. 663-70 
9. Trần Quyết Tiến, Trần Minh Trung (2011) "Đánh giá kết quả 
điều trị ngoại khoa bệnh hẹp khít van 2 lá có tăng áp phổi 
nặng" Tạp Chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh1 (15) tr. 475-479. 
10. Zahoor M. et al (2007) “Modified Ultrafiltration role in Adult 
Cardiac Surgery Haemostasics”J Ayub Med Coll Abbottabad 19 
(4) p. 49-54. 
11. Zakkar, M., et al., (2015) “Modified ultrafiltration in adult 
patient undergoing cardiac surgery” Interactive CardioVascular 
and Thoracic Surgery 20 p. 415–421 
Ngày nhận bài báo: 15/02/2017 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017 
Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017