So sánh đặc điểm lâm sàng và Xquang giữa bướu nguyên bào men và bướu dạng nang sừng do răng

Tài liệu So sánh đặc điểm lâm sàng và Xquang giữa bướu nguyên bào men và bướu dạng nang sừng do răng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 77 SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ X QUANG GIỮA BƯỚU NGUYÊN BÀO MEN VÀ BƯỚU DẠNG NANG SỪNG DO RĂNG Phạm Thị Diệu Linh*, Võ Đắc Tuyến** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả và so sánh các đặc điểm lâm sàng và X quang giữa bướu nguyên bào men (BNBM) và bướu dạng nang sừng do răng (BDNSDR) trên phim toàn cảnh và phim CT. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu thực hiện trên mẫu nghiên cứu gồm 25 ca BDNSDR và 45 ca BNBM điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM từ năm 2010-2015. Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về đặc điểm lâm sàng giữa BNBM và BDNSDR. Về X quang, trên phim toàn cảnh, có sự khác biệt có ý nghĩa về dạng thấu quang và đặc điểm đường viền giữa BNBM và BDNSDR (p<0,05). BNBM thường biểu hiện dạng thấu quang nhiều hốc (82,2%), đường viền cản quang mỏng (66,7%), uốn lượn (73,4%); chỉ có 13,3% biểu hiện dạng viền vỏ sò. Trong khi đó, BDNSDR gặp cả dạng thấu...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 47 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh đặc điểm lâm sàng và Xquang giữa bướu nguyên bào men và bướu dạng nang sừng do răng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 77 SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ X QUANG GIỮA BƯỚU NGUYÊN BÀO MEN VÀ BƯỚU DẠNG NANG SỪNG DO RĂNG Phạm Thị Diệu Linh*, Võ Đắc Tuyến** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả và so sánh các đặc điểm lâm sàng và X quang giữa bướu nguyên bào men (BNBM) và bướu dạng nang sừng do răng (BDNSDR) trên phim toàn cảnh và phim CT. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu thực hiện trên mẫu nghiên cứu gồm 25 ca BDNSDR và 45 ca BNBM điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM từ năm 2010-2015. Kết quả: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về đặc điểm lâm sàng giữa BNBM và BDNSDR. Về X quang, trên phim toàn cảnh, có sự khác biệt có ý nghĩa về dạng thấu quang và đặc điểm đường viền giữa BNBM và BDNSDR (p<0,05). BNBM thường biểu hiện dạng thấu quang nhiều hốc (82,2%), đường viền cản quang mỏng (66,7%), uốn lượn (73,4%); chỉ có 13,3% biểu hiện dạng viền vỏ sò. Trong khi đó, BDNSDR gặp cả dạng thấu quang một hốc và nhiều hốc với tỉ lệ tương đương nhau (52% và 48%), đường viền cản quang dày (60%), uốn lượn (64%), vỏ sò (44%). Trên phim CT, 93,3% BNBM gây thủng xương vỏ; trong khi ở BDNSDR chỉ có 68%, sự khác biệt này có ý nghĩa (p<0,05). Kết luận: Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về dạng thấu quang, đặc điểm đường viền và tỉ lệ thủng xương vỏ giữa BNBM và BDNSDR, tuy nhiên cần nghiên cứu trên mẫu lớn để có kết luận chắc chắn hơn có thể ứng dụng trong lâm sàng chẩn đoán và điều trị BNBM và BDNSDR. Từ khoá: Bướu nguyên bào men, bướu dạng nang sừng do răng. ABSTRACT COMPARING CLINICAL FEATURES AND RADIOGRAPHIC APPEARANCES BETWEEN AMELOBLASTOMA AND KERATOCYSTIC ODONTOGENIC TUMOR Pham Thi Dieu Linh, Vo Dac Tuyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 77 - 83 Purpose: To describe and compare the clinical and radiographic features of ameloblastoma and keratocystic odontogenic tumor (KCOT) on computerized tomography (CT) scan and panoramic X-ray. Methods: The retrospective study was conducted by reviewing the clinical and radiographic records of 45 cases of ameloblastoma and 25 cases of KCOT in the mandibular treated at the National Odonto-Stomatology Hospital at HCM city from 2010 to 2015. Results: There was no significant difference about clinical features between ameloblastoma and KCOT. Radiographically, significant differences between ameloblastoma and KCOT about the type of radiolucent, contour and margin were recorded (p<0.05). Ameloblastoma often had the form of multilocular appearance (82.2%) with thin radiopaque contour (66.7%), wavy margin (73.4%) and just 13.3% scalloped margin; while KCOT was observed more often in both multilocular and unilocular appearance (52% and 48%) with thick radiopaque contour (60%), wavy (64%) and scalloped margin (44%). On CT-scan, 93.3% cases of ameloblastoma caused buccolingual expansion and perforation of the cortex, while these symptoms could only be observed 68% in KCOT, this was the significant difference (p<0.05). *Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bộ môn Bệnh Học Miệng, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thị Diệu Linh ĐT: 0963843211 Email: linh12sinh@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 78 Conclusion: There were significant differences between ameloblastoma and KCOT about the type of radiolucent, contour, margin and ratio expansion and perforation of the cortex, according to this study. However, proceeding studies in larger samples is essential to have more reliable results that can be applied in diagnosis and choosing method of treatment. Keywords: Ameloblastoma, keratocystic odontogenic tumor. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2005, bướu nguyên bào men (BNBM) và bướu dạng nang sừng do răng (BDNSDR) là những bướu lành tính do răng thường gặp nhất ở xương hàm(2). BDNSDR và BNBM có các đặc điểm lâm sàng và X quang gần như tương tự nhau. Tuy nhiên, đây là hai thực thể bệnh lý riêng biệt, có phương pháp điều trị hoàn toàn khác nhau. Do đó, việc chẩn đoán phân biệt giữa chúng có ý nghĩa lâm sàng rất quan trọng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu “So sánh các đặc điểm lâm sàng và X quang giữa bướu nguyên bào men và bướu dạng nang sừng do răng” nhằm xác định các điểm giống và khác nhau trên lâm sàng và X quang giữa hai loại bệnh lý thường gặp ở xương hàm này, góp phần nhỏ trong chẩn đoán và nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu gồm 70 bệnh nhân đến điều trị tại Bệnh viện Răng hàm mặt Trung Ương Tp.HCM từ năm 2010-2015, trong đó 25 bệnh nhân là BDNSDR và 45 bệnh nhân là BNBM. Tiêu chuẩn chọn lựa Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án đầy đủ, có đủ phim toàn cảnh và phim CT. Bệnh nhân có chẩn đoán giải phẫu bệnh sau phẫu thuật là BNBM hoặc BDNSDR ở hàm dưới. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kỹ thuật thu thập số liệu - Thu thập các dữ liệu trên lâm sàng Tuổi, giới tính, lý do đến khám, thời gian phát hiện bệnh. Triệu chứng, dấu chứng lâm sàng. - Thu thập các dữ liệu trên phim Xquang Vị trí bướu, tỉ lệ bướu theo chiều gần xa/chiều ngoài trong, dạng thấu quang, kiểu thấu quang, đường viền, răng ngầm trong bướu, tiêu ngót và kiểu tiêu ngót chân răng, những thay đổi ở vỏ xương. Xử lý số liệu Nhập dữ liệu bằng phần mềm Excel và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22. KẾT QUẢ Tuổi và giới tính BNBM và BDNSDR thường gặp ở nhiều lứa tuổi. Trong khi đó, tuổi trung bình của BNBM là 34,4 ± 14 tuổi (nhỏ nhất là 14 tuổi, lớn nhất là 67 tuổi). Tuổi trung bình của BDNSDR là 30,7 ± 13 tuổi (nhỏ nhất là 12 tuổi, lớn nhất là 60 tuổi), thấp hơn tuổi trung bình của BNBM. Về sự phân bố theo giới tính, BNBM và BDNSDR thường gặp ở giới nam nhiều hơn giới nữ, với tỉ lệ phân bố nam: nữ là 1,5:1 ở cả BNBM và BDNSDR. Lý do đến khám Hơn 60% trường hợp lý do đến khám ở cả 2 loại bướu là sưng vùng hàm (Biểu đồ 1). Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là sưng mặt, chiếm hơn 95% ở cả 2 giới (Bảng 3). Vị trí bướu Vị trí bướu ở phía sau thường gặp hơn phía trước, ở cả trước và sau chiếm hơn 20% trong 2 loại bướu (Bảng 4). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 79 Biểu đồ 1. Lí do đến khám của bệnh nhân BNBM và BDNSDR Bảng 3. Triệu chứng - dấu chứng lâm sàng của BNBM và BDNSDR BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Sưng mặt 44 97,8 24 96,0 1,000 Lung lay răng 13 28,9 2 8,0 0,066 Đau 10 22,2 11 44,0 0,101 Sưng nướu 9 20,0 6 24,0 0,765 Pingpong 9 20,0 6 24,0 0,765 Tê môi, cằm 9 20,0 6 24,0 0,765 Lỗ dò, chảy dịch 4 8,9 5 20,0 0,265 Há miệng hạn chế 3 6,7 0 0,0 0,548 (*) Kiểm định Fisher Bảng 4. Đặc điểm vị trí của BNBM và BDNSDR BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Phía trước (vùng cằm và cành ngang) 14 31,3 5 20,0 0,597 Phía sau (vùng cành ngang, góc hàm, cành đứng) 21 46,7 14 56,0 Cả trước và sau 10 22,2 6 24,0 (*) Kiểm định χ2 Tỉ lệ chiều gần xa/chiều ngoài trong của bướu Ở BNBM, tỉ lệ bướu theo chiều gần xa/chiều ngoài trong trung bình là 1,65:1, nhỏ nhất là 0,8:1, lớn nhất là 3,6:1. Trong khi BDNSDR có tỉ lệ bướu theo chiều gần xa: chiều ngoài trong trung bình là 2,24:1, nhỏ nhất là 1,2:1, lớn nhất là 5,5:1. Sự khác biệt tỉ lệ chiều gần xa/chiều ngoài trong ở hai bướu là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Dạng thấu quang Bảng 5. Dạng thấu quang của BNBM và BDNSDR BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Một hốc 8 17,8 12 48,0 0,012 Nhiều hốc 37 82,2 13 52,0 (*) Kiểm định Fisher Kiểu thấu quang nhiều hốc Bảng 6. Các kiểu thấu quang nhiều hốc của BNBM và BDNSDR BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Bọt xà phòng 39 86,5 25 100,0 0,126 Dạng tổ ong 4 8,1 0 0,0 0,548 Mạng nhện 2 5,4 0 0,0 0,534 Dạng vợt tennis 1 2,7 0 0,0 1,000 Dạng vỏ sò 7 16,2 15 61,5 0,017 Kết hợp 9 18,9 15 61,5 0,134 (*) Kiểm định Fisher Đường viền Bảng 7. Đường viền của BNBM và BDNSDR BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Dạng đường viền Giống nang 6 13,3 5 20,0 0,506 Uốn lượn 33 73,4 16 64,0 0,802 Vỏ sò 6 13,3 11 44,0 0,008 Độ dày đường viền <1mm 30 66,7 10 40,0 0,326 ≥1mm 15 33,3 15 60,0 0,044 Giới hạn Rõ 21 46,7 21 84,0 0,002 Không rõ 24 53,3 4 16,0 (*) Kiểm định Fisher Liên quan răng Bảng 8. Tỉ lệ răng ngầm của BNBM và BDNSDR BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Không răng ngầm 33 73,3 16 64,0 0,429 Răng 8 9 20,0 7 28,0 0,555 Răng khác 3 6,7 2 8,0 1,000 (*) Kiểm định Fisher Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 80 Bảng 9. Tỉ lệ tiêu ngót chân răng ở BNBM và BDNSDR BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Không tiêu ngót 22 48,9 17 68,0 0,140 Có tiêu ngót 23 51,1 8 32,0 (*) Kiểm định Fisher Bảng 10. So sánh kiểu tiêu ngót chân răng của BNBM với BDNSDR BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Dạng dao cắt 12 26,7 2 8,0 0,071 Nhiều mặt phẳng 7 15,6 4 16,0 1,000 Gọt bút chì 4 8,9 2 8,0 1,000 (*) Kiểm định Fisher Những thay đổi ở vỏ xương Phồng xương Bảng 11. Tỉ lệ phồng xương ở BNBM và BDNSDR BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Không phồng xương 5 11,2 8 32,0 0,052 Có phồng xương 40 88,8 17 68,0 (*) Kiểm định Fisher Bảng 12. So sánh đặc điểm phồng xương của BNBM với BDNSDR Phồng xương BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Mặt ngoài 14 31,1 4 16,0 0,254 Mặt trong 2 4,4 3 12,0 0,341 Cả hai 24 53,3 10 40,0 0,326 (*) Kiểm định Fisher Thủng xương Bảng 13. Tỉ lệ thủng xương ở BNBM và BDNSDR BNBNM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Không thủng xương 3 6,7 8 32,0 0,013 Có thủng xương 42 93,3 17 68,0 (*) Kiểm định Fisher Bảng 14. So sánh đặc điểm thủng xương giữa BNBM với BDNSDR Thủng xương BNBM BDNSDR Chỉ số p (*) n % n % Mặt ngoài 11 24,4 6 24,0 1,000 Mặt trong 7 15,6 2 8,0 0,474 Cả hai 24 53,3 9 36,0 0,214 (*) Kiểm định Fisher BÀN LUẬN Đặc điểm lâm sàng Tuổi và giới tính Tuổi bệnh nhân được ghi nhận trong nghiên cứu này (30-35 tuổi) ở hai bệnh lí, không khác so với những nghiên cứu trước. Theo Siriam (2008)(11), BNBM thường gặp nhất ở độ tuổi 20- 29. Ở Việt Nam, độ tuổi trung bình BNBM theo Phan Huỳnh An (2010) là 33 tuổi(8). Về BDNSDR, y văn cho biết bướu thường gặp nhất ở các bệnh nhân trong độ tuổi 20-30 tuổi(10). Phân bố giới tính ở BNBM là 1,3:1 theo Chandramani More (2011), nam nhiều hơn nữ(5), Takahashi và Olaitan lại thấy tỉ lệ nữ hơi cao hơn nam(7). Với BDNSDR, trong nghiên cứu của Anand, tỉ lệ nam:nữ là 1,63:1(1). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ nam:nữ ở cả hai bệnh lí đều là 1,5:1. Lí do đến khám – Thời gian phát hiện bệnh BNBM và BDNSDR là những bệnh lý tiến triển chậm và ít biểu hiện trên lâm sàng ở giai đoạn sớm nên khi bướu lớn (sau hàng tháng, hàng năm âm thầm) gây sưng và biến dạng mặt, dễ được bệnh nhân nhận biết nên lí do đến khám cũng như triệu chứng lâm sàng thường khám thấy nhất là sưng mặt. Các triệu chứng khác là sưng nướu, đau, chảy dịch, lỗ dò, há miệng hạn chế ít phổ biến hơn, có trường hợp tình cờ phát hiện khi đi chụp phim. Triệu chứng - dấu chứng lâm sàng Triệu chứng - dấu chứng lâm sàng của BNBM và BDNSDR rất nghèo nàn ở giai đoạn sớm. Đa số bệnh nhân đến khám khi có triệu chứng lâm sàng, lúc này bướu đã ở giai đoạn tiến triển, biểu hiện trên lâm sàng bằng sự phồng tại chỗ của xương hàm, gây mất đối xứng vùng mặt. Do đó, tương ứng với lí do đến khám thì triệu chứng sưng mặt là triệu chứng phổ biến nhất ở cả BNBM (97,8%, 44/45ca) và BDNSDR (96%, 24/25 ca). Trong các nghiên cứu trước ở BNBM, tỉ lệ sưng mặt là 85%(4), 79,2%(13) và 50%(8). Với BDNSDR, tỉ lệ sưng mặt ở BDNSDR trong Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 81 nghiên cứu trước là 54%(12), 44,1%(14). Theo Võ Đắc Tuyến (2013), tỉ lệ lung lay răng và xô lệch răng ở BNBM lần lượt là 50% và 8,3%(13). Ở BDNSDR, theo nghiên cứu của Fadi Titinchi, Christoffel J. Nortje (2012) và Sung-Il Yang (2011) triệu chứng lung lay răng hầu như không được ghi nhận(12,14). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ khám thấy lung lay răng ở bệnh nhân BNBM (28,9%) cao hơn BDNSDR (8%). Các triệu chứng đau, sưng nướu, tê môi cằm ít gặp hơn. Theo nghiên cứu này, triệu chứng đau ở BNBM là 22,2%, thấp hơn so với tỉ lệ 33,3%(13) và 36% ở Hồng Kông(4); ở BDNSDR, triệu chứng đau chiếm tỉ lệ 44%, cao hơn BNBM, gần tương ứng với nghiên cứu của Sung-Il Yang (2011) là 38,2%(14). Sưng nướu ở BNBM theo nghiên cứu là 20%, ở BDNSDR là 24%. Khám trong miệng, nghiên cứu này cho thấy 8,9% (4/45 ca) BNBM có lỗ dò chảy dịch, so với 12,5% theo nghiên cứu của Võ Đắc Tuyến và cộng sự (2013)(13) không khác biệt. Tỉ lệ lỗ dò, chảy dịch ở BDNSDR ghi nhận được là 20%, cao hơn BNBM, tương đương với tỉ lệ 18% được ghi nhận theo nghiên cứu của Fadi Titinchi, Christoffel J. Nortje (2012)(12). Kết quả nghiên cứu chúng tôi cũng ghi nhận được 20% BNBM có dấu hiệu ping pong (+) và tỉ lệ này ở BDNSDR ghi nhận được là 24%. 20% BNBM có cảm giác sờ chạm mềm khi thăm khám nhưng phần lớn BNBM thường cứng (75%) tương tự như mô tả của Wood và Goaz (2007). Đặc điểm trên phim X quang Vị trí bướu Xương hàm dưới là vị trí thường gặp của cả hai bướu với 78,57% BNBM theo Chandramani More (2011), 75,2% BDNSDR theo Fadi Titinchi và Christoffel J. Nortje (2012); trong đó, vùng cành ngang – góc hàm – cành đứng là thường gặp hơn cả(5,12). Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 46,7% BNBM và 56% BDNSDR ở vùng phía sau xương hàm dưới (từ răng 4 đến cành đứng). Tỉ lệ chiều gần xa/chiều ngoài trong của bướu Từ kết quả nghiên cứu của Võ Đắc Tuyến (2013) tính được tỉ lệ chiều gần xa/ngoài trong BNBM là khoảng 1,83:1(13). Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bướu theo chiều gần xa/ngoài trong, ở BNBM trung bình là 1,65:1, còn BDNSDR là 2,24:1. Tỉ lệ trên phản ánh BNBM có khuynh hướng tiến triển theo mọi hướng, trong khi BDNSDR thường tiến triển dọc theo chiều dài xương. Điều này phù hợp với những ghi nhận trong y văn về đặc điểm hai bướu(12,9). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong nghiên cứu còn ghi nhận được không có bất kì trường hợp nào tỉ lệ gần xa/ngoài trong của BDNSDR ≤ 1, trong khi có trường hợp bằng 0,8 ở BNBM. Điều này có nghĩa, trong những những trường hợp chiều ngoài trong của bướu lớn hơn chiều gần xa thì gần như đó là BNBM. Dạng thấu quang và kiểu thấu quang BNBM và BDNSDR thường cho hình ảnh trên phim toàn cảnh là thấu quang dạng một hốc hoặc nhiều hốc, trong đó dạng nhiều hốc thường chiếm tỉ lệ lớn hơn. Theo nghiên cứu của Chandramani More (2011)(5), BNBM dạng thấu quang nhiều hốc là 85,72%. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận BNBM dạng thấu quang nhiều hốc là 82,2%. BDNSDR theo nghiên cứu của chúng tôi dạng nhiều hốc là 52%. Có thể thấy rằng ở BNBM tỉ lệ thấu quang nhiều hốc nhiều gấp 5 lần thấu quang một hốc; trong khi đó, tỉ lệ này ở BDNSDR gần như xấp xỉ 1:1. Sự khác biệt này ở hai bướu là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Cùng trong nghiên cứu của Chandramani More (2011), trong dạng thấu quang nhiều hốc, dạng bọt xà phòng ở BNBM chiếm tỉ lệ 50%(5); trong nghiên cứu này, tỉ lệ chúng tôi ghi nhận được có cao hơn với BNBM có 86,5% là dạng bọt xà phòng, ít gặp là các dạng mạng nhện, vợt tennis, tổ ong; tuy vậy, vẫn phản ánh một đặc điểm nhất quán là dạng bọt xà phòng là dạng phổ biến hơn cả trong các kiểu thấu quang ở BNBM. Ở BDNSDR chúng tôi ghi nhận có 100% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 82 là dạng bọt xà phòng trong dạng thấu quang nhiều hốc, trong đó 61,5% là dạng bọt xà phòng kết hợp với dạng vỏ sò. Trong các nghiên cứu trước, người ta nhận thấy rằng BDNSDR thường rất ít thấy dạng thấu quang nhiều hốc thực sự, thường biểu hiện là vùng thấu quang tương đồng nhất có đường viền dạng vỏ sò. Dạng bọt xà phòng kết hợp với dạng vò sỏ là hình ảnh đặc trưng cho sự phát triển chậm nhưng không đều theo các hướng của BDNSDR. Sự khác biệt kiểu thấu quang này giữa hai bướu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đặc điểm đường viền Theo Võ Đắc Tuyến và cộng sự (2013), 72,7% BNBM có giới hạn rõ(13). Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy 46,7% BNBM có giới hạn rõ, trong khi ở BDNSDR là 84%. Cùng trong nghiên cứu của Võ Đắc Tuyến (2013), dạng đường viền vỏ sò ở BNBM chiếm tỉ lệ khá cao (45,4%), độ dày đường viền mỏng (86,4%) cho thấy sự huỷ xương do BNBM khá trầm trọng(13). Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận được tỉ lệ dạng đường viền vỏ sò ở BNBM là 13,3%, trong khi BDNSDR chiếm 44%; đường viền dày trên 1mm ở BNBM là 33,3%, BDNSDR là 60%. BNBM có khuynh hướng xâm lấn vỏ xương nhiều hơn, trong khi BDNSDR có xu hướng tiến triển theo chiều dài xương, do đó, các đặc điểm đường viền dày hơn, vỏ sò nhiều hơn ở BDNSDR so với BNBM là điều có thể giải thích được. Biểu đồ 2. So sánh đặc điểm đường viền giữa BNBM với BDNSDR Liên quan răng Răng ngầm Tỉ lệ răng ngầm ở BDNSDR là 52,4% theo Chow và Dong; 31,3% theo nghiên cứu của Chirapathomsakul(6). Ở BNBM, tỉ lệ răng ngầm theo nghiên cứu của Ogunsalu (2006) là 31,6%(7), theo MacDonald-Jankowski (2004) 40%(4). Ở nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ răng ngầm ở BDNSDR là 36%, trong khi BNBM là 26,7%. Tiêu ngót chân răng Theo những tài liệu nghiên cứu đây thì tiêu ngót chân răng liên quan bướu là một đặc điểm khá phổ biến của BNBM. Nghiên cứu của Ogunsalu (2006) cho thấy tỉ lệ tiêu ngót chân răng do BNBM là 31,6%(7) và MacDonald- Jankowsdi (2004) là 59%(4). Những nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy tỉ lệ tiêu ngót chân răng ở BNBM cũng khá cao, chiếm tỉ lệ 59,6% trong nghiên cứu của Phan Huỳnh An (2010)(8). Ngược lại, BDNSDR thì ít làm tiêu ngót chân răng là một đặc điểm quan trọng, theo nghiên cứu của Chirapathomsakul tỉ lệ này rất thấp 1,3%, theo Fadi Titinchi và Christoffel J. Nortje (2012) thì chỉ có 1/145 ca BDNSDR là có tiêu ngót chân răng(12). Điều này cũng phù hợp để giải thích BNBM thường có lung lay răng kế cận, còn BDNSDR thì thường làm xô lệch răng nhiều hơn. Thay đổi ở vỏ xương BNBM gây phồng xương mặt ngoài và mặt trong. Vỏ bao còn lại mỏng đáng kể còn nguyên vẹn như vỏ trứng hoặc thủng. Sự phồng vỏ bao cho thấy ảnh hưởng của bướu với mức độ phồng xương nhiều nhất theo trục phát triển của bướu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận được tỉ lệ phồng xương và thủng xương ở BNBM lần lượt là 88,8% (cả hai mặt ngoài - trong là 53,3%) và 93,3% (thủng cả hai mặt là 53,3%). Tỉ lệ phồng xương, thủng xương ở BNBM cao hơn gấp 1,5 lần so với BDNSDR. BDNSDR thường ít xâm lấn vỏ xương, có xu hướng gây phồng xương hơn là thủng xương. Chúng tôi ghi nhận được trong nghiên cứu này, tỉ lệ phồng xương ở BDNSDR là 68% (cả hai mặt ngoài - trong là 40%), tỉ lệ thủng xương cũng là 68% (36% thủng cả hai mặt ngoài - trong). Sở dĩ tỉ lệ phồng xương, thủng xương ở Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 83 BDNSDR ghi nhận được trong nghiên cứu tương đối cao là do BDNSDR tiến triển chậm, âm thầm, chỉ đến khi lớn mới có triệu chứng, lúc này bệnh nhân mới đến khám. Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy rằng, trên lâm sàng và trên phim X quang, BNBM và BDNSDR có đôi điểm khác biệt, đó là triệu chứng lung lay răng, dạng thấu quang, kiểu thấu quang, đặc điểm đường viền, tỉ lệ chiều gần xa/chiều ngoài trong của bướu và tỉ lệ phồng xương, thủng xương vỏ. Nhiều nghiên cứu trước đã được tiến hành nhằm phân biệt hai bệnh lí này. Người ta thấy rằng trên phim CT-scan có thể quan sát thấy khoảng không gian bên trong BDNSDR, sự tích tụ keratin và có thể trong chẩn đoán tổn thương này(2). Tương tự, người ta thấy rằng dùng MRI có thể phân biệt BNBM và BDNSDR, vì thời gian T2 của các thành phần nang trong BDNSDR ngắn hơn nhiều so với BNBM, và không có sự chồng chéo những giá trị này ở hai tổn thương(2). Tuy nhiên, cho đến nay, để chẩn đoán xác định bướu thì sinh thiết và làm giải phẫu bệnh vẫn là phương pháp cần thiết. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu so sánh đặc điểm lâm sàng và X quang trên 70 ca BNBM và BDNSDR tại bệnh viện RHM Trung ương TP. Hồ Chí Minh cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về các đặc điểm lâm sàng giữa BNBM và BDNSDR. Tuy nhiên, khảo sát trên phim toàn cảnh và CT, kết quả cho thấy tỉ lệ thấu quang nhiều hốc ở BNBM là 82,2% cao hơn có ý nghĩa so với BDNSDR (52%) và kiểu thấu quang nhiều hốc dạng vỏ sò ở BNBM là 16,2% thấp hơn có ý nghĩa so với ở BDNSDR (61,5%) (p<0,05). Về đặc điểm đường viền bướu cũng ghi nhận tỉ lệ BNBM có giới hạn không rõ là 53,3% cao hơn có ý nghĩa so với BDNSDR (16%) (p<0,05). Ngoài ra, độ dày của đường viền cũng có sự khác biệt giữa BNBM và BDNSDR, tỉ lệ bướu có độ dày đường viền ≥ 1mm ở BNBM là 33,3% thấp hơn so với tỉ lệ này ở BDNSDR (60%) (p<0,05). Về tình trạng thủng lớp vỏ xương cũng có sự khác biệt có ý nghĩa giữa BNBM và BDNSDR, tỉ lệ thủng vỏ xương ở BNBM là 93,3% cao hơn so với BDNSDR (68%) (p<0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anand VK, Arrowood Jr JP, Krolls SO (1994). Malignant potential of the odontogenic keratocyst. Otolaryngol Head Neck Surg 1994; 111:124–9. 2. Andric M, Brkovic B, Jurisic V, Jurisic M, Milasin J (2013). Chapter 7 “Keratocystic Odontogenic Tumors – Clinical and Molecular Features”, A Textbook of Advanced Oral and Maxillofacial Surgery, Publisher: InTech, pp. 209-232. 3. Barnes L, Eveson JW, Reichart P, Sidransky D (2005) Pathology and genetics ofhead and neck tumours. Lyon: IARC Press; WHO classification of tumours series. 4. MacDonald JDS, Yeung R, Lee KM, Li TK (2004). Ameloblastoma in Hong Kong Chinese. Part 1: systematic review and clinical presentation. Dentomaxillofacial Radiology, 33(2): 71-82. 5. More C, Tailor M, Patel HJ, Asrani M, Thakkar K, Adalja C. (2012) Radiographic analysis of ameloblastoma: A retrospective study. Indian J Dent Res.; 23(5): 698-704. 6. Nair KK, Lingappa A, Rangaiah P, Vittobarao PG (2015). Keratocystic odontogenic tumor: A case report and review of literature. J Indian Acad Oral Med Radiol; 27:253-8. 7. Ogunsalu C, Daisley H, Henry K, Bedayse S, White K, Jagdeo B, Baldeo S (2006). A new radiological classification forameloblastoma based on analysis of 19 cases. West Indian Med J, 55(6): 36-41. 8. Phan Huỳnh An, Trần Công Chánh, Huỳnh Anh Lan, Nguyễn Thị Hồng (2010). Phân tích lâm sàng và X-quang u nguyên bào men. Tạp chí Y Học Tp.HCM, tập 14 (1), tr. 274-280. 9. Ruhin PB, Bouattour, Picard A, Menard P, Capron F, BertrandJC (2011). Ameloblastoma of the jaws. A retrospective analysis from 1994 to 2007. Rev Stomatol Chir Maxillofac, 112(5): 269-279. 10. Shear M, Speight PM (2007). Odontogenic keratocyst. In Shear M, Speight PM. Cysts of the Oral and Maxillofacial Regions, Oxford: Blackwell Munksgaard, p6–58. 11. Siriam G, Shetty RP (2008). Odontogenic tumors: a study of 250 cases in an Indian teaching hospital. Oral Surg Oral Med OralPathol Oral Radiol Endod, 105: 14-21. 12. Titinchi F, Nortje CJ (2012). Keratocystic odontogenic tumor: a recurrence analysis of clinical and radiographic parameters. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol. 114(1):136-42 13. Võ Đắc Tuyến, Nguyễn Thị Kim Oanh, Lương Văn Tô My (2013). Hình ảnh bướu nguyên bào men trên phim chụp cắt lớp điện toán. Tạp chí Y Học Tp.HCM, tập 17 (2), tr. 207-213. 14. Yang SI, Park YI, Choi SY, Kim JW, Kim CS. (2011) A retrospective study of 220 cases of keratocystic odontogenic tumor (KCOT) in 181 patients. Asian Journal of Oral and Maxilofacial Surgery, 23: 117-121. Ngày nhận bài báo: 28/01/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/02/2018 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_sanh_dac_diem_lam_sang_va_xquang_giua_buou_nguyen_bao_men.pdf