Tài liệu Khảo sát các chỉ số huyết học và thời gian đông máu trên bệnh nhân tai biến mạch máu não: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
KHẢO SÁT CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC VÀ THỜI GIAN ĐÔNG MÁU 
TRÊN BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO 
Lương Thanh Điền*, Vũ Anh Nhị** 
TÓM TẮT 
Phân tích 108 bệnh nhân TBMMN nằm điều trị tại khoa Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi rút 
ra những kết luận sau đây : 
- Các chỉ số về hồng cầu, hematocrit và tiểu cầu đa phần không khác biệt so với các chỉ số của người 
bình thường, tuy nhiên đã có sự thay đổi ít nhiều ở một số bệnh nhân. Riêng các chỉ số về bạch cầu có sự 
thay đổi sâu sắc, bạch cầu có khuynh hướng tăng sau đột quị biểu hiện ở cả hai nhóm nhồi máu não và 
xuất huyết não, trong đó sự biến thiên theo chiều hướng tăng bạch cầu của nhóm bệnh nhân xuất huyết 
não rõ ràng hơn. 
- Bước đầu tìm ra được sự thay đổi ít nhiều về thời gian đông máu ở một bộ phận bệnh nhâ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 697 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các chỉ số huyết học và thời gian đông máu trên bệnh nhân tai biến mạch máu não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
KHẢO SÁT CÁC CHỈ SỐ HUYẾT HỌC VÀ THỜI GIAN ĐÔNG MÁU 
TRÊN BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO 
Lương Thanh Điền*, Vũ Anh Nhị** 
TÓM TẮT 
Phân tích 108 bệnh nhân TBMMN nằm điều trị tại khoa Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi rút 
ra những kết luận sau đây : 
- Các chỉ số về hồng cầu, hematocrit và tiểu cầu đa phần không khác biệt so với các chỉ số của người 
bình thường, tuy nhiên đã có sự thay đổi ít nhiều ở một số bệnh nhân. Riêng các chỉ số về bạch cầu có sự 
thay đổi sâu sắc, bạch cầu có khuynh hướng tăng sau đột quị biểu hiện ở cả hai nhóm nhồi máu não và 
xuất huyết não, trong đó sự biến thiên theo chiều hướng tăng bạch cầu của nhóm bệnh nhân xuất huyết 
não rõ ràng hơn. 
- Bước đầu tìm ra được sự thay đổi ít nhiều về thời gian đông máu ở một bộ phận bệnh nhân, phần 
đông số bệnh nhân còn lại không có sự thay đổi. Nếu như TQ và tỉ lệ prothrombin thay đổi nhiều hơn ở 
nhóm bệnh nhân xuất huyết não, thì TCK lại thay đổi nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân nhồi máu não. 
SUMMARY 
STUDY ON ALTERATIONS OF HEMATOLOGY AND COAGULATION TIME 
OF CEREBROVASCULAR PATIENTS 
Luong Thanh Dien, Vu Anh Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 81 – 86 
Objectives : To study on alterations of hematology and coagulation time of 108 patients including 63 
cerebral infarction and 45 hemorrhage at neurology department of Cho Ray Hospital. 
Methods : Prospectives study, hematological and coagulation parameters include erythrocytic cells, 
white blood cells, platelets, hematocrit, PT, prothrombine rate, APTT are evaluated 
Results : There has no differency in red blood cell count, platelet count, hematocrit rate between 
cerebral infarction and cerebral hemorrhage. However, there is a little different in some patients. White 
blood cell count after stroke is widely different among cerebral infarction and cerebral infarction, 
especially increased in hemorrhage. Step by step, we find out the differency in coagulation time between 
cerebral infarction and cerebral hemorrhage, PT is prolonged and prothrombine rate is decreased in 
cerebral hemorrhage than cerebral infarction, APTT is prolonged in cerebral infarction than cerebral 
hemorrhage. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tai biến mạch máu não(TBMMN) là bệnh thần 
kinh phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Mỗi năm, 
tại khoa Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy và các Bệnh 
viện Đa Khoa các tỉnh đã tiếp nhận và điều trị cho 
hàng ngàn bệnh nhân tai biến mạch máu não. 
Như vậy, TBMMN là một thử thách lớn với ngành 
y tế, ngoài tỉ lệ tử vong cao, di chứng để lại cho người 
bệnh là vấn đề đáng quan tâm : thiếu sót về vận 
động, ngôn ngữ, về sinh hoạt hàng ngày cũng như 
hàng loạt các vấn đề khác. 
Việc điều trị TBMMN, bên cạnh việc ổn định huyết 
áp, chống phù não thì việc chống kết tập tiểu cầu, 
* Bộ môn Thần kinh, Trường ĐH Y Khoa Cần Thơ
** Bộ môn Thần kinh, ĐHYD Tp.HCM 
Thần Kinh 81
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học
chống đông tái lập lại tuần hoàn, điều chỉnh rối loạn 
huyết động học sau TBMMN là vấn đề quan trọng. 
Chính vì muốn tìm hiểu sự thay đổi của các chỉ 
số huyết học và thời gian đông máu sau TBMMN, từ 
đó có thêm thông tin về bệnh lý này và có chiến lược 
điều trị hữu hiệu hơn, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài này với mục tiêu : 
- Khảo sát một số đặc điểm quan trọng của 
nhóm nghiên cứu. 
- Khảo sát các chỉ số huyết học. 
- Phân tích các chỉ số về thời gian đông máu. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 108 bệnh nhân 
TBMMN nằm điều trị tại Khoa Thần kinh bệnh viện 
Chợ Rẫy từ tháng 1/2004 đến 6/2004 và thoả mãn các 
tiêu chuẩn : 
- Bệnh nhân thoả mãn các tiêu chuẩn lâm sàng 
về chẩn đoán tai biến mạch máu não của Tổ chức Y 
tế thế giới. 
 - Bệnh nhân được nhập viện trong vòng 48 giờ 
đầu sau khởi phát. 
- Bệnh nhân được làm CTScan hoặc MRI để chẩn 
đoán xác định. 
- Không có những bất thường về huyết học trước đó. 
- Không dùng những thuốc làm thay đổi các 
thành phần của các chỉ số nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Bệnh nhân được nhập viện trễ sau 48 giờ khởi phát. 
- Có bằng chứng cho thấy có các nguyên nhân 
gây bệnh khác như u não, xuất huyết màng não hay 
các triệu chứng mất trước 24 giờ . 
- Những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc 
làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng1: Trị số trung bình của các chỉ số huyết học 
 Nhồi máu não Xuất huyết 
não 
Chung 2 
nhóm 
P 
Hồng cầu 
(M/μL) 
4,446± 0,217 4.583± 0.175 4.504 ± 
0.145 
p>0,05
Bạch cầu 
 (K/μL) 
11,9 ± 2,534 10,265± 0,89 11,15 ± 1,57p>0,05
Hematocrit
(%) 
37,4 ± 
1,58(%) 
39,4 
±1,36(%) 
38,2 ± 
1,09(%) 
p>0,05
Tiểu cầu 
(K/μL) 
262,77±32,31 269,4±22,74 265,5± 20,9 p>0,05
Về các chỉ số huyết học : cả ba nhóm nghiên cứu 
đều không có sự khác biệt. 
Chỉ số hồng cầu và tiểu cầu gần với hằng số sinh 
lý của người Việt Nam. Riêng bạch cầu: cả ba nhóm 
đều cao hơn hằng số sinh lý của người bình thường. 
Bảng 2 : So sánh tỉ lệ bệnh nhân có tế bào máu cao 
 ChómchungNhóm NMN Nhóm XHN P 
Hồng 
cầu>5.0(M/μL) 
23,1% 22,23% 24,4% P=0,07
Hồng cầu 
<4.0(M/μL) 
22,3% 28,5% 13,4% P=0,06
Bạch 
cầu>10.0(K/μL)
53,7% 44,4% 66,6% P=0,022
Tiểu 
cầu>400(K/μL) 
17,5% 23,8% 8,8% P=0,446
Hematocrit>42% 25% 22,23% 28,8% p =0,43
Từ kết quả bảng 2 ta thấy nhóm bệnh nhân XHN 
có bạch cầu tăng cao chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm bệnh 
nhân NMN, điều này phù hợp với y văn. 
Tiểu cầu tăng trong nhóm NMN cao hơn hai 
nhóm còn lại, nhưng thường tiểu cầu tăng ít có ý 
nghĩa trên lâm sàng. 
Bảng 3: Thời gian TQ theo nhóm nghiên cứu 
 Nhóm chung Nhóm NMN Nhóm XHN p 
TQ giây 13,33 ± 0,32 13,51±0,475 13,09±056 p>0,05
TQ >15giây 18,5% 12,6% 26,6% P=0,036
TQ<70% 23,1% 15,8% 33,34% P=0,039
Bảng 3, ta thấy thời gian TQ của ba nhóm không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và không có sự 
khác biệt với giá trị sinh lý bình thường. 
Cũng qua bảng trên, ta thấy số bệnh nhân XHN 
có thời gian TQ kéo dài hơn hơn nhóm NMN có ý 
nghĩa thống kê (p=0,036). Tương tự như vậy, tỉ lệ 
Chuyên đề Nội Khoa 82 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
prothrombin thấp hơn 70% của nhóm XHN cao hơn 
nhóm NMN ở mức ý nghĩa (p=0,039) 
Bảng 4: Thời gian TCK theo nhóm nghiên cứu 
 Nhóm chung Nhóm NMN Nhóm XHN p 
TCK giây 31,68 ± 0,9 32,26 ± 1,0 31,56±0,9 p>0,05 
TCK>35giây 23,1% 30,1% 13,3% p=0,04 
Bảng 4 cho thấy thời gian TCK trung bình của ba 
nhóm không có sự khác biệt nhau và không khác biệt 
so với giá trị sinh lý. 
Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân có thời gian TCK kéo 
dài của nhóm NMN nhiều hơn nhóm XHN ở mức có 
ý nghĩa thống kê (p=0,04) 
Trị số trung bình TCK của nhóm nhồi máu não 
có vẻ như cao hơn, tuy nhiên, sự khác biệt này không 
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm về hồng cầu 
Trị số trung bình của HC là 4,504±0,145 (M/μL). 
So sánh giữa hai nhóm NMN và XHN ta thấy không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). So 
sánh với công trình nghiên cứu của GS.Trần văn Bé 
vàNguyễn Anh Trí, chúng tôi thấy không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Như vậy có thể 
nói rằng trong TBMMN trị số của hồng cầu không 
thay đổi so với người bình thường. 
Tuy nhiên, có khoảng 23.1% số bệnh nhân có HC 
tăng hơn mức sinh lý bình thường (> 5,0 M/μL), giữa 
NMN và XHN không thấy sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê(p=0,06), chúng tôi khảo sát số bệnh nhân 
có HC dưới 4,0 M/μL (dưới mức sinh lý bình thường), 
kết quả cho thấy, nhóm bệnh nhân NMN chiếm 
(28,5%) nhiều hơn nhóm bệnh nhân XHN (13,4%). 
Tuy vậy, có thể thấy rằng trong TBMMN ít nhiều 
cũng ảnh hưởng đến dòng HC, cụ thể là nhóm bệnh 
nhân NMN có tác động nhiều hơn, nghĩa là số bệnh 
nhân có mức hồng cầu biến thiên nhiều hơn nhóm 
bệnh nhân XHN, tuy nhiên sự khác biệt đó cũng chưa 
ở mức có ý nghĩa thống kê (p = 0,07), vì vậy cần 
tham khảo các công trình nghiên cứu khác để so 
sánh kết quả. 
Đặc điểm về bạch cầu 
Bạch cầu (BC) trong TBMMN đã được nhiều tác 
giã đề cập trong nhiều tài liệu khác nhau, theo sách 
vỡ kinh điển, cho thấy trong TBMMN thì BC tăng cao 
hơn bình thường, người ta cũng dựa vào BC tăng cao 
để chẩn đoán và tiên lượng bệnh lý này. Đó cũng là ý 
tưởng nghiên cứu của đề tài của tác giã Nguyễn Đức 
Tuệ (15). Trong nghiên cứu của chúng tôi, trị số 
trung bình của BC là 11,97± 2,534K/μL, như vậy giá 
trị này cao hơn rất nhiều so với hằng số sinh lý bình 
thường. Dùng phép kiểm T, chúng tôi không thấy sự 
khác biệt giữa NMN và XHN ( p > 0,05) 
Tuy nhiên, Khi khảo sát số bệnh nhân có BC 
tăng cao hơn 10,0/ K/μL, kết quả cho thấy ở nhóm 
NMN có 44,4% bệnh nhân có BC tăng cao và nhóm 
bệnh nhân XHN có 66,6% số bệnh nhân có tăng BC, 
như vậy đã có sự khác biệt lớn giữa hai nhóm này, sự 
khác biệt này ở mức ý nghĩa có ý nghĩa thống kê ( p 
= 0,022 ). Trở lại công trình nghiên cứu của tác giã 
Nguyễn Đức Tuệ, tác giã này chỉ nghiên cứu chỉ số 
BC trong XHN, kết quả cho thấy giá trị trung bình 
của BC là 13,8K/μL và có 89,5% số bệnh nhân có BC 
cao hơn 10,0 8K/μL. Tác giã đã kết luận BC tăng 
trong XHN, có sự liên quan giữa tăng BC và dự hậu 
của bệnh lý này. 
Như vậy, trong XHN thì BC tăng cao hơn bình 
thường và sự tăng cao này có ý nghĩa về mặc chẩn 
đoán và dự hậu của bệnh nhân. 
Đặc điểm về tiểu cầu 
Trị số trung bình của tiểu cầu (TC) trong nhóm 
nghiên cứu là 262,77 ± 32,31/ K/μL, giá trị này nằm 
trong giới hạn bình thường, hơn nửa khi so sánh giữa 
hai nhóm bệnh nhân NMN và nhóm bệnh nhân XHN 
ta thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.. 
Mặc khác, nếu so sánh kết quả này với các hằng số 
sinh lý của người Việt Nam trưởng thành , chúng tôi 
nhận thấy giá trị trung bình tiểu cầu trong mẫu 
nghiên cứu không khác biệt so với các hằng số sinh lý 
của người bình thường (p > 0,05). 
Tuy nhiên, chúng tôi tìm tỉ lệ số bệnh nhân có 
TC tăng cao hơn 400.000/mm3, kết quả có 17,5% số 
bệnh nhân có TC tăng hơn giá trị bình thường, giữa 
Thần Kinh 83
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học
nhồi máu não ( 23,8% ) và xuất huyết não ( 8,8%) ta 
thấy không có sự khác biệt lớn ở mức có ý nghĩa 
thống kê ( p = 0,446 ). 
Như vậy, chúng tôi có thể kết luận trong TBMMN 
số lượng TC có sự thay đổi, tuy nhiên sự thay đổi này 
có phải là nguyên nhân hay hậu quả của bệnh lý thì 
chưa kết luận được, bởi vì tăng TC thường ít có ý 
nghĩa trên lâm sàng hơn là giảm(14,22,33). Hơn thế nửa, 
ngoài số lương TC người ta còn phải khảo sát thêm 
chất lượng của nó. 
Đặc điểm về hematocrit 
Trị số trung bình của hematocrit (HCT) là 37,4 ± 
1,58 (%), giữa nhóm bệnh nhân NMN và XHN, ta 
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 
0,05), không có sự khác biệt so với các hằng số sinh 
lý ( p > 0,05). 
Tuy nhiên, số bệnh nhân có HCT tăng cao hơn 
42%, ta thấy nhóm bệnh nhân NMN có 23,23% và 
nhóm bệnh nhân XHN là 28,8%, không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giửa hai nhóm ( p = 0,43) . 
Như vậy, có thể kết luận trong phạm vi nghiên 
cứu này: trong TBMMN, HCT có giá trị trung bình 
nằm trong giới hạn bình thường, tuy nhiên có một số 
bệnh nhân có xu hướng tăng HCT cao hơn bình 
thường, sự thay đổi này giống nhau trên hai nhóm 
bệnh nhân NMN và nhóm bệnh nhân XHN. 
Thời gian TQ 
Trị số trung bình của thời gian TQ là 13,334 ± 
0,32 giây, nhóm bệnh nhân NMN là 13,51 ±,0,475 
giây, nhóm bệnh nhân XHN là 13,09±056 giây. Các 
kết quả này vẫn nằm trong giới hạn sinh lý bình 
thường. Mặt khác, nếu so sánh các giá trị này với các 
hằng số sinh lý của người Việt Nam trưởng thành, kết 
quả cho thấy giá trị trung bình này không có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê( p > 0,05), giữa nhóm bệnh 
nhân NMN và nhóm bệnh nhân XHN, không có sự 
khác biệt ( p > 0,05) 
Tìm tỉ lệ bệnh nhân có TQ kéo dài 15 giây, cho 
thấy ở nhóm bệnh nhân NMN có 12,6% và nhóm bệnh 
nhân XHN có 26,6%, , ta thấy có sự khác biệt lớn ở 
mức ý nghĩa có ý nghĩa thống kê (p=0,036), như vậy 
thì trong XHN, tỉ lệ bệnh nhân có thời gian TQ kéo dài 
chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm bệnh nhân NMN. 
Tỉ lệ prothrombin 
Tỉ lệ prothrombin sẽ biến thiên theo thời gian TQ, 
tương ứng với thời gian TQ từ 12-14 giây thì tỉ lệ 
prothrombin từ 80-100%. Soi sánh tỉ lệ bệnh nhân có tỉ lệ 
prthrombin <70%, kết quả cho thấy nhóm NMN có 
15,8%, trong khi đó nhóm bệnh nhân XHN chiếm tới 
33,34%, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p = 0,039 ). 
Như vậy, TQ và tỉ lệ prothrombin một lần nửa bổ 
sung cho nhau, từ đó ta đi đến kết luận trong 
TBMMN có rối loạn về thời gian đông máu, trong đó 
nhóm bệnh nhân XHN có thay đổi nhiều hơn nhóm 
bệnh nhân NMN, điều này cũng phù hợp với sách vỡ 
đã đề cập. 
Thời gian TCK 
Trị số trung bình của thời gian TCK là 31,68 ± 
0,9 giây. 
Giá trị này nằm trong giới hạn bình thường. Trị 
số trung bình của nhóm bệnh nhân NMN là 32,226 
±1,0 giây, của nhóm bệnh nhân xuất huyết não là 
31,562±0,9 giây. 
Các kết quả này vẫn nằm trong giới hạn sinh lý 
bình thường. Mặt khác, nếu so sánh các giá trị này 
với các hằng số sinh lý của người Việt Nam trưởng 
thành, kết quả cho thấy giá trị trung bình này không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê( p > 0,05), giữa 
nhóm bệnh nhân NMN và nhóm bệnh nhân XHN, 
không có sự khác biệt ( p > 0,05). 
Nếu so sánh kết quả này với đề tài của tác giã 
Nguyễn Anh Trí, ta có những nhận xét sau đây : thời 
gian TCK của công trình này là 24-35 giây, chúng tôi 
nhận thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 
giống như kết quả của đề tài này (p>0,05). 
Tìm tỉ lệ bệnh nhân có thời gian TCK kéo dài 35 
giây, kết quả cho thấy ở nhóm bệnh nhân NMN có 
30,1% và nhóm bệnh nhân XHN có 13,6%, ta thấy có 
sự khác biệt lớn ở mức ý nghĩa có ý nghĩa thống kê 
(p=0,04), như vậy thì trong NMN, tỉ lệ bệnh nhân có 
thời gian TCK kéo dài chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm bệnh 
nhân XHN. 
Chuyên đề Nội Khoa 84 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Chính vì vậy chúng tôi rút ra kết luận : trong 
TBMMN có rối loạn về thời gian đông máu (TCK), 
trong đó nhóm bệnh nhân NMN có thay đổi nhiều 
hơn nhóm bệnh nhân XHN. 
KẾT LUẬN 
Qua phađn tích 108 bệnh nhân tai biến mạch 
máu não tại khoa Thần Kinh Bệnh Viện Chợ Rẫy, 
chúng tôi rút ra những kết luận sau: 
- Các chỉ số về hồng cầu, hematocrit và tiểu cầu 
đa phần không khác biệt so với các chỉ số của người 
bình thường, tuy nhiên đã có sự thay đổi ít nhiều ở 
một số bệnh nhân. Riêng các chỉ số về bạch cầu có sự 
thay đổi sâu sắc, bạch cầu có khuynh hướng tăng sau 
đột quị biểu hiện ở cả hai nhóm nhồi máu não và 
xuất huyết não, trong đó sự biến thiên theo chiều 
hướng tăng bạch cầu của nhóm bệnh nhân xuất 
huyết não rõ ràng hơn. 
- Bước đầu tìm ra được sự thay đổi ít nhiều về 
thời gian đông máu ở một bộ phận bệnh nhân, phần 
đông số bệnh nhân còn lại không có sự thay đổi. Nếu 
như TQ và tỉ lệ prothrombin thay đổi nhiều hơn ở 
nhóm bệnh nhân xuất huyết não, thì TCK lại thay đổi 
nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân nhồi máu não. 
Qua kết quả nghiên cứu này, chúng tôi thấy rõ 
hơn về vai trò của các xét nghiệm huyết học và các 
xét nghiệm đông cầm máu trên bệnh nhân tai biến 
mạch máu não. Cần chỉ định xét nghiệm về huyết 
học và đông cầm máu rộng rãi hơn trên bệnh nhân 
tai biến mạch máu. Từ đó chúng ta có thể phát hiện 
sớm và ngăn ngừa được những hậu quả gây ra do các 
trường hợp thay đổi về huyết học cũng như đông cầm 
máu trên bệnh nhân tai biến mạch máu não. 
Tuy nhiên đề tài này được thực hiện trong một 
thời gian ngắn và với quy mô chưa đủ lớn nên còn vài 
vấn đề chưa thấy rõ như mọi người đang mong đợi ví 
dụ như các xét nghiệm cao hơn về tăng đông, tiền 
đông máu. Chúng tôi hy vọng thời gian tới khi có 
điều kiện sẽ thực hiện với quy mô rộng hơn để góp 
phần vào việc phát hiện và ngăn chặn những hậu quả 
do rối loạn các chỉ số huyết học và đông máu gây ra. 
Từ đó góp phần làm sinh động thêm bức tranh của 
bệnh lý TBMMN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Thị Lan Vi, Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ 
tai biến mạch máu não, Luận văn Thạc sỹ y học năm 
2004 
2. Đào Thị Hồng Nga và CS, Thay đổi đông máu ở những 
bệnh nhân tăng lipid máu, Tại hội nghị khoa học về 
Huyết học - Truyền máu lần thứ 5, 10- 2003 
3. Hoàng Khánh, Một số yếu tố nguy cơ của tai biến 
mạch máu não ở người lớn tại Huế, Tạp chí Y học 
TP.HCM, chuyên đề Thần kinh học số 2, tập 3 số 3, 9-
1999 
4. Lê Văn Tuấn, Lê Minh, Huyết khối tĩnh mạch não, 
Báo cáo sinh hoạt khoa học kỷ thuật Thần kinh học 
lần thứ 15, 9- 2000 
5. Nguyễn Đệ, Thái Thị Hồng, Phạm Ngọc Lân và CS, 
Tình hình tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Đa 
khoa Quảng Ngãi,Tập san Nội khoa 3-2000 
6. Nguyễn Anh Trí và CS,Kết quả nghiên cứu các chỉ số 
xét nghiệm đông máu vòng đầu ở người Việt Nam 
bình thường, Tại hội nghị KH về Huyết học - Truyền 
máu lần thứ năm,10 – 2003 
7. Nguyễn Anh Trí, Đông máu ứng dụng trong lâm sàng, 
Nhà xuất bản Y Học 2000,7-64, 82-214 
8. Nguyễn Văn Đăng, Tai biến mạch máu não, Nhà xuất 
bản y học , 2000,9 -33,66 -113,156-213 
9. Phan Lạc Đông Phương, Khảo sát cao huyết áp 
trênnbệnh nhân đột quị thiếu máu não cấp, Tạp chí Y 
học TP.HCM, Hội nghị KHKT lần thứ 21, chuyên đề 
Thần kinh học, tập 8, phụ bản số 1, 3-2004 
10. Phạm Thanh Phong, Vũ Anh Nhị, Khảo sát rối loạn 
lipid máu trên bệnh nhân tai biến mạch máu não, Tạp 
chí y học TP.HCM, Hội nghị KHKT lần thứ 20, 
chuyên đề Thần kinh, tập 7, phụ bản số 1, 3-2003 
11. Trần Công Thắng, Lê Văn Thành, Điều trị kháng 
huyết khối trong thiếu máu não cục bộ, Báo cáo sinh 
hoạt khoa học kỷ thuật Thần kinh học lần thứ 16, 12- 
2000 
12. Vũ Anh Nhị và CS, Sổ tay đột qụi, Nhà xuất bản 
TP.HCM, 2004. 
13. Guberman A, Cerebrovascular Disorders, An 
introduction to Clinical Neurology, 373-411 
14. Warlow C.P., Dennis M.S., Van Gijin J., Stroke, A 
pratical guide to management, 2001, 230-240 
15. Charmers J, Macmahon S, Blood pressure and stroke 
prevention, science press, 1997,50-70 
16. Tagliasacchi D and Carboni G, Blood Cells, April 1997 
- Greenberg DA., Aminoff MJ., Simon RP., Stroke, 
Clinical Neurology, second Edition, 250-281 
17. Doug Tollefsen, Blood Coagulation 
18. 
ation.Html 
19. Davies-Jones G.A.B, Sussman J.D., Neurological 
Manifestation of Hematological Disorders, Neurology 
and General Medicine, The third Edition, Churchill 
Livingstone, 201-225 
20. Arnold JL, Ischemic Stroke, 2-10 
21. Saver JL., Acute ischemic Stroke, Current therapy in 
Neurologic disease,2002, 200-205 
Thần Kinh 85
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học
22. Jesty J, Nemerson Y, The pathway of blood 
coagulation, Hematology, Fifth edition, Mc Graw - 
Hill, 1995, 1227-1235 
23. Miletich JP., Prothrombin time - Activated partial 
thromboplastin time, Hematology, Fifth edition, Mc 
Graw - Hill, 1995, L82-L86 
24. Simon LA, Risk factor for ischemic stroke, Stroke 
1998, 1340-1345 
25. Lenore NJ. Risk factor modification in Stroke 
prevention, Stroke 1999, 10-20 
26. Delio PR., Albers GW., Stroke as a Complication of 
General Medical Disorders, Neurology and General 
Medicine, The 3rd Ed, Churchill Livingstone, 1029-
1046 
27. Adams RD., Victor M, Ropper AH., Cerebrovascular 
disease, Principle of Neurology, 1997, the 6th ed, Vol.I, 
777-840 
28. Tohgi H, Takahashi H, Utsugisawa K And Sasaki K. 
Antithrombotic Treatment In Ischemic 
Cerebrovascular Disease 
Chuyên đề Nội Khoa 86 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 khao_sat_cac_chi_so_huyet_hoc_va_thoi_gian_dong_mau_tren_ben.pdf khao_sat_cac_chi_so_huyet_hoc_va_thoi_gian_dong_mau_tren_ben.pdf