Đề tài Tổng kết và đánh giá các vấn đề có tính tổng quan về cơ cấu tổ chức, quản lý của xí nghiệp

Tài liệu Đề tài Tổng kết và đánh giá các vấn đề có tính tổng quan về cơ cấu tổ chức, quản lý của xí nghiệp: Lời nói đầu Để thực hiện tốt phương châm: “ Học đi đôi với hành ” “ Lý thuyết gắn liền với thực tế ” Nhà trường cùng với tập thể các thầy cô giáo khoa kế toán trường ĐH Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã tạo mọi điều kiện cho sinh viên, đặc biệt là những sinh viên năm cuối có dịp được cọ sát với thực tế thông qua đợt thực tập tốt nghiệp tại một số XN mà thực chất cuả nó là trực tiếp quan sát tình hình thực tế tại các XN xem họ tổ chức và thực hiện các công việc như thế nào. Từ đó mở mang thêm những kiến thức đã tiếp thu được ở trên lớp. Được sự cho phép của nhà trường và sự đồng ý XN Phế Liệu Kim Loại em đã có cơ hội để tìm hiểu về công việc hạch toán kế toán tại phòng kế toán của XN. Qua thời gian thực tập em càng nhận thấy rõ được tầm quan trọng của việc hạch toán từng phần hành kế toán đối với XN: kế toán nguyên vật liệu, kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương, kế toán công nợ… Bằng sự nỗ lực, cố gắng trong nghiên cứu và thu thập tài liệu của bản thân cùng với sự chỉ bảo tậ...

docx97 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tổng kết và đánh giá các vấn đề có tính tổng quan về cơ cấu tổ chức, quản lý của xí nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nĩi đầu Để thực hiện tốt phương châm: “ Học đi đơi với hành ” “ Lý thuyết gắn liền với thực tế ” Nhà trường cùng với tập thể các thầy cơ giáo khoa kế tốn trường ĐH Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh đã tạo mọi điều kiện cho sinh viên, đặc biệt là những sinh viên năm cuối cĩ dịp được cọ sát với thực tế thơng qua đợt thực tập tốt nghiệp tại một số XN mà thực chất cuả nĩ là trực tiếp quan sát tình hình thực tế tại các XN xem họ tổ chức và thực hiện các cơng việc như thế nào. Từ đĩ mở mang thêm những kiến thức đã tiếp thu được ở trên lớp. Được sự cho phép của nhà trường và sự đồng ý XN Phế Liệu Kim Loại em đã cĩ cơ hội để tìm hiểu về cơng việc hạch tốn kế tốn tại phịng kế tốn của XN. Qua thời gian thực tập em càng nhận thấy rõ được tầm quan trọng của việc hạch tốn từng phần hành kế tốn đối với XN: kế tốn nguyên vật liệu, kế tốn vốn bằng tiền, kế tốn tiền lương, kế tốn cơng nợ… Bằng sự nỗ lực, cố gắng trong nghiên cứu và thu thập tài liệu của bản thân cùng với sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và đặc biệt là sự giúp đỡ và quan tâm của cơ kế tốn trưởng và các nhân viên kế tốn tại phịng kế tốn XN đã tạo điều kiện cho em hồn thành Báo cáo thực tập đúng thời hạn.Song vì điều kiện thời gian cĩ hạn và khả năng tiếp thu kiến thức về cơ sở lý luận cịn hạn chế nên báo cáo của em khơng thể tránh khỏi những sai sĩt và khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự gĩp ý, bổ sung ý kiến của các thầy cơ giáo để báo cáo của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, Ngày 20 tháng 5 năm 2005 Sinh viên: Nguyễn Kim Phượng Mục tiêu nghiên cứu : * Mục tiêu chung :Từ việc đánh giá thực trạng tình hình kế tốn nĩi riêng và tình hình quản lý tại XN Phế Liệu Kim Loại nĩi chung sẽ phát hiện ra những ưu điểm, những tồn tại cần được giải quyết từ đĩ đề ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn – thống kê và cơng tác quản lý ở XN. Tạo điều kiện cho cơng tác quản lý tốt hơn, hiệu quả kinh doanh được cao hơn, đời sống của CBCNV được nâng lên. * Mục tiêu cụ thể : + Tổng kết và đánh giá các vấn đề cĩ tính tổng quan về cơ cấu tổ chức, quản lý của XN. + Đánh giá thực trạng tình hình kế tốn ở XN. + Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn – thống kê ở XN nĩi riêng và cơng tác quản lý ở XN nĩi chung. Phạm vi nghiên cứu. Do điều kiện về thời gian cũng như giới hạn về trình độ chuyên mơn, cho nên báo cáo chỉ dừng lại trong phạm vi nghiên cứu như sau : - Những tư liệu trong phần tổng quan được tham khảo từ các tài liệu đã cơng bố từ năm 2004 đến nay. - Về mặt thời gian : số liệu chủ yếu được sử dụng là của tháng 04/2005 và tháng 05/2005. Về nội dung : Tập trung nghiên cứu các phần hành kế tốn tại đơn vị. Bố cục nghiên cứu : Báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm các nội dung sau: Chương I: Tổng quan về XN Phế Liệu Kim Loại Chương II: Khái quát các phần hành kế tốn tại XN Chương III: Cơng tác thống kê và cơng tác tài chính tại XN ChươngIV :Nhận xét, đánh giá. Chương V : Kết luận và định hướng đề tài tốt nghiệp. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP PHẾ LIỆU KIM LOẠI I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP PHẾ LIỆU KIM LOẠI. 1/. Giới thiệu chung về XN. - Tên gọi: Xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại Cơng ty Gang Thép Thái Nguyên. - Địa chỉ: Số 254/1 - Đường Cách Mạng tháng 8 phường Phú Xá - TP Thái Nguyên. - Điện thoại: ( 0280 ) 832 037 – (0280) 832 133 - Fax: 0280 832 618 - Tổng diện tích: 5000m2 2/. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của XN Phế Liệu Kim loại XN Phế liệu kim loại là đơn vị thành viên của Cơng ty Gang Thép Thái Nguyên. Xí nghiệp được thành lập vào ngày 1/7/1986 theo quyết định số 1199/1997CL-TC ngày 20/6/1986 để cung cấp thép phế liệu phục vụ cho các nhà máy chuyên sản xuất thép trong cơng ty. - Tài khoản: 710A06015 tại Ngân hàng Cơng thương Lưu Xá TN. Mã số thuế: 46001001550151 3 /. Chức năng, nhiệm vụ của Xí Nghiệp. * Chức năng: Xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại cĩ chức năng tổ chức kinh doanh các hoạt động thu mua thép phế liệu phục vụ cho việc sản xuất thép trong Cơng ty Gang thép thái Nguyên, liên kết các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cơng ty nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho xí nghiệp. * Nhiệm vụ: Là một đơn vị thành viên của Cơng ty Gang Thép Thái Nguyên xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại cĩ nhiệm vụ: - Thu mua thép phế liệu. - Tổ chức xếp dỡ thép phế. 4./ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của XN. Đặc điểm chính của xí nghiệp là chuyên thu mua thép phế liệu để cung cấp và trao đổi với các đơn vị thành viên của cơng ty Gang Thép Thái Nguyên (Nhà máy luyện thép Lưu Xá, nhà máy Cơ Khí, Nhà máy luyện thép Gia Sàng). Xí nghiệp khơng tiến hành sản xuất nên khơng cĩ thành phẩm. Do vậy xí nghiệp cũng khơng cĩ kho thành phẩm mà chỉ cĩ kho tạm thời tại phân xưởng xếp dỡ để chứa đựng các loại thép phế liệu và thép chính phẩm thu mua được. II / ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP. 1/ Cơ cấu tổ chức và quản lý của XN.. Cơ cấu tổ chức của XN hiện nay được trình bày trong báo cáo cơ cấu tổ chức của quý II năm 2005 như sau : Báo cáo cơ cấu tổ chức Quý II năm 2005 STT Đơn vị Tổng số CNVC Cán bộ Nhân viên Cơng nhân trực tiếp A Các phịng ban 52 1 Cán bộ quản lý 3 3 2 P.tổ chức hành chính 8 2 6 3 P. kế tốn tài vụ 6 1 5 4 P. kế hoạch vật tư 15 2 13 5 P. thu mua 14 14 B Các đơn vị 49 1 Phân xưởng 32 1 2 29 2 Cửa hàng 10 1 9 C Đội bảo vệ 10 1 9 Tổng cộng 92 11 49 38 Mối quan hệ giữa các bộ phận của bộ máy tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy tổ chức Giám Đốc Phịng Kế Tốn Phịng Hành Chính Phịng Kế Hoạch Phịng Thu Mua P.Giám Đốc 1 P.Giám Đốc 2 Phân Xưởng Cửa hàng Bảo vệ Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp tương đối đơn giản, gọn nhẹ. XN đã xây dựng bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng và cũng là người điều hành duy nhất. 2/. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của XN. * Giám đốc: Là viên chức lãnh đạo xí nghiệp thành viên trực thuộc cơng ty chịu trách nhiệm trước giám đốc cơng ty và tập thể lao động về điều hành sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, đảm bảo cĩ hiệu quả đúng theo chủ trương, đường lối của Đảng, luật pháp Nhà nước, * Phĩ GĐ: Là viên chức lãnh đạo xí nghiệp và là người giúp việc cho giám đốc xí nghiệp theo nhiệm vụ được phân cơng: * Phịng Kế tốn tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế tốn trưởng cơng ty với việc chịu trách nhiệm về nguồn vốn hoạt động; đồng thời phải ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, trung thực tình hình biến động về vật tư, TS, NV Phịng Tổ chức hành chính: Phụ trách khối văn hố xã hội, đời sống vật chất, định mức lao động, tiền lương của cơng nhân viên và các khoảnbảo hiểm trên cơ sở lập kế hoạch lao động để sản xuất kinh doanh * Phịng Kế hoạch vật tư: Cĩ nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch SXKD, thu mua thép phế liệu, xuống thép phế, tiêu thụ sản phẩm tháng quý, năm của XN trình Giám Đốc XN duyệt xong trình phịng kế hoạch và tổng giám đốc Cơng Ty. * Phịng Thu mua: Cĩ nhiệm vụ tổ chức, quản lý, khai thác,thu mua các nguồn thép phế liệu, phục vụ cho sản xuất gang thép của Cơng ty Gang Thép Thái Nguyên theo kế hoạch được giao * Phân xưởng: Chịu trách nhiệm bốc xếp phế liệu từ các toa tàu và ơ tơ theo kế hoạch tại các đơn vị cĩ nhu cầu. * Cửa hàng: Thực hiện cơng tác thiêu thụ sản phẩm. * Đội bảo vệ: Cĩ trách nhiệm về cơng tác an ninh và bảo vệ tài sản trong xí nghiệp. III/ CƠNG TÁC KẾ TỐN Ở XN. 1/ Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn. Bộ máy kế tốn của XN được tổ chức theo hình thức tập trung và theo quan hệ trực tiếp tức là tồn bộ cơng tác hạch tốn kế tốn được thực hiện tại phịng kế tốn và kế tốn trưởng là người trực tiếp điều hành các nhân viên kế tốn phần hành 2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn. Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải cĩ bộ máy kế tốn phù hợp với quy mơ sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của đơn vị. - Tính tốn chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, các khoản thanh tốn với nhà nước cung cấp thơng tin cần thiết, chính xác phụ vụ cho cơng tác điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo Xí nghiệp. - Theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân tích tổng hợp chi phí sản xuất, những nhân tố tăng giảm giá thành từng loại sản phẩm. - Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm trong cơng tác quản lý tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh đầy đủ chức năng giám đốc về cơng tác kế tốn thống kê tài chính của Xí nghiệp. Theo cách tổ chức trên mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế tốn được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế Tốn tổng hợp Kế Tốn thanh tốn Kế Tốn tiêu thụ Kế Tốn thủ quỹ Trưởng phịng kế tốn Sơ đồ bộ máy kế tốn Căn cứ vào nhiệm vụ của phịng KT – TK – TC xí nghiệp, biên chế tổ chức của phịng là 6 đồng chí: 1, Trưởng phịng KT – TK – TC phụ trách chung. 2, Kế tốn tổng hợp kiêm kế tốn tiền lương và BHXH 3, Kế tốn tiêu thụ + kế tốn vật tư. 4, Kế tốn thanh tốn gồm cĩ 2 người. Phụ trách kế tốn thanh tốn tiền mặt và kế tốn tiền gửi ngân hàng. 5, Thủ quỹ + thống kê tổng hợp. 3. Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế tốn của XN. Bộ máy kế tốn của Xí nghiệp gồm 6 thành viên, đứng đầu là trưởng phịng kế tốn, giúp việc cho trưởng phịng kế tốn là 5 nhân viên: * Trưởng phịng kế tốn: Phụ trách chung cĩ nhiệm vụ kiểm tra, phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, đơn đốc mọi bộ phận kế tốn chấp hành các quy định, chế độ kế tốn do nhà nước ban hành - Kế tốn vật tư + kế tốn tiêu thụ. Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, số lượng chủng loại và giá cả, tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kho và tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật liệu và phân bổ vật tư xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng. Kế tốn tổng hợp + Kế tốn lao động và tiền lương Phản ánh tình hình lương về số lượng, chất lượng, thời gian lao động, tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản khấu trừ vào lương. Hạch tốn lao động và tiền lương theo yêu cầu quản lý và nhiệm vụ đúng với quy chế tiền lương * Kế tốn thanh tốn. Tiến hành thanh tốn với người bán và thanh tốn với các bộ phận khác cĩ liên quan. Lập các chứng từ thu chi đúng nguyên tắc, đúng chế độ quy định đảm bảo việc sử dụng vốn cĩ hiệu quả. * Thủ quỹ. Làm nhiệm vụ tổng hợp các chỉ tiêu về giá trị tổng sản lượng, sản lượng hiện vật, lập báo cáo thống kê gửi Cơng ty, thực hiện chức năng chi tiêu đúng chế độ đảm bảo an tồn về tiền tệ, đúng nguyên tắc khơng để sảy ra thất thốt. 4/. Hình thức kế tốn mà đơn vị đang áp dụng. Xí nghiệp Phế Liệu kim loại là XN cĩ quy mơ nhỏ, quá trình thu mua diễn ra liên tục. Để phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý, XN đã áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chứng từ để hạch tốn. - Hiện nay các quá trình thao tác của hình thức này đều được nhân viên của phịng kế tốn thực hiện trên máy vi tính. Dưới đây là sơ đồ thể hiện cho các quá trình đĩ. - Phần mềm kế tốn hiện nay XN đang sử dụng là phần mềm kế tốn Bravo 4.1của Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên * Sơ đồ hạch tốn theo hình thức nhật ký chứng từ trên máy vi tính : Bảng Kê Chứng Từ Gốc Máy Vi Tính Bảng Phân Bổ Nhật Ký Chứng Từ Sổ Cái Sổ (Thẻ) Chi Tiết Bảng Tổng Hợp Chi Tiết Sổ Quỹ Báo Cáo TC 5/. Mối quan hệ giữa các bộ phận kế tốn với các phịng ban bộ phận khác trong đơn vị hoặc với các đơn vị tổ chức cĩ liên quan. 5.1. Với cấp trên: - Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp về mọi mặt cơng tác của phịng. - Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của phịng kế tốn – thống kê - tài chính Cơng ty Gang thép Thái Nguyên. 5.2. Với các phịng ban khác. * Đối với phịng kế hoạch vật tư: - Phịng KT – TK – TC cấp cho phịng kế hoạch vật tư các báo cáo thống kê, báo cáo kế tốn, kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của phịng kế hoạch vật tư Xí nghiệp. - Phịng kế hoạch vật tư Xí nghiệp cung cấp cho phịng KT – TK – TC các loại tài liệu, số liệu sau: + Các văn bản kế hoạch thu mua theo tháng, quí, năm. + Các văn bản kế hoạch giá thành, giá bán tháng, quí, năm của Xí nghiệp. + Các loại hợp đồng, thanh lý hợp đồng kinh tế của Xí nghiệp. + Các loại dự tốn cơng trình XDCB, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên Xí nghiệp đã được duyệt. * Đối với phịng TC – HC: - Phịng KT – TK – TC Xí nghiệp cung cấp cho phịng TC – HC các số liệu về sản lượng thép phế liệu thu mua, tiêu thụ của Xí nghiệp, biểu quyết tốn các cơng trình. - Phịng TC – HC cung cấp cho phịng KT – TK – TC các văn bản liên quan đến lao động, quĩ lương, ăn ca, đào tạo, các chế độ đối với người lao động và các báo cáo khác cĩ liên quan đến cơng tác kế tốn – thống kê - tài chính khi phịng KT – TK – TC yêu cầu. * Với phịng thu mua: - Phịng KT – TK – TC cung cấp cho phịng thu mua báo cáo tổng hợp số lượng thép phế liệu cịn tồn trong kho theo tháng của Xí nghiệp. - Phịng thu mua cung cấp cho phịng Kế tốn xí nghiệp: + Các kế hoạch, đơn hàng, các nhu cầu thu mua thép phế liệu tháng, quí, năm. + Các hợp đồng, hĩa đơn, báo giá cĩ liên quan đến mua vật tư của phịng. * Với phân xưởng và cửa hàng : Phân xưởng và cửa hàng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ cơng tác kế tốn – thống kê - tài chính theo quy định của phịng kế tốn. 6. Hệ thống tài khoản kế tốn Là một đơn vị thành viên của cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên, hệ thống tài khoản của xí nghiệp hiện nay đang áp dụng là hệ thống tài khoản theo hệ thống tài khoản của Cơng Ty Gang Thép Thái nguyên. 7.Hệ thống sổ kế tốn Xí nghiệp Phế liệu Kim loại hạch tốn kế tốn theo phương thức nhật ký chứng từ, các chứng từ kế tốn sử dụng đều theo hướng dẫn của bộ tài chính. Hiện nay Xí nghiệp đang sử dụng các nhật ký chứng từ: - NKCT số 1, 2, 10 - Bảng kê số 1, 2, 3 - Bảng kê hố đơn thuế - Bảng kê chi tiết khoản phải thu – phải trả - Bảng kê trả tiền xuống thép phế - Bảng tổng hợp theo dõi cơng nợ TK 131 - Bảng tính giá thành - Bảng tổng hợp tính giá thành - Bảng phân bổ NVL, CCDC - Bảng phân bổ tiền lương - Biểu theo dõi tạm ứng chi tiết * Các sổ theo dõi: - Sổ chi tiết, sổ tổng hợp các TK - Sổ chi tiết các khoản phải nộp NSNN - Sổ theo dõi cơng nợ. -Sổ cái các TK Niên độ kế tốn bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N Đơn vị tiền tệ mà XN đang sử dụng là: VNĐ PHẦN II: KHÁI QUÁT VỀ CÁC PHẦN HÀNH KẾ TỐN TẠI XN I. KẾ TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU, CƠNG CỤ DỤNG CỤ. Tại XN, nguyên vật liệu được chia làm các loại sau : + Nguyên liệu chính : thép phế liệu. + Vật liệu phụ : xà phịng, giẻ lau, thuốc chống rỉ ... + Nhiên liệu : chủ yếu là xăng đầu để phục vụ cho quá trình tiêu thụ thép chính phẩm. 1./Phương pháp tính giá vật liệu Khi xuất vật liệu, kế tốn tính giá vật liệu theo phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo từng lơ và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất. 2./ Phương pháp hạch tốn chi tiết nguyên vật liệu. Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp N-X- T kho vật tư Kế tốn tổng hợp XN đã lựa chọn phương pháp ghi thẻ song song để hạch tốn chi tiết nguyên vật liệu. Trình tự hạch tốn được thể hiện qua sơ đồ sau : Ghi chú : Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 3/.Phương pháp hạch tốn tổng hợp nguyên vật liệu. XN hạch tốn tổng hợp nguyên vật liệu( chủ yếu là thép phế liệu) theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, nguyên vật liệu ở XN được theo dõi, phản ánh tình hình hiện cĩ, biến động tăng, giảm một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Tại bất kỳ thời điểm nào, kế tốn cũng cĩ thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng tồn kho nĩi chung và của nguyên vật liệu nĩi riêng. Phương pháp này đảm bảo cho kế tốn cung cấp thơng tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật. Qua bảng tổng hợp N-X-T kho vật liệu của XN ta thấy : Sắt thép phế của XN nhập về được bán trực tiếp ngay cho các nhà máy trong Cơng Ty chứ khơng qua nhập kho. Do đĩ khơng cĩ tồn kho cuối kỳ. (Cho bảng tổng hợp N-X –T kho KO) 4/ Các chứng từ kế tốn sử dụng khi hạch tốn nguyên vật liệu (thép phế liệu) Khi hạch tốn nguyên vật liệu, kế tốn tại XN sử dụng các loại chứng từ sau: +HĐ GTGT + Phiếu nhập kho. + Phiếu xuất kho. +Biên bản kiểm kê vật tư + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. 5/ Tài khốn kế tốn sử dụng Để hạch tốn nguyên vật liệu, kế tốn sử dụng các tài khoản sau: + TK 1521 “ Nguyên liệu chính’’ + TK 1522 “Vật liệu phụ ” + TK 1523 “Nhiên liệu” II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ. Giá trị TSCĐ của XN tính đến ngày 01/01/2005 là: 1.626.775.903 đồng. TSCĐ được phân ra làm 3 nhĩm đĩ là: - TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Nhà cửa vật kiến trúc, máy mĩc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý và TSCĐ khác. - TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý: Nhà cửa vật kiến trúc. - TSCĐ hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi: TSCĐ phúc lợi. Các tài sản trên được cấp bởi nhiều nguồn khác nhau: Nguồn vốn ngân sách, Nguồn vốn XN, Nguồn vốn vay, Nguồn vốn khác. Tại xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại, hình thức khấu hao mà xí nghiệp đang áp dụng là tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, căn cứ vào định mức khấu hao hàng năm do Xí nghiệp xây dựng và đã được Cơng ty duyệt. Việc trích khấu hao TSCĐ của đơn vị căn cứ trên sơ sở chỉ tiêu mức kế hoạch Cơng ty giao cho đơn vị từ đầu năm. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của năm kế hoạch tổng số tiền phải trích khấu hao được phân bổ cho từng quý, từng tháng phù hợp với tình hình sản xuất. Số tiền khấu hao cơ bản và kế hoạch sửa chữa lớn được tính vào giá thành sản xuất. * Trích khấu hao kế tốn ghi: Nợ TK 6414 : 1.534.085 Cĩ TK 214 :1.534.085 Nợ TK 6424 : 1.534.085 Cĩ TK 214 :5.502.122 (Số liệu được lấy trong báo cáo chi phí Bán Hàng và Báo cáo chi phí QLDN tháng 2 năm 2005) Bảng tổng hợp TSCĐ Chỉ tiêu N. TSCĐ Nguyên giá Đã hao mịn GTCL đến 01/1/2005 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 1.006.008.621 681.096.651 324.911.961 2. Phương tiện vận tải 491.561.384 491.561.384 0 3. Dụng cụ quản lý 116.685.707 109.299.393 7.386.314 4. TSCĐ phúc lợi 12.520.200 12.520.200 0 Tổng cộng 1.626.775.903 1.294.477.628 332.298.275 Qua bảng tổng hợp TSCĐ tại XN ta thấy : hầu hết tài sản của XN đã hao mịn gần hết. Giá trị cịn lại của nhà cửa vật kiến trúc tính đến thời điểm ngày 01/01/05 chỉ cịn : 324.911.961 đồng và của cơng cụ dụng cụ quản lý cịn : 7.386.314 đồng. * Tài khoản sử dụng : Việc hạch tốn TSCĐ hữu hình được kế tốn tại XN theo dõi trên TK 211 “TSCĐ hữu hình”. TK này dùng để phản ánh nguyên giá của tồn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện cĩ, biến động tăng, giảm trong kỳ.Kế tốn khơng chi tiết tài khoản 211 thành các TK tiểu khoản để tiện theo dõi TSCĐ mà để ở một TK chung duy nhất. Ngồi ra, trong quá trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng một số TK khác cĩ liên quan như TK 214,111,112.. III. KẾ TỐN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XN 1/. Nhiệm vụ của kế tốn lao động tiền lương ở XN - Tổ chức hạch tốn đúng thời gian , chất lượng, số lượng và kết quả của người lao động, tính đúng và thanh tốn kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động . - Tính tốn, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng cĩ liên quan. - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thơng tin kế tốn cần thiết cho các bộ phận cĩ liên quan. 2./ Tình hình quản lý và sử dụng lao động tại XN Số lượng CBCNV của XN trong tháng 2 năm 2005 là 118 người và được phân loại theo các tiêu thức sau : * Phân loại lao động theo thời gian lao động, ta cĩ: + Số lao động trong danh sách là: 109 người + Số lao động hợp đồng: 23 người. * Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất, ta cĩ: + Lao động gián tiếp là: 27 người + Lao động trực tiếp là: 98 người. * Phân loại lao động theo trình độ lao động: + Lao động cĩ trình độ Đại học, Cao đẳng: 38 người. + Lao động chuyên nghiệp: 27 người. + Cơng nhân kỹ thuật: 55người. + Lao động truyền thống: 12 người 3. Cơ chế tiền lương của XN. Hiện nay XN trả lương cho cán bộ cơng nhân viên làm hai đợt trong một tháng: + Đợt 1: Tạm ứng lương vào ngày 9 -10 hàng tháng. + Đợt 2: Quyết tốn lương của tháng trước vào tháng này vào ngày 25 hàng tháng. * Chi phí BXXH và kinh phí cơng đồn - Chi phí này được tính theo chế độ hiện hành - BHXH được tính vào Z là 15% trên tổng quỹ lương cấp bậc - BHYT được tính vào Z là 2% trên tổng quỹ lương cấp bậc - KPCĐ được tính vào Z là 2% trên tổng quỹ lương thực tế trả CNV 4/ Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương tại Xí nghiệp: - Mọi sản phẩm, dịch vụ phải cĩ định mức lao động và đơn giá tiền lương được Tổng giám đốc Cơng ty phê duyệt và ban hành. - Tiền lương được quản lý chặt chẽ và được sử dụng đúng mục đích, đúng nội dung và đúng đối tượng. - Tiền lương phụ thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả cơng tác của từng người, từng bộ phận. Nguồn hình thành quỹ tiền lương của Xí nghiệp : + Quỹ tiền lương tính theo đơn giá sản phẩm thu mua thép phế (trong nước và nhập khẩu ) +Quỹ tiền lương tính theo đơn giá sản phẩm xếp dỡ thép phế. + Quỹ tiền lương tính theo đơn giá tiêu thụ sản phẩm của Cơng Ty sản xuất. + Quỹ tiền lương tính thêm do tiết kiệm giá thành. +Quỹ tiền lương được Cơng Ty bổ sung thêm + Quỹ tiền lương cho thời gian khơng tham gia sản xuất được hưởng theo chế độ quy định : Tiền lương nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, tết...theo bộ luật lao động 5/ Hình thức trả lương tại XN. Quỹ tiền lương đựoc trả trực tiếp cho người lao đọng theo lương khốn, lương sản phẩm, lương thời gian khơng quá 87 % tổng quỹ lương, số cịn lại được sử dụng để : Khen thưởng năng suất, chất lượng an tồn : 5 % Dự phịng : 5 % CNVC thoả thuận đĩng gĩp thực hiện điều 14 TƯLĐTT : 3 % a) Tiền lương trả cho bộ phận trực tiếp thu mua thép phế (phịng thu mua) : XN áp dụng hình thức trả lương sản phẩm, khốn gọn theo đơn giá tiền lương khốn cĩ hệ số khuyến khích gắn với việc hồn thành kế hoạch được giao hàng tháng. Tổng quỹ tiền lương được trả cho phịng thu mua được tính theo cơng thức : A1= Đơn giá khốn * Tổng số sản phẩm thu mua thực tế. Căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường thu mua thép phế, phong thu mua tổ chức khốn gọn đơn giá tiền lương theo tấn sản phẩm thu mua tới các trạm, tổ, nhĩm và cá nhân làm cơng tác theo nhiệm vụ đã giao và trả lương trực tiếp cho các trạm, tổ,nhĩm, cá nhân thu mua nĩi trên. Hàng tháng, XN căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm của hơj đồng nghiệm thu, xác định quỹ tiền lương khốn gọn theo đơn giá để trả cho phịng thu mua theo sản phẩm thu mua thực tế. Phịng thu mua trực tiếp trả lương cho CBCNV của phịng theo quy định. b) Tiền lương trả cho bộ phân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm ( cửa hàng tiêu thụ sản phẩm) : XN áp dụng hình thức trả lương khốn gọn theo đơn giá tiền lương khốn, cĩ hệ số khuyến khích việc hồn thành kế hoạch do XN giao hàng tháng. Tổng quỹ tiền lương trả cho cửa hàng tiêu thụ sản phẩm được tính theo cơng thức : A2 =Đơn giá khốn * Tổng số sản phẩm thực tế đã thu được tiền theo quy định. Cửa hàng khơng được để xảy ra cơng nợ khĩ địi. Số sản phẩm tiêu thụ chưa thu được tiền thì cửa hàng chỉ được tạm ứng tiền lương khốn gọn là 80 % mức nĩi trên. Nếu cửa hàng để số nợ qúa hạn lớn hơn hoặc bằng 2 tỷ đồng thì sẽ bị giảm trừ quỹ lương 10% ; nợ quá hạn lớn hơn hoặc bằng 3 tỷ đồng, giảm quỹ tiền lương 15% Trong những tháng cửa hàng gặp khĩ khăn về tiêu thụ (cĩ sản lượng quá thấp với quỹ lương khơng đủ lương cơ bản) Xn sẽ đồng ý giải quyết ưúng tièn lương cho CBCNV của cửa hàng bằng tiền lương cấp bậc (lương cơ bản) và sẽ truy htu vào tháng sau. c) Lương trả cho bộ phận quản lý và phục vụ của XN A3 = 80%A – ( A1 +A2 + Các khoản phụ cấp và lương bổ sung , lương học, họp, lương thêm giờ...) được thực hiệ phân phối theo hai bước : Phân phối lần 1 : Theo lương cấp bậc + Các khoản phụ cấp GĐ, Phĩ GĐ : theo lương tháng CBCNV : theo lương ngày ( 26 ngày cơng) Phân phối lần 2 : theo hệ số đã quy định d) Trả lương cho CBCNV đi học (đơn vị cử đi học để nâng cao dân trí ), tiền lương trả cho các HĐLĐ đã xác định thời hạn , khơng xác định thời hạn, hợp động mùa vụ ... thực hiện theo quy chế của tổng Giám đốc Cơng Ty ban hành theo từng năm. e) Tiền lương làm thêm giờ : XN khơng khuyến khích làm thêm giờ nhưng nếu phải làm thêm giờ thì chủ yếu bố trí nghỉ bù vào các ngày khác vì khi thanh tốn lương hàng tháng đã cĩ hệ số tăng thu nhập. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu đột xuất phải cĩ lệnh điều động của GĐ và được tính làm thêm giờ nhưng khơng vượt qúa 200 giờ/ năm theo quy định của luật lao động. Tiền lương làm thêm giờ ở XN khơng quyết tốn riêng mà được tính vào bảng lưong quyết tốn hàng tháng. 6/. Các hệ số tiền lương tại XN Hệ số tiền lương GĐ, Bí thư Đảng uỷ : 3,25 Hệ số tiền lương phĩ GĐ 2,95 Hệ số tiền lương phĩ BTĐU, CTCĐ, TP kế tốn 2,68 Hệ số tiền lương trưởng phịng, đội trưởng, phĩ CTCĐ 1,95 Hệ số tiền lương phĩ phịng, bí thư chi đồn, CV chính 1,25 Hệ số tiền lương CBQL, nhân viên nghiệp vụ 1,2 Hệ số tiền lương của CNV thừa hành 1,1 Hệ số tiền lương của NV phục vụ 1,0 7/. Các khoản phụ cấp tính vào lương ở XN Phụ cấp chức vụ lãnh đạo : trưởng, phĩ phịng, chánh, phĩ quản đốc tính theo hạng XN trên mức tiền lương tối thiểu. + Trưởng phịng, quản đốc, đội trưởng, cửa hàng trưởng phụ cấp = 35% tiền lương tối thiểu. + Phĩ phịng, phĩ QĐ, đội phĩ, cửa hàng phĩ phụ cấp = 25 % lương tối thiểu. Phụ cấp trưởng ban thanh tra CN, cán sự an tồn, tổ trưởng tiếp nhận = 10 % tiền lương tối thiểu. Phụ cấp trách nhiệm tổ trường sản xuất, thủ quỹ, an tồn viên được tính tỷ lệ 0,75 % lương tối thiểu. Phụ cấp trách nhiệm cơng tác Đảng, Đồn áp dụng mức phụ cấp Cơng Ty quy định cho mơic chức danh ( theo QĐ số 244/T- TG4 ngày 13/3/2002) của Tổng GĐ Cơng Ty) Tiền lương tối thiểu hiệ hành là : 390.000 đồng. 8/ Quyết tốn tiền lương. - XN thực hiện báo cáo quyết tốn tiền lương theo tháng theo quy định của Cơng Ty. - XN xác định tiền lương thực trả sau khi nghiệm thu kết quả SXKD từng tháng. - Quỹ tiền lương của XN sau khi phân phối, cịn lại do tiết kiệm tuyệt đối lao động sống, do số liệu quyết tốn chính thức về tiền lương với Cơng Ty 6 tháng, năm được Cơng Ty điều chỉnh tăng thêm ... XN sẽ tổ chức chia thêm cho CNVC theo tiền lương cấp bậc của từng người, hoặc cĩ thể tuỳ từng điều kiện thực tiễn, từng thời kỳ XN phân phối bình quân. (bảng quyết tốn và tổng hợp tiền lương) Qua bảng quyết tốn tiền lương tháng 2/2005 của XN, ta thấy CBCNV của XN cĩ mức thu nhập khá cao. Điều đĩ cho thấy Giám Đốc XN cùng các phịng ban chức năng đã tổ chức tốt cơng tác thu mua và tiêu thụ thép phế liệu cũng như thép chính phẩm của Cơng Ty. IV./ KẾ TỐN QUÁ TRÌNH MUA HÀNG TẠI XN. Với nhiệm vụ là thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy trong Cơng Ty Gang Thép Thái nguyên để phục vụ cho quá trình luyện thép, qúa trình mua hàng ở XN đĩng vai trị khá quan trọng. Thực chất của quá trình mua hàng ở XN là quá trình thu mua thép phế liệu. Việc thu mua thép phế liệu của Xí Nghiệp được căn cứ vào kế hoạch hàng năm Cơng Ty giao. Giá mua thép phế liệu được thơng qua quyết định của tổng Giám Đốc Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên. Thép phế liệu mua vào của XN được mua vào từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là ở khu vực miền trung : Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hồ, Ninh Thuận, Bình Thuận.Thép phế liệu của mỗi nguồn cĩ chất lượng và giá cả khác nhau cũng như những điều kiện mua bán và vận chuyển khác nhau. Việc thu mua thép phế liệu được tiến hành thơng qua các hợp đồng kinh tế. Giá cả và phương thức thanh tốn được ghi rõ trong hợp đồng. - Về giá cả : Hai bên thoả thuận giá bán sắt thép phế theo quyết định của Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên tại thời điểm mua bán hàng, thép phế được giao tại chân lị luyện thép Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên trên phương tiện bên bán. Khi cĩ thay đổi giá, XN sẽ phải thơng báo cho bên bán quyết định thay đổi giá của Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên để hai bên cùng thực hiện - Phương thức thanh tốn : Chuyển khoản qua ngân hàng, bằng tiền mặt hoặc trao đổi bù trừ các sản phẩm do Cơng Ty sản xuất theo giá quy định tại thời điểm mua bán trao đổi. Sau khi hồn tất thủ tục : kiểm tra chất lượng, giấy đề nghị thanh tốn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác. Sau 30 ngày XN sẽ thanh tốn trả cho bên bán khơng tính lãi suất. Quá thời hạn trả chậm , XN sẽ phải trả lãi suất theo quy định của ngân hàng mà Cơng Ty Gang Thép đang vay. * Phương pháp hạch tốn quá trình mua hàng tại XN : Khi mua thép phế liệu, căn cứ vào hố đơn gốc của đơn vị bán hàng, kế tốn ở XN ghi : Nợ TK 1521 Nợ TK 133 Cĩ các TK cĩ liên quan + Nếu chưa trả tiền ghi Cĩ TK 331 + Nếu trả tiền ngay thì ghi Cĩ TK 111, 112 + Nếu đổi hàng ( bù trừ tiền bán hàng ) Cĩ TK 131 -Khi nhập hàng bằng tiền tạm ứng kế tốn ghi: Nợ TK1521 Cĩ TK 141 -Khi trả tiền cho người bán hàng, kế tốn ghi: Nợ TK 331 Cĩ TK 111,112 - Cuối kỳ hạch tốn TK 331 dư nợ phản ánh số tiền hàng đã ứng cho khách hàng, số dư cĩ phản ánh số tiền cịn phải trả cho khách hàng - Xuất thép phế cho các nhà máy để SX kế tốn ghi: Nợ TK 136 (8 ) Cĩ Tk 512 Cho quyết định của tổng giám đốc Cơng Ty về việc ban hành giá mua thép phế. Trong tháng 2/2005 sản lượng thép phế liệu XN thu mua được là V.PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XN. 1/Phương pháp tập hợp chi phí Với đặc điểm là thu mua thép phế liệu phục vụ cho quá trình luyện thép trong Cơng Ty và đĩng vai trị như một cửa hàng tiêu thụ sản phẩm (thép TISCO) do Cơng Ty sản xuất, quá trình tập hợp chi phí ở XN khơng giống như các doanh nghiệp sản xuất. Các chi phí phát sinh tại XN chỉ cĩ chi phí tiêu thụ sản phẩm và chi phí thu mua thép phế liệu. Hàng thàng kế tốn tại đơn vị chỉ tiến hành tập hợp chi phí thu mua và chi phí tiêu thụ thực tế phát sinh ở XN, sau đĩ so sánh với mức chi phí mà Cơng Ty đã khốn cho XN trong kỳ để xác định chênh lệch tăng giảm. 1.1/ Chi phí tiêu thụ sản phẩm. Khi tiêu thụ thép chính phẩm của Cơng Ty, XN được Cơng Ty khốn cho một lượng chi phí tiêu thụ nhất định tuỳ thuộc vào từng loại hàng. Khoản chi phí này XN được Cơng Ty khốn theo từng quý trong năm. Chi phí tiêu thụ sản phẩm thực tế phát sinh tại XN được kế tốn tập hợp tồn bộ vào chi phí bán hàng và chi phí này được tính riêng cho việc tiêu thụ sản phẩm (thép TISCO) do Cơng Ty sản xuất. Để theo dõi chi phí tiêu thụ thực tế phát sinh tại XN, kế tốn sử dụng tài khoản TK641 và cũng được mở thành các TK chi tiết để tiện theo dõi, quản lý. Theo báo cáo chi phí bán hàng trong tháng 2/2005 tại XN đã phát sinh các khoản chi phí bán hàng như sau : Cho Báo cáo chi phí bán hàng Tồn bộ các khoản chi phí trong báo cáo trên đều là các khoản chi phí bán hàng thực tế đã phát sinh tại XN trong tháng 2/2005 1.2/ Chi phí thu mua. Khi thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy trong Cơng Ty, XN cũng được Cơng Ty khốn cho một lượng chi phí thu mua là : 28.251.000 đồng/tấn Kế tốn tại XN tập hợp tồn bộ chi phí thu mua thực tế đã phát sinh tại XN vào chi phí QLDN. Chi phí này chỉ được tính riêng cho phần tiêu thụ nội bộ. Để theo dõi chi phí thu mua thực tế phát sinh tại XN, kế tốn sử dụng tài khoản TK642. TK này được mở thành các TK tiểu khoản để theo dõi và quản lý. Cho Báo cáo chi phí QLDN Sau khi tập hợp được các khoản chi phí tiêu thụ và chi phí thu mua thực tế phát sinh tại XN, kế tốn sẽ so sánh với số chi phí mà XN đã được Cơng Ty khốn. Nếu số chi phí thực tế phát sinh tại XN lớn hơn số chi phí mà Cơng Ty đã khốn cho XN cĩ nghĩa là XN đã để lãng phí chi phí (khi thu mua và tiêu thụ được ít sản phẩm). Cịn khi chi phí thực tế phát sinh tại XN nhỏ hơn Chi phí được khốn thì cĩ nghĩa là XN đã tiết kiệm được một khoản chi phí cho Cơng Ty ( sản lượng thu mua và tiêu thụ nhiều). Theo quy chế tiết kiệm chi phí của Cơng Ty thì XN chỉ được giữ lại 30% số chi phí đã tiết kiêm được, số cịn lại XN phải nộp lên Cơng Ty. Khi XN chi quá số chi phí được khốn thì số chi phí vượt quá đĩ sẽ được trừ vào lương của CBCNV trong XN. 2/ Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở XN. Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, Xí nghiệp khơng tiến hành sản xuất sản phẩm mà chỉ thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy luyện thép trong Cơng ty. Do vậy Xí nghiệp khơng cĩ thành phẩm, chỉ cĩ các sản phẩm thu mua được là: Thép phế xơ, thép phế đặc biệt, thép phế phoi tiện, thép phế cĩ nguồn gốc nhập khẩu. Giá thành của các loại thép phế liệu này được kế tốn tính như sau : Giá thành sản phẩm = Giá mua + Phí thu mua thực tế. Bảng tính giá thành SP VI.TÌNH HÌNH HẠCH TỐN TIÊU THỤ TẠI XN 1 / Đặc điểm tình hình tiêu thụ tại XN Là một trong những đơn vị thành viên của Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên, XN Phế Liệu Kim Loại ngồi việc tiêu thụ thép chính phẩm của Cơng Ty cịn được giao nhiệm vụ thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy luyện thép trong Cơng Ty. Việc hạch tốn tiêu thụ tại XN, được thực hiện trên hai lĩnh vực : + Tiêu thụ nội bộ đối với thép phế liệu . + Tiêu thụ ngồi đối với thép chính phẩm do Cơng Ty sản xuất. 2/ Phương pháp hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại XN. 2.1/ Phương pháp hạch tốn tiêu thụ thép phế liệu và xác định kết qủa kinh doanh nội bộ. 2.1.1 Thị trường và phương pháp tiêu thụ thép phế liệu. Thép phế liệu của XN thu mua về chủ yếu được cung cấp cho ba nhà máy luyện thép trong Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên, đĩ là : Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá, Nhà máy Cơ Khí, Nhà máy Gia Sàng. Thép phế liệu của XN thu mua về được bán trực tiếp cho các nhà máy chứ khơng qua nhập kho của XN. Việc thu mua và tiêu thụ thép phế liệu của XN đều được căn cứ vào kế hoạch Cơng Ty giao hàng năm. Giá mua và giá bán thép phế liệu đều thơng qua quyết định của Giám Đốc Cơng Ty. Theo kế hoạch từng quý, Cơng Ty sẽ khốn cho XN một lượng chi phí thu mua. Khi thu mua thép phế liệu, ta cĩ : Giá nhập kho = Giá mua + Phí thu mua thực tế Khi cung cấp cho các nhà máy thì thép phế liệu được tính giá như sau Giá bán = Giá mua + Phí thu mua Cơng Ty khốn cho đơn vị 2.1.2 Xác định kết quả kinh doanh nội bộ Thực chất của việc xác định kết quả kinh doanh nội bộ ở XN là xác định xem trong kỳ vừa qua XN đã tiết kiệm hay lãng phí chi phí thu mua. Khi sản lượng thép phế liệu của XN thu mua được nhiều, chi phí thực tế cho đầu tấn thấp, XN sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí. Ngược lại, XN thu mua được sản lượng thép phế liệu ít, chi phí thực tế chi cho đầu tấn cao, khi đĩ sẽ gây lãng phí chi phí. Khoản chênh lệch giữa chi phí thu mua Cơng Ty khốn cho XN và chi phí thu mua thực tế phát sinh tại XN được kế tốn hạch tốn vào tài khoản TK 4132 “Chênh lệch giá nội bộ” Phương pháp hạch tốn vào tài khoản TK 4132 như sau : TK 4132 Số chênh lệch giảm Số chênh lệch tăng Để xác định kết quả kinh doanh nộ bộ, kế tốn tại XN đã hạch tốn chi tiết từng khoản mục sau : a/ Hạch tốn giá mua (giá vốn). Giá mua thép phế liệu được kế tốn hạch tốn vào TK 6321 “Giá vốn hàng nội bộ”. Giá mua được theo dõi cho từng lơ hàng theo từng quý, từng tháng. Giá mua (giá vốn) được thơng qua quyết định của Cơng Ty. Cuối tháng, quý, kế tốn tập hợp giá thu mua thép phế và kết chuyển tồn bộ giá vốn thép phế thu mua trong kỳ sang tài khoản TK 91111 “ xác định kết quả kinh doanh nội bộ” để xác định kết quả kinh doanh nội bộ. Trong tháng 2 năm 2005 tồn bộ giá vốn hàng nội bộ được xác định là : 21.656.874.424 đồng. Kế tốn phản ánh giá vốn hàng nội bộ theo định khoản sau : Khi cung cấp cho các nhà máy : Nợ TK 6321 : 21.656.874.424 Cĩ TK 5211 : 21.656.874.424 Cuối kỳ, kế tốn kết chuyển TK 6321 sang TK 9111 theo định khoản : Nợ TK 9111 : 21.656.874.424 Cĩ TK 6321 : 21.656.874.424 b/ Hạch tốn Chi phí thu mua. Chi phí thu mua ở đây là khoản chi phí thu mua thực tế ở XN. Để theo dõi khoản chi phí này, kế táon sử dụng tài khoản TK 642 “Chi phí QLDN”. TK này được mỉ chi tiết như sau: + TK 6421 “chi phí nhân viên quản lý”. + TK 6422 “Chi phí vậtl liệu quản lý” + TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phịng” + TK 6424 “Chi phí KHTSCĐ” + TK 6425 “Thuế,phí, lệ phí” + TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngồi” + TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác” Căn cứ vào bảng kê chi phí QLDN (trang 40), trong tháng 2 năm 2005, tại XN đã phát sinh : 239.911.162 đồng Chi phí QLDN (chi phí thu mua). Cuối tháng kết chuyển chi phí sang tài khoản TK 9111, kế tốn ghi Nợ TK 9111 : 21.656.874.424 Cĩ TK 642 : 21.656.874.424. c/ Hạch tốn Doanh thu nội bộ. Do đặc điểm của XN là cung cấp thép phế liệu cho các nhà máy luyện thép trong Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên, cụ thể là các nhà máy : Nhà Máy Cơ khí, Nhà Máy Gia Sàng, Nhà Máy Luyện Thép Lưu Xá. Do đĩ doanh thu nộ bộ được theo dõi trên từng Phiếu xuất kho. Mỗi phiếu xuất kho cĩ nhiều mặt hàng và được theo dõi riêng cho từng đơn vị mua hàng. Doanh thu nội bộ ở XN được xác định theo cơng thức : Doanh thu nội bộ = Giá bán * Số lượng bán. Trong đĩ : Giá bán = Giá mua + Chi phí thu mua Cơng Ty khốn cho XN. Sau khi đã kiểm tra về số lượng, giá cả và tổng giá thanh tốn của từng hố đơn, kế tốn tiêu thụ lập bảng chi tiết tiêu thụ nội bộ theo từng mặt hàng và từng đơn vị mua hàng như sau : Báo cáo chi tiết tiêu thụ nội bộ Khi cung cấp thép phế liệu cho các nhà máy, kế tốn hạch tốn như sau Nợ TK 1368 : 21.820.695.629. Cĩ TK 512 : 21.820.695.629. Cuối tháng, kế tốn kết chuyển doanh thu nội bộ sang TK 9111 để xác định kết quả kinh doanh nội bộ : Nợ TK 512 : 11.968.480.3112 Cĩ TK 9111 : 11.968.480.3112 Sơ đồ hạch tốn Xác định KQKD nội bộ ở XN : TK 1521 TK 6321 TK 9111 TK 512 TK 1368 Xuất thép phế liệu K/c GVHNB K/c DT DTTTNB Cho các nhà máy tiêu thụ NB TK11111.1121 334 .... TK642 CP thu mua K/c (CPQLDN) (CPQLDN) TK413.2 TK413.2 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ nội bộ nội bộ Sau khi đã hạch tốn và tổng hợp tất cả các khoản : chi phí, giá vốn hàng nội bộ và doanh thu hàng nội bộ trong kỳ, kế tốn sẽ xác định được trong kỳ XN đã tiết kiêm hay lãng phí chi phí. Thực tế là trong tháng 2 năm 2005 vừa qua, XN đã hồn thành được mức kế hoạch được giao và tiết kiệm được một khoản chi phí là : 76.089.975 đồng. 2.1.3.Chứng từ kế tốn sử dụng khi hạch tốn tiêu thụ nội bộ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là hố đơn xuất kho giao nguyên vật liệu (phế liệu) về Cơng ty và bán cho các đơn vị trong nội bộ Cơng ty Gang thép Thái nguyên. Các chứng từ thanh tốn tiền như: Phiếu thu tiền, chứng từ của ngân hàng, giấy chấp nhận nợ. 2.2/ Phương pháp hạch tốn tiêu thụ ngồi và xác định kết quả kinh doanh ngồi. 2.2.1/ Phương pháp hạch tốn tiêu thụ ngồi. XN Phế Liệu Kim Loại, ngồi nhiệm vụ thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy trong Cơng Ty cịn cĩ nhiệm vụ tiêu thụ thép chính phẩm( Thép TISCO) do Cơng Ty sản xuất ra. Trong lĩnh vực này, XN hoạt động như một của hàng tiêu thụ sản phẩm của Cơng Ty Gang Thép Thái nguyên. XN lấy thép từ kho thành phẩm của Cơng Ty theo từng thời kỳ, từng lơ và bán cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế. XN hạch tốn theo phương pháp KKTX và tính thuế theo phương pháp khấu trừ. a/ Thị trường tiêu thụ thép chính phẩm. Thép chính phẩm của Cơng Ty sản xuất chủ yếu được XN tiêu thụ ở khu vực Thái Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Ngồi ra, XN cũng bán cho một vài khách lẻ ở các tỉnh miền Trung, tuy nhiên lượng khách này chiếm một tỷ lệ nhỏ. b / Phương thức bán hàng. XN bán thép chính phẩm theo các phương thức sau : * Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp : Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa XN và khách hàng, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của XN. * Phương thức bán hàng giao thẳng : Theo phương thức này XN mua hàng từ kho Cơng Ty rồi bán thẳng cho khách hàng khơng qua kho doanh nghiệp. c /Phương thức thu tiền bán thép chính phẩm. Khi bán hàng, XN chủ yếu thu bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Đơi khi XN cũng đồng ý cho khách hàng trả tiền chậm hoặc thanh tốn bù trừ bằng thép phế liệu theo quy chế của Cơng Ty theo từng thời kỳ. d / Chiết khấu khi bán hàng. Theo quy định của Cơng Ty, khi khách hàng mua hàng và thanh tốn 100% tiền mặt thì được giảm 5000 đồng /tấn. ở XN khoản chiết khấu này được trừ trực tiếp trên hố đơn, chứ khơng hạch tốn vào một tài khoản cụ thể. Quá trình tiêu thụ thép chính phẩm ở XN khơng bao giờ cĩ hàng bán bị trả lại vì thép do các nhà máy trong Cơng Ty sản xuất đã được Cơng Ty kiểm duyệt chất lượng sau đĩ mới nhập kho và bán lại cho các XN. e/ Giá bán thép chính phẩm. Cũng như với thép phế liệu, giá bán thép chính phẩm ở XN cũng bán theo quyết định của Cơng Ty theo từng mặt hàng, từng khu vực. (quyết định giá bán thép chính phẩm) 2.2.2 Xác định kết quả kinh doanh ngồi * Sơ đồ hạch tốn Xác định KQKD ngồi ở XN : 1551 6322 9111 5112 111,112,136... Xuất thép CP K/c GVHB K/c DT bán DT bán ngồi ngồi 11111.1121 334 .... 641 333.1 CP tiêu thụ K/c CPBH VAT tính theo PP khấu trừ TK635 TK 515,711 K/c Chi phí HĐTC K/c doanh thu HĐTC và TN khác TK4212 TK4212 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ bán ngồi bán ngồi Báo cáo tiêu thụ ngồi * Các bút tốn xác định kết quả kinh doanh ngồi trong tháng 2/2005 tại XN như sau : - K/c doanh thu: Nợ TK 5112 : 15.653.888.650 Cĩ TK 9112 : 15.653.888.650 -K/c thu nhập khác : Nợ TK 711 : 2.955.000 Cĩ TK 9112 : 2.955.000 - K /c thu nhập hoạt động tài chính : Nợ TK 515 : 175.077 Cĩ TK 9112 : 175.077 - K /c chi phí hoạt động tài chính : Nợ TK 9112 : 947.644 Cĩ TK 635 : 947.644 - K/c giá vốn của hàng bán: Nợ TK 9112 : 15.779.226.950 Cĩ TK 6322 : 15.779.226.950 - K/c chi phí bán hàng: Nợ TK 9112 : 124.781.679 Cĩ TK 641 : 124.781.679 - K/c lỗ hoạt động tiêu thụ: Nợ TK 4212 : 247.937.546 Cĩ TK 9112 : 247.937.546 2.2.3/ Chứng từ sử dụng khi hạch tốn tiêu thụ ngồi tại XN : + Phiếu nhập kho. + Phiếu xuất kho. +Hố đơn GTGT. + Bảng kê hố đơn chứng từ hàng hố mua, vào bán ra. + Phiếu thu, chi. BÁO CÁO TỔNG HỢP KK BÁO CÁO TỔNG HỢP KK BÁO CÁO TỔNG HỢP KK BÁO CÁO TỔNG HỢP KK VII. PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN HÀNG TỒN KHO Ở XN. Hiện nay XN đang áp dụng hình thức kế tốn kê khai thường xuyên để hạch tốn hàng tồn kho. Theo báo cáo tổng hợp kiểm kê ngày 01/01/2005 thì hàng tồn kho của xí nghiệp cĩ: 10.704.221 đồng. Trong đĩ: - Nguyên liệu, vật liệu : 6.716.088 đồng. - Cơng cụ, dụng cụ : 3.988.133 đồng Nguyên vật liệu ở đây chính là thép phế liệu. Thực tế ở XN khơng cĩ kho nguyên vật liệu, giá trị nguyên vật liệu tồn kho ở trên là giá trị của thép phế liệu XN đã thu mua về và đã bán cho các nhà máy trong Cơng Ty nhưng chưa được chuyển đến kho của các nhà máy đĩ. Theo dõi trên sổ sách thì kế tốn tại XN đã hạch tốn giá trị thép phế liệu đĩ vào khoản hàng tồn kho của XN. VIII. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CƠ CẤU VỐN CỦA XN. Theo báo cáo tổng hợp kiểm kê ngày 01/01/2005 của XN ta cĩ: - Đến ngày 31/12/2004 tổng nguồn vốn của XN là: 24.871.206.852 đồng. Trong đĩ: + Nợ phải trả là: 22.375.673.402 đồng. + Nguồn vốn chủ sở hữu là: 2.495.533.450 đồng. - Nguồn vốn SXKD của XN là : 990.913.380 đồng Gồm cĩ: - Vốn lưu động : 793.758.000 đồng. - Vốn cố định : 197.155.380 đồng. Tổng giá trị của tài sản tính đến 31/12/2004 là: 24.871.206.852 đồng. Trong đĩ: + TSCĐ và đầu tư dài hạn là: 23.223.744.359 đồng. + TSLĐ và đầu tư ngắn hạn là: 1.647.462.493 đồng. Qua trên ta thấy : Nợ phải trả của XN chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn của XN, cụ thể chiếm : 89,96 % chỉ cĩ 10,04 % là nguồn vốn chủ sở hữu. IX. KẾ TỐN VỐN BẰNG TIỀN TẠI XN Vốn bằng tiền của XN gốm cĩ Tiền mặt và tiền gửi. Tại thời điểm tháng 2 năm 2005 tổng số vốn bằng tiền của XN là : 1.407.004.637 đồng, trong đĩ: +Tiền mặt : 1.335.523.395 đồng. + TGNH : 71.481.242 đồng. Mọi nhgiệp vụ kinh tế phát sinh được kế tốn sử dụng một đơn vị hạch tốn tiền tệ thống nhất là “đồng” ngân hàng nhà nước Việt Nam để phản ánh ( VND). 1/ Kế tốn tiền mặt * Tài khoản sử dụng Để theo dõi số hiện cĩ và tình hình biến động tăng giảm của tiền mặt, kế tốn sử dụng tài khoản TK11111. Các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt do kế tốn tiền mặt thực hiện Mọi khoản thu chi tiền mặt tại XN đều do thuỷ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. XN bao giờ cũng chỉ để một lượng tiền vừa đủ để chi dùng cho các hoạt động hàng ngày như : thu mua thép phế, chi tạm ứng, chi trả lương, thưởng, chi cho các hoạt động khác... * Hệ thống chứng từ sử dụng để hạch tốn Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng. * Hệ thống sổ kế tốn sử dụng Sổ chi tiết tiền mặt Sổ tổng hợp tiền mặt Bảng kê số 1 NKCT số 1 Sổ cái TK11111 * Sơ đồ hạch tốn tiền mặt tại XN 511,512 1111 1521,153,211... DT bán hàng Chi mua sắm vật tư, TS ( chưa thuế) (Giá chưa cĩ thuế) 711 133 Thu HĐTC (chưa thuế) Thuế GTGT đầu vào 3331 331 Thuế VAT đầu ra Chi thanh tốn (tính theo giá bán) 131,136,141... 112 Thu khác Nộp vào TK TGNH 2/ Kế tốn TGNH * Tài khoản sử dụng Tại XN, kế tốn sử dụng tài khoản TK 1121 “TGNH”( VND) để theo dõi số hiện cĩ, tình hình tăng, giảm của tiền gửi. Lãi từ tài khoản tiền gửi được hạch tốn vào thu nhập hoạt động tài chính TK 515. Tiền của XN phần lớn được gửi ở ngân hàng vì đây là phương thức an tồn nhất giúp cho vốn của XN được sinh lợi trong thời gian chưa sử dụng đến, gĩp phần đẩy nhanh vịng quay của tiền. * Chứng từ sử dụng để hạch tốn Giấy báo nợ Giấy báo cĩ* Hệ thống sổ kế tốn sử dụng Sổ chi tiết tiền gửi Sổ tổng hợp tiền gửi Bảng kê số 2 NKCT số 2 Sổ cái TK 1121 * Trình tự ghi sổ hạch tốn vốn bằng tiền theo hình thức nhật kí- chứng từ. Các chứng từ về tiền mặt, TGNH và các sổ sách liên quan đến kế tốn chi tiết, kế tốn tổng hợp được thể hiện trên sơ đồ sau : Bảng kê số 1, 2, 11 (PhiÕu thu, phiÕu chi, Biªn lai thu tiỊn, giÊy b¸o nỵ, giÊy b¸o cã…) NKCT số 1, 2, 8. Sổ cái tài khoản 111, 112 Báo cáo kế tốn Sỉ tổng hợp chi tiết TK 111, 112 Sổ kế tốn chi tiết TM, TGNH X/ KẾ TỐN CÁC KHOẢN PHẢI THU PHẢI TRẢ Ở XN. 1/ Nhiệm vụ của kế tốn các khoản phải thu phải trả ở XN. Mở sổ sách theo dõi cơng nợ đến từng đối tượng khách hàng cĩ hợp đồng hoặc cĩ quan hệ mua bán sản phẩm với XN Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu, đơn đốc thu hồi cơng nợ đã đến hạn thanh tốn để thu hồi vốn cho XN và Cơng Ty. Lập báo cáo định kỳ tổng hợp và chi tiết cơng nợ phải thu, phải trả của XN gửi phịng KT – TK – TC Cơng Ty theo thời gian quy định. 2 / Nội dung các nghiệp vụ thanh tốn tại XN Trong quá trình hoạt động SXKD, tại XN thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh tốn, phản ánh mối quan hệ thanh tốn giữa đơn vị với cơng nhân viên chức, với ngân sách, với người mua, với người bán, thanh tốn giữa các đơn vị nội bộ trực thuộc Cơng Ty... Trong XN, cĩ rất nhiều mối quan hệ thanh tốn khác nhau nẩy sinh trong quá trình kinh doanh. Để tiện cho việc cung cấp thơng tin cho quản lý, kế tốn tại XN đã phân các quan hệ thanh tốn vào các nhĩm sau : Thứ nhất : Quan hệ thanh tốn giữa XN với các nhà cung cấp Đây là mối quan hệ phát sinh trong quá trình mua sắm nguyên vật liêu (thép phế liệu), tài sản, hàng hĩa, lao vụ, dịch vụ. Thuộc nhĩm này bao gồm các khoản thanh tốn với người bán vật tư, tài sản, hàng hố ; thanh tốn với người cung cấp lao vụ dịch vụ thanh tốn với người nhận thầu XDCB, nhận thầu sửa chữa lớn... Thứ hai : Quan hệ thanh tốn giữa XN với khách hàng Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình XN tiêu thụ thép phế liệu, thép chính phẩm ra bên ngồi. Khi khách hàng(người mua) chấp nhận mua ( chấp nhận thanh tốn) khối lượng hàng hố mà XN chuyển giao hoặc khách hàng đặt trước tiền hàng cho XN sẽ phát sinh quan hệ này. Thuộc quan hệ thanh tốn này bao gồm quan hệ thanh tốn với người mua, quan hệ thanh tốn với người đặt hàng. Thứ ba : Quan hệ thanh tốn giữa XN với ngân sách nhà nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Xn phải thựchiện nghĩa vụ của mình với ngân Sách Nhà Nước về thuế và các khoản khác. Các khoản thanh tốn. Khoản thanh tốn này thường bao gồm thanh tốn về thuế tiêu thụ ( thuế GTGT), thanh tốn về các loại thuế ( thuế mơn bài, thuế trước bạ ...), thanh tốn về các khoản phí, lệ phí... Thứ tư : Các mối quan hệ thanh tốn nội bộ. Quan hệ thanh tốn nội bộ là mối quan hệ thanh tốn giữa XN với các XN thành viên trực thuộc cơng Ty Gang Thép TN (về mua bán nội bộ, về các khoản thu hộ trả hộ, nhận giữ hộ ),và là mối quan hệ thanh tốn giữa XN với Cơng ty về khoản mà XN đã vay để đầu tư tài sản. Thứ năm : Các mối quan hệ thanh tốn khác. Ngồi các mối quan hệ trên, trong quá trình hoạt động kinh doan, XN cịn phát sinh các mối quan hệ thanh tốn khác như quan hệ thanh tốn với ngân hàng, với các chủ tín dụng khác về thanh tốn tiền vay, quan hệ thanh tốn các khoản phải thu phải trả khác... 3/ Phương pháp hạch tốn các khoản thanh tốn ở XN 3.1 Hạch tốn các khoản phải thu .3.1.1/ Hạch tốn các khoản thanh tốn với người mua. Để theo dõi khoản thanh tốn với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hố, tài sản, kế tốn sử dụng tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”. Tại XN, tài khoản này được theo dõi cho từng khách hàng, trong đĩ phân ra khách hàng đúng hạn, quá hạn, khĩ địi. Theo số liệu trong bảng kê cơng nợ phải thu của XN ngày 01/01/05 thì số nợ phải thu của khách hàng ở XN là : 375.480.577 đồng, trong đĩ : + Doanh nghiệp tư nhân Phát Vượng : 247.013.753 đồng + Xí nghiệp Hiếu Thuý : 128.466.824 đồng Và số phải thu của Doanh nghiệp Tư nhân Hiếu Thuý là số nợ đã qúa hạn địi. 3.1. 2/ Hạch tốn các khoản phải thu khác. Để theo dõi các khoản phải thu khơng mang tính chất mua bán (thu cho vay, cho mượn vật tư tiền vốn cĩ tính chất tạm thời, thu về bồi thường vật chất, mất mát, hư hỏng tài sản, giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân, phí bảo lãnh hợp đồng thép phế... kế tốn sử dụng tài khoản TK 1388 “Phải thu khác”. Khoản phải thu khác của XN tính đến thời điểm 01/01/2005 là 183.333.334 đồng Bảng kê cơng nợ phải thu 3.2/ Hạch tốn các khoản phải trả .3.2.1/ Khoản phải trả người bán Để thanh tốn các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bán vật tư, hàng hố... kế tốn sử dụng tài khoản TK 331 “Phải trả cho người bán”. Tại XN, tài khoản này được theo dõi cho từng khách hàng, trong đĩ phân ra các khoản chưa đến hạn trả và các khoản đã đến hạn trả theo từng khách hàng tương ứng. Theo số liệu trong bảng kê cơng nợ phải trả của XN đến ngày 01/01/05 số nợ phải trả cho người bán ở XN là : 21.396.465.537đồng. Số nợ này của XN đều là số nợ chưa đến hạn trả. .3.2.2/ Khoản phải trả, phải nộp khác. Để theo dõi khoản phải trả, phải nộp khác khơng mang tính chất trao đổi mua bán, kế tốn tại XN vẫn sử dụng tài khoản TK 1388 “Phải trả khác” và được để số dư ở bên cĩ. TK này kế tốn dùng để phán ánh các khoản tiền thu hộ tiền thuế thép phế, tiền vì hạnh phúc trẻ thơ, vãng lai đời sống, tiền chênh lệch hao hụt cân. Tính đến thời điểm ngày 01/01/05, khoản phải trả phải nộp khác ở XN là : 91.101.806 đồng.Và đây cũng là khoản chưa đến hạn trả. Bảng kê cơng nợ phải trả Bảng kê cơng nợ phải trả 3.2.3/ Khoản phải trả CNV Để theo dõi khoản trả lương cho CBCNV trong XN, kế tốn sử dụng tài khoản TK334 “Trả lương CBCNV”. Tài khoản này được mở chi tiết thành các tiểu khoản như sau : + TK 3341 “Tiền lương”. + TK 3342 “Tiền ăn ca”. + TK 3344 “Tiền lương và thưởng trong lương chi hộ Cơng Ty”. Tính đến thời điểm ngày 01/01/05 Số phải trả CNV của XN là728.746.289 đồng, trong đĩ gồm cĩ : +Tiền lương : 683.370.689 đồng. + Tiền lương và thưởng trong lương chi hộ Cơng Ty: 45.375.600 đồng. 3.3/ Tình hình thanh tốn với ngân sách nhà nước. Để theo dõi tình hình thanh tốn các khoản với Ngân sách nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí ... kế tốn sử dụng tài khoản TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”. Mọi khoản thuế, phí và lệ phí theo quy định được tính bằng VND. Tài khoản TK333 ở XN được kế tốn lập chi tiết thành các tiểu khoản như sau : - TK 3331 “Thuế GTGT”. +TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”. - TK 3338 “Các loại thuế khác ”( thuế mơn bài) -TK 3339 “Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác”. Theo số liệu trong bảng kê cơng nợ phải trả tính đến ngày 01/010/05 , số nợ Ngân sách của XN là : 159.359.770 đồng. Tồn bộ số nợ này là khoản nợ về phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. .3.4/ Các khoản thanh tốn nội bộ . Để hạch tốn các khoản nợ nội bộ, kế tốn tại XN sử dụng 3 tài khoản: + TK 1361 “Thanh tốn giữa các đơn vị nội bộ về vốn”. +TK 1368 “Phả trả các đơn vị nội bộ”. + TK 3362 “Phải trả Cơng Ty vay về đầu tư TS” Tính đến thời điểm 01/01/05 số nợ nội bộ của XN là : 131.617.187 đồng. Tồn bộ số nợ này là khoản mà XN đã vay Cơng Ty để đầu tư TS. * Một số BT điển hình về thanh tốn nội bộ ở XN : - Khi được Cơng Ty cấp vốn : Nợ TK 1121 : 297.287.460 Cĩ TK 1361 : 297.287.460 -Báo nợ tiền thép phế NM Cơ khí : Nợ TK 1368 : 1.151.805.389 Cĩ TK 1361 : 1.151.805.389 -Trả tiền thép Chính phẩm – Phịng KHKD: Nợ TK 1368 : 2.769.574.919 Cĩ TK 1361 : 2.769.574.919 ( Số liệu trong các bút tốn trên được lấy trong báo cáo thu chi TK 1361 tháng 02/2005 của XN ) XI / HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TỐN Ở XN. Là đơn vị hạch tốn phụ thuộc, hoạt động thu mua và tiêu thụ của XN đều phải thơng qua Cơng Ty. Chính vì thế mà hàng tháng kế tốn tại đơn vị chỉ lập bảng cân đối số phát sinh và cuối năm thì lập thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản và nguồn vốn (cĩ tính chất gần giống như bảng CĐKT) Báo cáo thu chi TK 1368 Báo cáo thu chi TK 1368 PHẦN III CƠNG TÁC THỐNG KÊ VÀ CƠNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP PHẾ LIỆU KIM LOẠI I / CƠNG TÁC THỐNG KÊ Ở XN. XN Phế Liệu Kim Loại là XN cĩ quy mơ nhỏ do vậy hoạt động thống kê khơng được tách riêng mà được thực hiện bởi nhân viên của các phịng : phịng kế tốn, phịng kế hoạch, phịng tổ chức nhân sự , các phân xưởng, tổ đội, cửa hàng. Nhân viên của các phịng này kết hợp với nhau để tạo thành một tổ thống kê. 1/ Chức năng, nhiêm vụ của bộ máy thống kê. - Thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ cơng tác thống kê và kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ban đầu của các bộ phận theo đúng qui định của pháp lệnh kế tốn, thống kê đã ban hành. - Cập nhật các số liệu ghi chép ban đầu trong phạm vi được giao về sản lượng thu mua, tiêu thụ… Lập báo cáo tổng hợp thống kê của Xí nghiệp báo cáo Cơng ty đúng hạn theo qui định. 2 / Các nghiệp vụ thống kê ở XN. Do đặc trưng của XN là thu mua thép phế liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất thép trong Cơng Ty nên cơng tác thống kê ở XN chủ yếu là thống kê về sản lượng thu mua và tiêu thụ thép phế liệu và thép chính phẩm do Cơng Ty sản xuất ra.Ngồi ra XN cũng tiến hành thống kê ở một số lĩnh vực khác như :thống kê TSCĐ, thống kê lao động và tiền lương. 2.1 / Thống kê sản lượng Nhiệm vụ của cơng tác thống kê sản lượng ở XN: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập xuất tồn kho thép phế liệu và thép chính phẩm, tính giá thành thực tế của thép phế liệu thu mua vào và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về sản lượng thu mua, chất lượng, mặt hàng. - Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, các kho và các phịng ban thực hiện các chứng từ ghi chép ban đầu về thép phế liệu, thép TISCO, mở sổ hạch tốn cần thiết và hạch tốn nguyên vật liệu (thép phế liệu) thành phẩm đúng chế độ, phương pháp. - Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất thép phế liệu và thép chính phẩm, các định mức dự trữ và định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý thép phế liệu , thép chính phẩm thiếu, thừa. - Tham gia cơng tác đánh giá, kiểm kê thép phế liệu và thép TISCO của Cơng Ty, lập các báo cáo cần thiết và tiến hành phân tích tình hình thu mua, bảo quản thép phế liệu và thép TISCO. Nghiệp vụ thống kê sản lượng do phịng kế hoạch vật tư và phịng kế tốn cùng với nhân viên của cửa hàng và phân xưởn phối hợp thực hiện b) Chứng từ sử dụng khi thống kê sản lượng: - Với sản lượng thu mua và tiêu thụ thép phế liệu: + Phiếu nhập kho + Biên bản nghiệm thu sản lượng + Phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ. - Với việc tiêu thụ thép chính phẩm: + Phiếu nhập – xuất kho. + Biên bản nghiệm thu tiêu thụ sản phẩm TISCO của cửa hàng Căn cứ vào các chứng từ do các phịng ban liên quan cung cấp, nhân viên phịng kế tốn sẽ vào các sổ chi tiết để phản ánh tình hình nhập – xuất từng loại thép phế và thép TISCO do Cơng ty sản xuất. Vào cuối tháng kế tốn cộng số liệu trên các sổ chi tiết để ghi vào bảng kê nhập – xuất – tồn kho cho thép phế liệu và thép TISCO theo từng loại riêng biệt. Bảng kê này được sử dụng như một báo cáo cuối tháng. c) Các báo cáo thống kê sản lượng - Sau khi đã tổng hợp được số liệu thủ quỹ sẽ lập các báo biểu thống kê về sản lượng để nộp lên phịng KT – TK – TC của Cơng ty (sau khi đã được kế tốn trưởng và giám đốc xí nghiệp duyệt). - Các báo cáo thống kê sản lượng gồm cĩ: + Báo cáo nhập – xuất - tồn kho sản phẩm. + Bảng kê xuống thép phế. + Báo cáo giá trị sản xuất cơng nghiệp, doanh thu tiêu thụ sản phẩm và nộp Ngân sách. + Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. Dưới đây là các mẫu báo cáo thống kê của Xí nghiệp trong tháng 12/2004. Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê Báo cáo thống kê 2.2/ Thống kê tài sản cố định. a) Nhiệm vụ của cơng tác thống kê TSCĐ ở xí nghiệp : - Tổ chức ghi chép phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện cĩ. Tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ. Cơng tác thống kê TSCĐ ở Xí nghiệp được thực hiện bởi nhân viên phịng kế tốn. b) Các chứng từ sử dụng khi thống kê TSCĐ gồm cĩ: + Biên bản giao nhận TSCĐ. + Biên bản thanh lý TSCĐ. c) Sổ sách sử dụng: XN chỉ sử dụng 1 loại sổ để theo dõi TSCĐ đĩ là sổ theo dõi TSCĐ tồn xí nghiệp. d) Báo cáo thống kê TSCĐ gồm cĩ: + Báo cáo kiểm kê TSCĐ. + Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ. Cịn thiếu mẫu BC Cịn thiếu mẫu BC Cịn thiếu mẫu BC 2.3 Thống kê tiền lương và lao động. a) Nhiệm vụ của cơng tác thống kê lao động và tiền lương ở xí nghiệp - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch tốn tại phân xưởng, cửa hàng, các phịng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương, mở các sổ sách cần thiết. Cơng tác thống kê lao động và tiền lương ở xí nghiệp được nhân viên phịng kế tốn phối hợp với phịng tổ chức hành chính thực hiện. b) Các chứng từ sử dụng khi thống kê lao động và tiền lương: - Bảng chấm cơng. - Biên bản nghiệm thu sản lượng thu mua thép phế. - Biên bản nghiệm thu sản lượng thép phế xếp dỡ. - Biên bản nghiệm thu sản lượng tiêu thụ sản phẩm TISCO của cửa hàng. c) Sổ sách sử dụng: - Sổ danh sách lao động. - Sổ tổng hợp kết quả lao động. - Bảng thanh tốn tiền lương. d) Báo cáo thống kê lao động, tiền lương. Hàng tháng, xí nghiệp phải lập bảng quyết tốn tiền lương của tồn xí nghiệp. Sau khi thơng qua kế tốn trưởng và giám đốc xí nghiệp duyệt, bảng quyết tốn tiền lương của tồn xí nghiệp sẽ được nhân viên phịng kế tốn của xí nghiệp gửi lên phịng KT – TK – TC của Cơng ty. Báo cáo thống kê tiền lương II/ CƠNG TÁC TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của xí nghiệp, nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Gắn với quá trình phân phối dưới hình thức giá trị để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của xí nghiệp là các mối quan hệ tài chính phản ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp. Trong xí nghiệp, cĩ những mối quan hệ tài chính sau: + Quan hệ giữa xí nghiệp với Nhà nước: được thể hiện qua việc Nhà nước cấp vốn cho xí nghiệp hoạt động (Nhà nước cấp vốn cho Cơng ty Gang thép TN rồi từ đĩ Cơng ty Gang thép lại cấp vốn cho xí nghiệp) và xí nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế và lệ phí v.v... vào ngân sách Nhà nước. + Quan hệ giữa xí nghiệp với cấp trên (Cơng ty Gang thép TN): thể hiện ở việc Cơng ty cấp vốn cho XN, bên cạnh đĩ trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu cớ lãi thì XN phải nộp lên cấp trên . . . + Quan hệ giữa xí nghiệp với các chủ thể kinh tế khác như quan hệ về mặt thanh tốn trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu tư vốn, mua hoặc bán tài sản, vật tư, hàng hố và các dịch vụ khác. + Quan hệ trong nội bộ XN, được thể hiện trong việc xí nghiệp thanh tốn tiền lương, tiền cơng và thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt với cơng nhân viên của xí nghiệp; quan hệ thanh tốn giữa các bộ phận trong XN . . . Tài chính của XN tự chịu trách nhiệm trong việc tạo vốn, sử dụng vốn cĩ hiệu quả để làm cho quá trình tái sản xuất ngày càng thuận lợi. Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước thơng qua hình thức nộp các khoản thuế và lệ phí...để gĩp phần thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế PHẦN IV : NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ. I./ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG. 1/ Những thuận lợi và khĩ khăn của XN Là XN hoạt động trên lĩnh vực thương mại, hoạt động sản xuất kinh doanh của XN chủ yếu là thu mua thép phế liệu cung cấp cho các nhà máy luyện thép trong Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, quá trình hoạt động kinh của XN gặp khơng ít những khĩ khăn doanh đặc biệt là trong cơng tác thu mua. Thứ nhất : Xí nghiệp là đơn vị phụ thuộc nên chưa làm chủ về vốn, việc phân cấp hạch tốn chưa đầy đủ và chủ động trong cơng tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhiều khi cần tập trung nguyên vật liệu cho đủ kế hoạch thì gặp trở ngại do thiếu vốn lưu động, gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh chung tồn Xí nghiệp, nhiều lần bỏ lỡ cơ hội ký hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tự do. - Do quy định của các đơn vị thành viên trong Cơng ty nên việc thanh tốn bằng uỷ nhiệm chi nội bộ chỉ cĩ giá trị thanh tốn trong nội bộ mà thơi, nên khi cần huy động vốn là rất khĩ khăn. Thứ hai : Sự thua thiệt về vị trí địa lý : ngồi việc thu mua thép phế liệu của các cơ sở trong tỉnh, XN cịn tổ chức thu mua thép phế liệu từ các tỉnh miền trong. Quá trình vận chuyển làm cho chi phí thu mua tăng. Do đĩ khoản chi phí mà XN tiết kiệm được khơng được nhiều và đơi khi cịn vượt quá mức mà Cơng Ty khốn. Thứ ba : Do giá mua và giá bán thép phế liệu của XN đều phải thơng qua Tổng Giám Đốc Cơng Ty duyệt nên quá trình thu mua và tiêu thụ thép phế liệu khơng được chủ động. Thêm vào đĩ là sự cạnh tranh gay gắt của các cơ sở cùng hoạt động thu mua như : DN tư nhân, Cơng Ty liên doanh ... Giá cả của các cơ sở này linh hoạt hơn giá của XN rất nhiều nên XN cũng đã khơng ít lần bị mất cơ hội. Mặc dù vậy, XN vẫn đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu ( thép phế liệu) thường xuyên cho các nhà máy luyện thép trong Cơng Ty. XN luơn được Cơng Ty khen thưởng và luơn được xếp loại A khi xét duyệt. Ngồi ra, XN cịn được Cơng Ty khẳng định là XN cung cấp nguyên vật liệu hàng đầu cho luyện thép. Vượt qua bao khĩ khăn thử thách đến nay XN đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường và là một trong những đơn vị cung cấp nguyên vật liệu ( thép phế liệu ) thường xuyên và nhiều nhất cho các nhà máy trong Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên ( Nhà máy Luyện Thép, Nhà máy Gia sàng, Nhà máy Cơ Khí ). Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, ban lãnh đạo XN đã linh hoạt tiếp cận với thị trường bên ngồi, tạo tiền đề thuận lợi cho sự phát triển và tồn tại của XN. Sản lượng thu mua thép phế cũng như sản lượng tiêu thụ thép phế và thép chính phẩm liên tục tăng trong những năm qua. Việc tổ chức kế tốn nĩi riêng và tổ chức bộ máy quản lý nĩi chung của XN được thực sự coi trọng, thường xuyên cải tiến và hồn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cơng tác quản lý, hạch tốn trong nền kinh tế thị trường. 2/ Những ưu điểm và một số nhược điểm cịn tồn tại trong cơng tác kế tốn – thống kê nĩi riêng và cơng tác quản lý nĩi chung ở XN. Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp Phế liệu Kim loại em thấy cơng tác kế tốn cĩ những ưu điểm và tồn tại như sau: 2.1 Những ưu điểm: Thứ nhất : Về cơ cấu tổ chức quản lý. Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp tương đối đơn giản, gọn nhẹ. XN đã xây dựng bộ máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng và cũng là người điều hành duy nhất. Giữa các bộ phận chức năng khơng ra lệnh cho nhau, chỉ liên hệ với nhau để nắm bắt thơng tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời hỗ trợ lẫn nhau nhằm làm tốt chức năng của mình. Thứ hai : Về tổ chức cơng tác kế tốn. - Tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn. + XN tổ chức sử dụng chứng từ đúng mẫu quy định về chế độ chứng từ kế tốn do nhà nước ban hành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế tốn tổ chức phản ánh vào chứng từ một cách trung thực, chính xác, kịp thời và đúng quy định. + XN ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính vào từng mẫu biểu chứng từ kế tốn cụ thể và xây dựng trình tự luân chuyển chứng một cách khoa học, hợp lý, phục vụ cho việc ghi sổ kế tốn, tổng hợp số liệu, thơng tin kế tốn. - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn. + XN đã sử dụng hệ thống tài khoản đúng theo hệ thống tài khoản mà Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên quy định. + XN đã xây dựng hệ thống tài khoản một cách thích hợp để sử dụng cho đơn vị mình gồm tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết để phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong đơn vị, đáp ứng yêu cầu kiểm tra và cung cấp thơng tin cho quản lý. Tổ chức bộ máy kế tốn. Bộ máy kế tốn của XN gồm 6 người được phân cơng chức năng, nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng. Trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ của các nhân viên kế tốn luơn được chú ý bồi dưỡng nâng cao. Ngồi ra, các nhân kế tốn cịn được trang bị kiến thức về ngoại ngữ, vi tính để tiếp cận nhanh chĩng với hệ thống cơng nghệ thơng tin và hồ nhập với thị trường giao dịch nước ngồi. Ban lãnh đạo XN đã trang bị các phịng máy vi tính để thuận tiện và dễ dàng hơn hơn trong cơng việc. Hình thức kế tốn hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ, số liệu được cập nhật hàng ngày rồi tổng hợp báo cáo mỗi tháng. Đây là hình thức kế hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ kế tốn theo hệ thống giữa kế tốn tổng hợp và kế tốn chi tiết. Việc đưa cơng nghệ máy tính vào quản lý đã theo dõi chặt chẽ các mặt của hoạt động kinh doanh, tính chính xác của số liệu và giảm bớt được khối lượng lớn cơng việc cho kế tốn viên, phát huy hết tác dụng từ việc khai thác kế tốn máy. Do cĩ sự thay đổi của chế độ kế tốn mới, Cơng ty đã liên tục bổ sung những thiếu sĩt trong cơng tác hạch tốn nhằm hồn thiện những mặt cịn hạn chế bằng cách đầu tư cài đặt các phần mềm kế tốn mới đầy đủ hơn, hồn thiện hơn. Tại Xí nghiệp cơng tác hạch tốn kế tốn trên máy tính sử dụng phần mềm máy tính luơn được cơ quan và nhân viên tiếp nhận kịp thời sao cho phù hợp với cơng tác quản lý từ Cơng ty. Thứ ba :Về các phần hành kế tốn. a) Về hạch tốn nguyên vật liệu. Với đặc điểm cụ thể của XN mình là : thu mua sắt thép phế cung cấp cho các nhà máy trong Cơng Ty Gang Thép, việc xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục, XN đã lựa chọn phương pháp hạch tốn chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu một cách thích hợp, đảm bảo cung cấp thơng tin về số lượng N – X – T kho từng loại nguyên vật liệu (chủ yếulà sắt thép phế) một cách kịp thời, cập nhật. b) Về tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ ở XN. - Qua bảng tổng hợp TSCĐ ngày 01/01/2005 của XN ta thấy : hầu hết TSCĐ ở XN đã khấu hao hết. - XN đã phân loại TSCĐ một cách khoa học, hợp lý thuận lợi cho việc quản lý và hạch tốn. - Trong mọi trường hợp, TSCĐ đều được đánh giá theo nguyên giá và GTCL, việc ghi sổ đảm bảo được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mịn và GTCL. c) Về tình hình sử dụng Lao động và chi tiêu quỹ lương của XN - Số lượng lao động của XN khơng nhiều. Hàng năm XN cĩ tổ chức tuyển dụng lao động nhưng chủ yếu là tuyển dụng vào bộ phận bán hàng. Nhưng nhìn chung, số lượng lao động của XN chưa bao giờ vượt quá 200 người. Điều đĩ cũng rất phù hợp với quy mơ của XN. - Tại XN, kế tốn đã thực hiện đúng theo quy chế tiền lương do Giám Đốc XN ban hành ; thực hiện báo cáo quyết tốn tiền lương hàng tháng theo quyết định của Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên. - CBCNV ở XN cĩ mức thu nhập tương đối ổn định và khá cao ( thu nhập bình quân : 2.000.000 đ/ tháng/ người). Điều đĩ cho thấy Giám Đốc XN cùng các phịng ban chức năng đã tổ chức tốt cơng tác thu mua và tiêu thụ thép phế liệu cũng như thép chính phẩm của Cơng Ty. d) Cơng tác thu mua thép phế liệu ở XN. - XN đã thực hiện đúng theo quyết định của Cơng Ty Gang Thép Thái Nguyên về giá mua sắt thép phế tại từng thời điểm mua hàng. - XN luơn hồn thành kế hoạch về sản lượng thép phế thu mua mà Cơng Ty giao và luơn tiếp kiệm được chi phí thu mua. e) Về cơng tác tiêu thụ ở XN. Việc tổ chức kế tốn nĩi chung và kế tốn tiêu thụ nĩi riêng của XN thực sự được coi trọng, thường xuyên cải tiến và hồn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cơng tác quản lý, hạch tốn trong nền kinh tế thị trường. Cùng với việc tổ chức tốt cơng tác thu mua, XN cịn tổ chức tốt từ khâu nhập kho thành phẩm đến khâu tiêu thụ, nhờ đĩ mà tránh được mất mát, hao hụt tự nhiên, tồn kho ít, tiêu thụ nhanh. Sổ sách và các báo cáo được chi tiết theo từng khoản mục, các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, giá vốn của hàng bán nội bộ và hàng hố bán ngồi được theo dõi riêng nên dễ xác định tình hình kinh doanh, từ đĩ báo cáo lên cấp trên để tìm hướng giải quyết. Xí nghiệp đã áp dụng nhiều thể thức thanh tốn phù hợp, biết khuyến khích người mua bằng các khoản chiết khấu khi mua nhiều và thanh tốn sớm nên hầu hết là giữ được khách hàng, tình hình thanh tốn là tương đối đúng hạn theo hợp đồng. Thủ tục xuất kho tuân thủ đúng với yêu cầu của chế độ kế tốn. Thể hiện bằng các hố đơn kiêm phiếu xuất kho, hố đơn GTGT, phiếu nhập kho... luơn đầy đủ ký hiệu, dấu, tên và chữ ký... - Về tiêu thụ nội bộ : XN luơn luơn phấn đấu để tiết kiệm được lượng chi phí nhiều nhất cĩ thể. XN đã được Cơng Ty khẳng định là XN cung cấp nguyên vật liệu (thép phế liệu) hàng đầu cho luyện thép. - Về tiêu thụ ngồi : XN đã khơng những khơng chi vượt mức chi phí tiêu thụ do Cơng Ty khốn mà hầu như tháng nào cũng tiết kiệm được chi phí (cụ thể trong tháng 2/2005 XN đã tiết kiệm được một khoản chi phí bán hàng là : 247.937.546 đồng). Cũng chính vì thế mà đời sống của CBCNV trong XN ngày càng cao. f) Kế tốn các khoản phải thu, phải trả ở XN. Cơng tác theo dõi cơng nợ là rất chặt chẽ, do được mở các sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng. Các chứng từ liên quan tập hợp đầy đủ và được cập nhật, theo dõi, thơng báo liên tục cho khách hàng và cho cấp trên. Hệ thống sổ sách gọn nhẹ, chi tiết, dễ quản lý, số liệu rõ ràng mạch lạc, sổ sách được bảo quản tốt. Qua xem xét các khoản phải thu, phải trả của XN trong tháng 2/2005 ta thấy : - Số nợ phải trả của XN chủ yếu là khoản phải trả người bán. Tuy nhiên những khoản nợ này đều chưa đến hạn trả và khơng cĩ khoản nợ nào quá hạn. Điều đĩ cho thấy XN luơn thanh tốn các khoản nợ cho người bán đúng hạn và khơng vi phạm hợp đồng đã kí kết. - Về kế tốn cơng nợ phải thu : XN vẫn cịn một số khoản phải thu đã quá hạn và một số khoản phải thu khĩ địi. Điều đĩ cho thấy việc tổ chức cơng tác thụ hồi nợ của XN trong tháng 2/2005 chưa được tốt. XN khơng nên để tình trạng đĩ kéo dài vì như thế làm cho vịng quay của đồng vốn chậm .Trong những tháng tiếp sau, XN nên tổ chức tốt hơn nữa cơng tác thu hồi nợ để khắc phục tình trạng đĩ. g) Kế tốn vốn bằng tiền ở XN. Đối với kế tốn vốn bằng tiền, XN đã tuân thủ đúng các nguyên tắc quản lý, hạch tốn. Do đĩ khơng xảy ra các hiện tượng thất thốt, lãng phí. Tuỳ theo hoạt động thu mua theo từng tháng, từng thời kỳ mà kế tốn vốn bằng tiền sẽ xem xét nên để tiền tại quỹ của XN hay gửi vào ngân hàng. Thứ tư : Về cơng tác thống kê ở XN. Mặc dù chưa cĩ một tổ thống kê riêng biệt nhưng nhân viên của các phịng ban trong XN được giao nhiệm vụ làm cơng tác thống kê đã kết hợp với nhau một cách nhịp nhàng để thực hiện cơng việc của mình và đã đem lại những thơng tin chính xác, cần thiết, hữu ích cho bộ máy quản lý của XN. 2.2/ Những vấn đề cịn tồn tại ở XN và một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại trên. Qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế tại XN Phế Liệu Kim Loại, em nhận thấy về cơ bản cơng tác kế tốn đã đi vào nề nếp và phát huy được những mặt đáng kể. Tuy nhiên vẫn khơng tránh khỏi những tồn tại nhất định, những vấn đề chưa hợp lý và chưa thật tối ưu. Cụ thể : * Về tổ chức kế tốn : Sự phân cơng cơng việc cho các thành viên trong bộ máy kế tốn chưa được hợp lý : Kế tốn tổng hợp kiêm quá nhiều cơng việc trong khi đĩ kế tốn thanh tốn gồm 2 người lại chỉ đảm nhiệm riêng phần kế tốn tiền mặt và tiền gửi. * Về việc áp dụng kế tốn máy : Mặc dù đã được áp dụng kế tốn máy trong cơng tác hạch tốn và được ban lãnh đạo XN tạo điều kiện cho việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ nhưng kế tốn vẫn chưa tận dụng triệt để tác dụng của máy trong việc hạch tốn. * Về sổ sách kế tốn: Sổ sách kế tốn chưa được theo dõi đầy đủ như: Kế tốn tổng hợp chưa lập nhật ký chứng từ đầy đủ như: nhật ký chứng từ số 8, sổ nhật ký TK 152, 155... sổ cái TK thì đến cuối năm mới tập hợp để trình báo cáo theo dõi cuối năm. Kế tốn tiêu thụ nội bộ chưa lập sổ theo dõi chi tiết cơng nợ nội bộ mà chỉ theo dõi tổng hợp hố đơn vào bảng kê và báo cáo dựa trên chứng từ tháng này và báo cáo tháng trước. * Về việc đầu tư trang thiết bị : Tính đến thời điểm 01/01/2005, TSCĐ của XN gồm cĩ : nhà cửa vật kiến trúc, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý và TSCĐ phúc lợi. Hầu hết những tài sản này đã khấu hao hết, cụ thể GTCL của nhà cửa vật kiến trúc tính đến thời điểm đĩ chỉ cịn : 324.911.961 đồn, của dụng cụ quản lý chỉ cịn : 7.386.314 đồng cịn lại phương tiện vận tải và TSCĐ phúc lợi đã khấu hao hết nhưng chưa được thay mới và đầu tư thêm. * Về phương thức bán hàng: Do Xí nghiệp là cửa hàng tiêu thụ trực tiếp của Cơng ty nên chỉ áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp tại kho do vậy chưa linh hoạt với cơ chế thị trường hiện nay, phương thức bán hàng này chỉ phù hợp với việc tiêu thụ nội bộ trong Cơng ty nếu áp dụng với cả bán ngồi sẽ khơng đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, năng suất hàng tiêu thụ chậm nghĩa là chưa thúc đẩy được quá trình kinh doanh của Xí nghiệp. Chi phí quản lý tính vào giá thành. * Về việc hạch tốn tiêu thụ. - Thực chất hoạt động kinh doanh của đơn vị là hoạt động kinh doanh thương mại nhưng doanh nghiệp lại chưa hạch tốn đúng với phương pháp kế tốn, chưa tính và hạch tốn kết quả tiêu thụ như trong đơn vị thương mại. - TK nguyên vật liệu (152) và thành phẩm (155) chưa được hạch tốn vào TK hàng hố (156). - Khoản chiết khấu thanh tốn chưa được hạch tốn vào tài khoản 635 như theo đúng chế độ kế tốn * Về cơng tác thống kê : XN đã tổ chức cơng tác thống kê về sản lượng, về TSCĐ, về lao động và tiền lương. Cơng tác thống kê này chưa được thực hiện bởi một bộ phận riêng biệt mà được thực hiện bởi nhân viên của các phịng ban, phân xưởng, cửa hàng. *. Một số ý kiến nhằm khắc phục những tồn tại trên. Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại XN, em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhằm gĩp phần hồn thiện hơn cơng tác kế tốn - thống kê ở XN: Về cơng tác kế tốn: Hiện nay phịng kế tốn của XN tổ chức quản lý cơng việc theo hình thức: mỗi người chịu trách nhiệm riêng về phần nghiệp vụ kế tốn mà mình được giao như kế tốn ngân hàng, kế tốn tiêu thụ, thủ quỹ, kế tốn tổng hợp. Để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, một nhân viên kế tốn ngồi nghiệp vụ của mình cũng phải cĩ chuyên mơn về các phần hành kế tốn khác ngồi phần hành kế tốn mà mình đảm nhiệm. Qua đĩ mỗi người sẽ cĩ tầm nhìn khái quát hơn về kế tốn, hiểu sâu sắc hơn về từng nghiệp vụ đồng thời phối hợp nhịp nhàng hơn trong cơng việc được giao, giúp XN KD cĩ hiệu quả hơn.` XN nên tổ chức phân cơng cơng việc cho các kế tốn viên một cách hợp lý hơn tránh để rơi vào tình trạng người thì quá nhiều việc, người thì lại nhàn rỗi và nên cĩ riêng một kế tốn phụ trách về mảng lao động tiền lương. Về việc áp dụng kế tốn máy trong cơng tác hạch tốn : Kế tốn nên tận dụng triệt để tác dụng của máy vi tính trong cơng tác hạch tốn hơn nữa nhằm đem lại hiệu quả cao hơn cho XN trong thời gian tới. XN nên chuyển từ hình thức NKCT sang hình thức Nhật Ký Chung bởi hình thức NKC sẽ tiết kiệm được nhiều cơng sức của kế tốn, giảm việc ghi chép đến mức tối thiểu đồng thời sử dụng triệt để ưu điểm của máy vi tính. Về hạch tốn tiêu thụ: -Xí nghiệp nên thay đổi phương thức bán hàng khơng nên chỉ bán trực tiếp tại Xí nghiệp mà cĩ thể đem gửi bán, mở rộng các hình thức marketting giới thiệu sản phẩm như: đưa xe đi giới thiệu giao bán sản phẩm, chuyển hàng đến tận cửa hàng... -Khuyến khích hơn nữa bằng các khoản giảm giá, chiết khấu, ưu đãi thanh tốn... - Tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm nhiều hơn nữa. - TK nguyên vật liệu (152) và thành phẩm (155) nên hạch tốn vào TK hàng hố (156), vì thực chất Xí nghiệp Phế liệu Kim loại là đơn vị kinh doanh thương mại VD: Tại doanh nghiệp, khi bán hàng, kế tốn ghi giá vốn: Nợ TK 632 Cĩ TK 152, 155 Theo chế độ kế tốn mới thì kế tốn tiêu thụ ở doanh nghiệp thương mại phải hạch tốn trên TK 156 như sau: Nợ TK 632 Cĩ TK 156 - Khoản chiết khấu thanh tốn phải được hạch tốn vào TK 635 như sau : Nợ TK 635 Cĩ TK 111,112,131 Về xác định kết quả tiêu thụ: Cần tính đúng, tính đủ các khoản chi phí phát sinh như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý, khơng tính chi phí vào giá thành sản phẩm hàng bán. Kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn quá trình kinh doanh của Xí nghiệp nhằm giảm chi phí kinh doanh, chi phí quản lý. Về cơng tác thống kê : XN nên xây dựng một bộ máy thống kê riêng biệt để phục vụ cho cơng tác quản lý và cơng tác kế tốn. Về phương thức hạch tốn :Trong thực tế việc hạch tốn ở một đơn vị nội bộ thì cơng tác kế tốn cần phải cĩ sự phối hợp đồng đều giữa các đơn vị nội bộ với nhau trong Cơng ty. Tuy chế độ kế tốn hiện nay đã tương đối đầy đủ và phù hợp, nhưng trong một Cơng ty cĩ quy mơ lớn như Cơng ty Gang thép Thái Nguyên thì mỗi đơn vị nội bộ khơng thể khơng hạch tốn sao cho phù hợp với ngành nghề của mình, nên theo yêu cầu của Cơng ty các đơn vị nội bộ sẽ phải làm theo một hệ thống chung của tồn Cơng ty nhằm tránh sự chồng chéo, chưa logic... do vậy phần nào đĩ sẽ khơng đúng với chế độ kế tốn. Từ những tồn tại đĩ thiết nghĩ nhà nước cần nghiên cứu ban hành chế độ kế tốn mới dành riêng cho các đơn vị trực thuộc Cơng ty. Theo đĩ các đơn vị sẽ phải thực hiện theo đúng quy định của nhà nước vừa đúng với trình tự kế tốn lại phù hợp với tình hình Xí nghiệp Trên đây là một số ý kiến xung quanh vấn đề hồn thiện cơng tác kế tốn – thống kê nĩi riêng và cơng tác quản lý nĩi chung ở XN Phế Liệu Kim Loại. Hy vọng điều đĩ sẽ gĩp phần nhỏ bé vào việc hồn thiện cơng tác kế tốn – thống kê ở XN. Đồng thời thúc đẩy tăng cường chức năng giám đốc của kế tốn với sản xuất, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của XN và Cơng Ty nhằm đạt được hiệu quả ngày càng cao. PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP I/ KẾT LUẬN Thực hiện tốt phương châm :“ Học đi đơi với hành ” ; “ Lý thuyết gắn liền với thực tế ”, trong quá trình được phân cơng thực tập tại XN Phế Liệu Kim Loại, em đã cố gắng tìm hiểu, học hỏi thực tế, áp dụng những kiến thức đã được học trên lớp vào những cơng việc cụ thể tại XN. Sau thời gian thực tập ở Xí nghiệp Phế Liệu Kim Loại em đã hiểu sâu hơn về nghiệp vụ hạch tốn kinh tế của các doanh nghiệp SXKD nĩi chung và của xí nghiệp nĩi riêng. Tuy nhiên bước đầu vận dụng lý thuyết vào thực tế cịn nhiều bỡ ngỡ, song với sự cố gắng của bản thân cùng với sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn và các cơ, các chú, các anh, chị trong phịng kế tốn, em đã dần dần làm quen với các phương pháp hạch tốn kinh doanh của xí nghiệp. Qua quá trình thực tập ở XN Phế Liệu Kim Loại, em đã nắm bắt được một số nội dung cơ bản: - Cơ cấu tổ chức, quản lý của XN. - Tổ chức hệ thống kế tốn trong XN. - Nhiệm vụ của các nhân viên kế tốn. - Nội dung cơ bản của các nghiệp vụ kế tốn – thống kê Từ đĩ em đã cĩ được tầm nhìn khái quát về cơng việc của mình sau này khi ra trường. Bằng sự nỗ lực cố gắng trong nghiên cứu và thu thập tài liệu của bản thân cùng với sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và đặc biệt là sự giúp đỡ và quan tâm của cơ kế tốn trưởng và các nhân viên kế tốn tại phịng kế tốn của XN đã tạo điều kiện cho em hồn thành báo cáo thực tập đúng thời hạn. Vì điều kiện thời gian tìm hiểu và khả năng tiếp thu kiến thức về cơ sở lý luận cịn hạn chế nên báo cáo này khơng thể tránh khỏi những sai sĩt và hạn chế đáng kể. Kính mong sự đĩng gĩp ý kiến, bổ sung của các thầy cơ giáo, các kế tốn và các bạn để giúp em cĩ một cách nhìn hồn thiện hơn về cơng việc kế tốn tại XN và làm cơ sở để hồn thành khố luận khi ra trường. II/ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sau quá trình thực tập tại XN Phế Liệu Kim Loại, cùng với snhững kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập, em đã quyết định chọn đề tài “Tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại XN Phế Liệu Kim Loại” để viết khố luận tốt nghiệp. Kính mong các thầy cơ giáo tạo điều kiện giúp đỡ cho em được viết luận văn theo đề tài đã đăng kí. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2005. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Kim Phượng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxChDe XN phe lieu kim loai Ke toan.docx
Tài liệu liên quan