Đề tài Nghiên cứu kết quả điều trị quặm bằng phương pháp Sapejko cải tiến – Nguyễn Thị Hồng Hoa

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu kết quả điều trị quặm bằng phương pháp Sapejko cải tiến – Nguyễn Thị Hồng Hoa: 56 NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUẶM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SAPEJKO CẢI TIẾN NGUYỄN THỊ HỒNG HOA Bệnh viện Uông Bí Quảng Ninh PHẠM THỊ KHÁNH VÂN Trường đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục đích là đánh giá kết quả điều trị quặm bằng phương pháp Sapejko cải tiến. Nghiên cứu tiến hành trên 44 bệnh nhân (53 mắt-54 mi phẫu thuật) trong đó quặm tái phát có 18 mi (33,33%), quặm do di chứng bỏng có 28 mi (51,85%), quặm do khô mắt là 8 mi (14,82%). Sau 6 tháng phẫu thuật kết quả thu được như sau: ở nhóm quặm tái phát và quặm do khô mắt tỷ lệ thành công của phẫu thuật là 100%, quặm do di chứng bỏng tỷ lệ thành công là 92,9% (78,7% kết quả tốt, 14,2% kết quả trung bình). Tỷ lệ biến chứng là 9,5%. Các biến chứng hay gặp là bờ mi không đều, phì đại mảnh ghép, gập bờ mi. Chúng tôi đã nghiên cứu hồi cứu 36 bệnh nhân với tổng số 44 mi được phẫu thuật sau 1 đến 3 năm tỷ lệ thành công là 93,2%. Kết luận: Phẫu thuật đơn giản, dễ thực hiện, có thể tiến hành ở mọi cơ sở nhãn khoa. ...

pdf10 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 86 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu kết quả điều trị quặm bằng phương pháp Sapejko cải tiến – Nguyễn Thị Hồng Hoa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56 NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ QUẶM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SAPEJKO CẢI TIẾN NGUYỄN THỊ HỒNG HOA Bệnh viện Uông Bí Quảng Ninh PHẠM THỊ KHÁNH VÂN Trường đại học Y Hà Nội TÓM TẮT Mục đích là đánh giá kết quả điều trị quặm bằng phương pháp Sapejko cải tiến. Nghiên cứu tiến hành trên 44 bệnh nhân (53 mắt-54 mi phẫu thuật) trong đó quặm tái phát có 18 mi (33,33%), quặm do di chứng bỏng có 28 mi (51,85%), quặm do khô mắt là 8 mi (14,82%). Sau 6 tháng phẫu thuật kết quả thu được như sau: ở nhóm quặm tái phát và quặm do khô mắt tỷ lệ thành công của phẫu thuật là 100%, quặm do di chứng bỏng tỷ lệ thành công là 92,9% (78,7% kết quả tốt, 14,2% kết quả trung bình). Tỷ lệ biến chứng là 9,5%. Các biến chứng hay gặp là bờ mi không đều, phì đại mảnh ghép, gập bờ mi. Chúng tôi đã nghiên cứu hồi cứu 36 bệnh nhân với tổng số 44 mi được phẫu thuật sau 1 đến 3 năm tỷ lệ thành công là 93,2%. Kết luận: Phẫu thuật đơn giản, dễ thực hiện, có thể tiến hành ở mọi cơ sở nhãn khoa. Quặm (Entropion) là hiện tượng bờ mi bị cụp vào trong đẩy hàng lông mi cọ sát vào giác mạc gây cộm, chói, chảy nước mắt, đỏ mắt và nhiễm trùng thứ phát có thể xảy ra [4], [5], là một trong những bệnh lý thường gặp ở mi mắt. Theo điều tra về dịch tễ học mù loà và một số bệnh về mắt 1996 (Viện mắt), quặm đứng hàng thứ tư (1,17%); về nguyên nhân gây giảm thị lực, quặm cũng đứng hàng thứ tư (0,55%) 3. Có nhiều nguyên nhân gây quặm, nhưng hai nguyên nhân hay gặp nhất là do di chứng của mắt hột và bỏng. Trên những bệnh nhân này, quặm thường kèm theo biến dạng mi, khuyết mi, hở mi, dính mi cầu nặng, xơ co túi kết mạc. Đây là vấn đề nan giải trong nhãn khoa. Vì vậy, phát hiện và điều trị những bất thường của mi mắt là rất quan trọng, góp phần cải thiện bề mặt nhãn cầu, chẩn đoán và điều trị những bệnh lý ở giác mạc hiệu quả hơn. Để điều trị quặm, nhiều tác giả đã tiến hành mổ theo phương pháp như Panas, Cuénod-Nataf..., xong không đạt kết quả, mi vẫn cụp lại do sự co kéo, thậm chí 56 còn gây hở mi do đã cắt bỏ nhiều sụn và da. Đặc biệt quặm do sẹo và sừng hoá là một vấn đề rất khó khăn trên lâm sàng. Để khắc phục những vấn đề trên, các tác giả trên thế giới cho rằng ngoài việc cắt bỏ một phần sẹo, tách dính còn cần phải thay thế kết mạc bị sẹo như: ghép kết mạc, màng ối hoặc niêm mạc miệng bù vào phần đã cắt bỏ và làm dài lớp sau của mi [2],[5]. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu kết quả điều trị quặm bằng phương pháp Sapejko cải tiến” với 2 mục tiêu sau: 1. Đánh giá kết quả phẫu thuật Sapejko cải tiến. 2. Nhận xét kỹ thuật của phương pháp. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng nghiên cứu: Nhóm 1: những bệnh nhân bị quặm được điều trị tại khoa MH-GM Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 4/2002 đến tháng 5 năm 2003. Nhóm 2: mời khám lại tất cả những bệnh nhân bị quặm được mổ bằng phương pháp Sapejko cải tiến từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 3 năm 2002 tại khoa MH-GM. Tiêu chuẩn lựa chọn: Quặm do di chứng bỏng, di chứng hội chứng Stevens - Johnson, khô mắt, quặm do di chứng mắt hột đã được mổ bằng phương pháp khác không kết quả, bờ mi mòn vẹt, sụn mi teo hoặc không còn sụn. 2. Kỹ thuật: - Lấy niêm mạc môi: dùng pince bộc lộ niêm mạc môi, lấy toàn bộ bề dày niêm mạc môi lớn hơn kích thước diện mi cần ghép 1/3 dài bằng chiều dài mi tổn thương, thì này cần phải chú ý không để tổ chức dưới niêm mạc dính vào mảnh ghép. Khâu lại mép mổ bằng chỉ 6/0 tiêu chậm. Sát trùng, đặt gạc. - Ghép niêm mạc môi vào bờ mi: + Dùng thanh đè Trabut để bộc lộ bờ mi và bảo vệ nhãn cầu. + Rạch bờ mi ở chỗ chuyển tiếp giữa kết mạc và da mi. Trong trường hợp có sẹo co kéo sẽ cắt lọc bỏ tổ chức xơ sẹo, phẫu tích kết mạc rộng về phía mi và cùng đồ để tạo đường khâu. Ước lượng lại vùng cần ghép để sửa lại mảnh ghép, đặt mảnh niêm mạc môi vào vùng bờ mi vừa rạch. Khâu cố định bằng chỉ 9/0 khâu vắt. Tra thuốc đỏ, mỡ kháng sinh băng cuộn. - Chăm sóc sau mổ: * Tại mắt: - Tra kháng sinh, các thuốc tăng cường dinh dưỡng để niêm mạc môi dính tốt vào bờ mi. 56 - Thay băng hàng ngày, tra thuốc đỏ 2% mép mổ. - Tiếp tục điều trị các tổn thương tại mắt nếu có. - Bệnh nhân ra viện 5 đến 7 ngày sau phẫu thuật. - Cắt chỉ sau 2 tuần. * Miệng: sau mổ ăn thức ăn mềm, súc miệng nước muối sau ăn. * Toàn thân: kháng sinh, giảm đau, giảm phù nề. Bệnh nhân được khám lại sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. 3. Đánh giá kết quả phẫu thuật: - Tốt : niêm mạc môi dính tốt, mi vểnh tốt. - Trung bình: niêm mạc môi dính tốt, mi vểnh trung bình. - Xấu: niêm mạc môi dính tốt hoặc không dính, mi vểnh xấu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm bệnh nhân trước phẫu thuật: Chúng tôi đã nghiên cứu trên 35 bệnh nhân nam (79,5%), 9 bệnh nhân nữ (20,5%). Bệnh nhân ít tuổi nhất là 7, cao nhất là 81. Độ tuổi hay gặp nhất là từ 18 59 tuổi chiếm 47,7%, đứng thứ hai là nhóm tuổi từ 7 17 chiếm 34,1%, ít nhất là bệnh nhân trong nhóm 60 tuổi chiếm 18,2%. .. Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân Số mắt Nguyên nhân N % Quặm tái phát 18 34,0 Bỏng 27 50,9 Khô mắt 8 15,1 Tổng số 53 100 Bảng 1 cho thấy, nguyên nhân do bỏng chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,9% (27 mắt), do quặm tái phát có 18 mắt (34,0%). Cuối cùng là khô mắt chiếm 15,1% (8 mắt). Sự phân bố mắt tổn thương theo 3 nhóm nguyên nhân không có gì khác biệt (p > 0,05) Bảng 2. Thị lực trước mổ Thị lực Số mắt N % ST (-) 1 1,9 56 ST (+) < ĐNT 1m 37 69,8 ĐNT 1m < ĐNT 3m 5 9,4 ĐNT 3m <3/10 6 11,3 3/10 4 7,5 Tổng số 53 100 Theo bảng 2, đa số mắt có thị lực từ ST(+) ĐNT 1m (37 mắt chiếm 69,8%), chỉ có 6 mắt (11,3%) có thị lực từ ĐNT 3m 3/10, 4 mắt thị lực 3/10 chiếm 7,5%. Đặc biệt có 1 mắt mất chức năng. Dấu hiệu cơ năng làm bệnh nhân khó chịu nhất là cảm giác cộm, vướng mắt (100%). Đây là lý do chủ yếu khiến người bệnh đến khám. Dấu hiệu chảy nước mắt chiếm 35,8% (19 mắt). Dấu hiệu sợ ánh sáng, chói mắt là ít gặp nhất chỉ có 4 mắt chiếm 7,5%. Tần xuất xuất hiện các dấu hiệu cơ năng khác nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (bảng 3). Bảng 3. Dấu hiệu cơ năng trước mổ Dấu hiệu Số mắt N % Cộm, vướng 53 100 Chảy nước mắt 19 35,8 Sợ ánh sáng, chói mắt 4 7,5 Bảng 4. Liên quan giữa tổn thương thực thể và nguyên nhân Nguyên nhân Thực thể Quặm tái phát (N=18 mắt) Bỏng (N=27 mắt) Khô mắt (N=8 mắt) Tổng số (N=53 mắt) Khuyết mi 6 33,3% 11 40,7% 1 12,5% 18 34,0% Hở mi 12 66,7% 5 18,5% 5 62,5% 22 41,5% Cạn cùng đồ 2 11,1% 20 74,1% 1 12,5% 23 43,4% Dính mi cầu 2 11,1% 20 74,1% 1 12,5% 23 43,4% Loét giác mạc 9 50,0% 0 0% 0 0% 9 17,0% Màng xơ mạch, sẹo xơ 6 33,3% 24 88,9% 4 50,0% 34 64,2% Theo bảng 4, tổn thương thực thể hay gặp nhất tính trên tổng số mắt được phẫu thuật là màng xơ mạch và sẹo xơ giác mạc (34 mắt chiếm 56 64,2%), cạn cùng đồ, dính mi cầu có 23 mắt (43,4%). Tổn thương loét giác mạc ít gặp nhất là 9 mắt chiếm 17,0%. Sự phân bố tổn thương thực thể theo nhóm nguyên nhân không có gì khác biệt (p > 0,05).Tuy nhiên, ở nhóm nguyên nhân do quặm tái phát tổn thương thực thể hay gặp nhất là hở mi chiếm 66,7% (12/18 mắt), loét giác mạc chiếm 50% (9/18 mắt). Trong nhóm nguyên nhân do bỏng, tổn thương màng xơ mạch và sẹo xơ hay gặp nhất chiếm 88,9% (24/27 mắt), cạn cùng đồ và dính mi cầu là tổn thương hay gặp đứng hàng thứ 2 chiếm 74,1% (20/27 mắt). Những mắt quặm do khô mắt thì hở mi là tổn thương gặp nhiều nhất chiếm 62,5% (5/8 mắt), tổn thương màng xơ mạch và sẹo xơ chiếm 50% (4/8 mắt). 2. Kết quả sau phẫu thuật Bảng 5. Kết quả thị lực tại các thời điểm nghiên cứu Thị lực (N = 53 mắt) 1 Tuần 1 Tháng 3 Tháng 6 Tháng ST (-) 1 1,9% 1 1,9% 1 1,9% 1 1,9% ST (+) < ĐNT 1m 26 49,1% 26 49,1% 28 52,8% 30 56,6% ĐNT 1m < ĐNT 3m 9 17,0% 8 15,1% 8 15,1% 5 9,4% ĐNT 3m <3/10 12 22,6% 13 24,5% 11 20,8% 11 20,8% 3/10 5 9,4% 5 9,4% 5 9,4% 6 11,3% Theo bảng 5, sau phẫu thuật thị lực hầu như không tăng, sự khác biệt về thị lực tại các thời điểm nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 6. Dấu hiệu cơ năng tại các thời điểm nghiên cứu Dấu hiệu (N=53 mắt) 1 Tuần 1 Tháng 3 Tháng 6 Tháng Chảy nước mắt 0 0% 2 3,8% 3 5,7% 4 7,5% Cộm, vướng 9 17,0% 10 18,9% 10 18,9% 11 20,8% Sợ ánh sáng, chói mắt 0 0% 1 1,9% 1 1,9% 1 1,9% Không triệu chứng 44 83,3% 43 81,1% 41 77,4% 39 73,6% Từ bảng 6 cho thấy: sau mổ 1 tuần, 44 mắt (83,3%) hết các triệu chứng cơ năng, 9 mắt còn cảm giác cộm và vướng (17,0%). Sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng số mắt không có triệu chứng cơ năng giảm dần còn 73,6% tại thời điểm 6 tháng, đồng thời xuất hiện thêm một số mắt còn triệu chứng cơ năng. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Sau mổ 1 tuần không có mắt nào còn dấu hiệu chảy nước mắt, sợ ánh sáng, chói mắt, có 9 mắt còn cảm 56 giác, cộm vướng, hầu hết bệnh nhân thấy dễ chịu hơn. Sự khác biệt về triệu chứng cơ năng trước và sau mổ 1 tuần có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Khi so sánh triệu chứng cơ năng trước và sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng đều thấy sự khác biệt là có ý nghĩa (p < 0,001). Bảng 7. Kết quả phẫu thuật tại các thời điểm theo dõi Kết quả (N=54 mi) 1 Tuần 1 Tháng 3 Tháng 6 Tháng Tốt 52 96,3% 52 96,3% 50 92,6% 48 88,9% Trung bình 2 3,7% 2 3,7% 2 3,7% 4 7,4% Xấu 0 0% 0 0% 2 3,7% 2 3,7% Tổng số 54 100% 54 100% 54 100% 54 100% Bảng 7 cho thấy: sau mổ 1 tuần và 1 tháng có 52 mi (96,3%) đạt kết quả tốt, 2 mi đạt kết quả trung bình (3,7%). Không có mi nào kết quả xấu. Sau mổ 3 tháng có 50 mi đạt kết quả tốt (92,6%), 2 mi đạt kết quả trung bình (3,7%), 2 mi đạt kết quả trở nên xấu (3,7%). Sau 6 tháng có 2 mi từ kết quả tốt chuyển sang kết quả trung bình. Kết quả ổn định tới thời điểm 6 tháng. Theo bảng 8, kết quả sau mổ 1 tuần và 1 tháng là như nhau. 100% số mi tổn thương do quặm tái phát và di chứng khô mắt đạt kết quả tốt. Nhóm nguyên nhân do bỏng có 26 mi (92,9%) kết quả tốt, chỉ có 2 mi kết quả trung bình. Không có mi nào kết quả xấu. Bảng 8. Kết quả sau mổ 1 tuần, 1 tháng theo nguyên nhân Kết quả Quặm tái phát Bỏng Khô mắt Tốt 18 100% 26 92,9% 8 100% Trung bình 0 0% 2 7,1% 0 0% Xấu 0 0% 0 0% 0 0% Tổng số mi 18 100% 28 100% 8 100% Bảng 9. Kết quả sau mổ 3 tháng theo nguyên nhân Kết quả Quặm tái phát Bỏng Khô mắt Tốt 18 100% 24 85,8% 8 100% Trung bình 0 0% 2 7,1% 0 0% Xấu 0 0% 2 7,1% 0 0% Tổng số mi 18 100% 28 100% 8 100% 56 Theo bảng 9, sau 3 tháng kết quả phẫu thuật ở 2 nhóm do quặm tái phát và do di chứng khô mắt là ổn định, 100% kết quả tốt, không có trường hợp nào kết quả trung bình và xấu. Ở nhóm bệnh nhân do di chứng bỏng có 24 mi (85,8 %) kết quả tốt, 2 mi (7,1%) kết quả trung bình, 2 mi kết quả xấu (7,1%). Bảng 10. Kết quả sau mổ 6 tháng theo nguyên nhân Kết quả Quặm tái phát Bỏng Khô mắt Tốt 18 100% 22 78,7% 8 100% Trung bình 0 0% 4 14,2% 0 0% Xấu 0 0% 2 7,1% 0 0% Tổng số mi 18 100% 28 100% 8 100% Bảng 10 thấy: sau 6 tháng, 100% mi tổn thương do quặm tái phát và di chứng khô mắt vẫn đạt kết quả tốt. Quặm do di chứng bỏng có 22 mi (78,7%) kết quả tốt, 4 mi kết quả trung bình (14,2%), 2 mi kết quả xấu (7,1%). Bảng 11. Biến chứng sau phẫu thuật tại các thời điểm theo dõi Thời gian Biến chứng 1 Tuần (N=54 mi) 1 Tháng (N=54 mi) 3 Tháng (N=54 mi) 6 Tháng (N=54 mi) Không có biến chứng 53 98,1% 53 98,1% 52 96,2% 49 90.5% Bờ mi không đều 1 1,9% 1 1,9% 1 1,9% 1 1,9% Phì đại mảnh ghép 0 0% 0 0% 1 1,9% 3 5,7% Gập bờ mi 0 0% 0 0% 0 0%0 1 1,9% Sau phẫu thuật 1 tuần và 1 tháng chỉ có 1 mi (1,9%) bờ mi không đều. Sau 3 tháng, 1 mi bị phì đại mảnh ghép (1,9%), 1 mi có bờ mi không đều.Sau 6 tháng, 48 mi không có biến chứng (90,5%), 1 mi bị gập bờ mi, 1mi có bờ mi không đều, 3 mi phì đại mảnh ghép (5,7%). Chúng tôi mời khám lại 36 bệnh nhân với 44 mi được mổ từ 13 năm. Trong đó, quặm do di chứng bỏng chiếm 71,8% (28 mắt); 20,5% (8 mắt) bị quặm do khô mắt, quặm tái phát chiếm 7,7% (3 mắt). Tại thời điểm khám lại có 2 mắt (5,1%) còn bị chảy nước mắt, 5 mắt còn dấu hiệu cộm, vướng (12,8%), 34 mắt không có dấu hiệu cơ năng chiếm 87,2%. Bảng 12. Kết quả khám lại và khi ra viện Kết quả Ra viện Khám lại 56 Tốt 41 93,2% 35 79,6% Trung bình 3 6,8% 6 13,6% Xấu 0 0% 3 6,8% Tổng số mi 44 100% 44 100% Theo bảng 13, tại thời điểm mời khám lại có 35 mi (79,6%) đạt kết quả tốt, 6 mi (13,6%) kết quả trung bình, 3 mi (6,8%) kết quả xấu, không có sự khác biệt về kết quả phẫu thuật khi ra viện và tại thời điểm khám lại (p>0,05). BÀN LUẬN Sau mổ bệnh nhân thấy dễ chịu hơn. Sự khác biệt về triệu chứng cơ năng trước và sau mổ 1 tuần là có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng ổn định tới thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật. Một số mắt xuất hiện triệu chứng cơ năng trở lại, đều xảy ra trên những mắt có tổn thương thực thể ở kết mạc, giác mạc: hội chứng Sjệgren, hội chứng Steven-Johnson, loét giác mạc dai dẳng trên sẹo cũ, di chứng bỏng... Sau mổ thị lực không tăng so với trước mổ bởi vì những bệnh nhân đến khám có tổn thương nhãn cầu do di chứng bỏng, hội chứng Steven-Johnson, khô mắt rất nặng, là những vấn đề nan giải trong nhãn khoa và là những nguyên nhân gây giảm thị lực trầm trọng dẫn đến mù loà do tổn hại bề mặt nhãn cầu, vùng rìa thiếu máu kèm theo kích thích mắt kéo dài, tân mạch phát triển trong nhu mô giác mạc, sẹo xơ mạch che phủ giác mạc. Vì vậy, mục tiêu phẫu thuật của chúng tôi là kết hợp với tách dính góp phần kiến tạo bề mặt nhãn cầu, phục hồi hình thể bình thường của mi mắt tạo điều kiện cho các phẫu thuật sau này đạt kết quả tốt hơn để mang lại một phần thị lực cho bệnh nhân. Chúng tôi đánh giá kết quả phẫu thuật dựa vào hai tiêu chuẩn độ vểnh lông mi và tình trạng mảnh ghép. Tỷ lệ thành công của phẫu thuật của phẫu thuật bao gồm kết quả tốt và kết quả trung bình, thành công tuyệt đối chỉ bao gồm những bệnh nhân kết quả tốt. Sau 6 tháng theo dõi 100% số mi quặm tái phát do di chứng mắt hột và khô mắt đạt kết quả tốt. Bỏng mắt gây phá huỷ cấu trúc bề mặt nhãn cầu, mặt khác bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chủ yếu là bỏng vôi do đó tổn thương vẫn tiếp tục tiến triển thậm chí là ở giai đoạn di chứng. Vì vậy, trên những mắt tổn thương do di chứng bỏng tỷ lệ thành công của phẫu thuật chỉ là 92,9% sau 6 tháng,7,1% số mi kết quả xấu nhưng sau khi mổ tách dính tất cả các mi đều vểnh tốt. Điều này chứng tỏ, trên những mắt có nhiều tổn thương phối hợp nếu chỉ giải quyết tổn thương ở mi thì kết quả sẽ không cao và tăng tỷ lệ tái phát. Vấn đề đặt ra là nên phẫu thuật mi trước hay sau các phẫu thuật khác. Một 56 số tác giả cho rằng, nên phẫu thuật mi trước khi tách dính mi cầu [1] nhưng theo chúng tôi, việc lựa chọn nên làm phẫu thuật nào trước tuỳ thuộc vào tổn thương trên từng bệnh nhân cụ thể. Trong quá trình nghiên cứu có 1 trường hợp bờ mi không đều, 3 mi phì đại mảnh ghép, 1 mắt bị gập bờ mi. Chúng tôi đã mời khám lại 36 bênh nhân với 44 mi được phẫu thuật tư 1 đến 3 năm tỷ lệ thành công là 93,2% tỷ lệ thành công tuyệt đối là 79,6%. Một vấn đề đóng vai trò quan trọng đến thành công của phẫu thuật là kỹ thuật phương pháp.Theo chúng tôi nên lấy mảnh ghép vừa đủ độ dài diện mi cần ghép và rộng gấp 1/3 chiều rộng diện mi cần ghép. Một điều quan trọng của kỹ thuật lấy mảnh ghép là độ dày niêm mạc môi. Trên từng bệnh nhân cụ thể, phẫu thuật viên sẽ quyết định độ dày của mảnh ghép. Tuy nhiên, không nên quá dày sẽ ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Chúng tôi khâu vắt để cố định mảnh ghép để tránh cộm chỉ và gây tổn thương giác mạc, khâu từ mảnh ghép về phía da mi cách rìa 1,52 mm. Kiểu khâu này có tác dụng làm mảnh ghép áp sát vào bờ mi, đặc biệt khi rút chỉ sẽ làm mảnh ghép bám chặt hơn vào bờ mi. KẾT LUẬN Phương pháp Sapejko cải tiến là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, thời gian phẫu thuật ngắn, dụng cụ phẫu thuật đơn giản có thể có ở bất cứ cơ sở nhãn khoa nào, tỷ lệ thành công cao (96,3% sau 6 tháng, 93,2% sau 13 năm, tỷ lệ biến chứng thấp. 100% số mi tổn thương do di chứng mắt hột đạt kết quả tốt Đối với quặm di chứng khô mắt, phương pháp này rất có hiệu quả. Tuy nhiên, khô mắt là hội chứng do nhiều nguyên nhân gây ra, tổn thương thường dai dẳng, đôi khi tiến triển từng đợt. Vì vậy, cần phải điều trị nội khoa phối hợp để bệnh không tiến triển thêm giúp cho kết quả ổn định, giảm tỷ lệ tái phát. Tỷ lệ thành công đối với quặm do di chứng bỏng là 92,9% sau 3 tháng và sau 6 tháng. Thời gian phẫu thuật tốt nhất là sau bỏng 3 tháng (giai đoạn di chứng) [2]. Bỏng mắt có nhiều tổn thương phối hợp nên cần phải làm nhiều phẫu thuật do đó chỉ định phẫu thuật mi trước hay sau tùy thuộc vào tổn thương ở từng mắt. Kết quả của phẫu thuật còn tuỳ thuộc vào các phẫu thuật phối hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. HOÀNG THỊ MINH CHÂU, TRẦN KHÁNH SÂM, VŨ TUỆ KHANH (2002), “Ghép kết mạc rìa tự thân điều trị bỏng mắt”, Nội san nhãn khoa số7, Viện mắt, tr. 38 - 45. 2. TRẦN KHÁNH SÂM (2001), Hiệu quả phương pháp ghép kết mạc rìa tự thân điều trị bỏng mắt, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường đại học Y Hà Nội. 56 3. HÀ HUY TÀI VÀ CS (1996), Điều tra dịch tễ học mù loà và một số bệnh về mắt, Công trình nghiên cứu cấp bộ, Viện mắt. 4. ROBERTO CALDATO et al (2000), “Role of reinsertion of the lower eyelid retractor on involutional entropion”, Br J Ophthalmol 84, pp. 606 - 608. 5. RODGER P DAVIES (2002), “Surgical option for eyelid problems”, Australian Family Phisican,31(3), pp. 239 - 245. 6. PUCHKOVKAIA N.A, SULGINA N.C, NEPOMIASAI V.M (1973), Cơ chế bệnh sinh và phương pháp điều trị bỏng mắt, Nhà xuất bản Y học Matxcova.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_ket_qua_dieu_tri_quam_bang_phuong_phap_sap.pdf
Tài liệu liên quan