Tài liệu Đề tài Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 1,5tesla và giá trị các chuỗi xung khuếch tán và tưới máu trong chẩn đoán nhồi máu não cấp – Nguyễn Duy Trinh: Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 
60
viện do số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh 
lớn, trung bình 1 bác sỹ khám 70 bệnh nhân/ ngày, 
tạo nên một áp lực căng thẳng cho cán bộ y tế trong 
công tác khám và điều trị bệnh, thiếu thời gian giải 
thích hướng dẫn người bệnh rõ ràng nên dẫn đến 
người bệnh phải chờ đợi và không hài lòng. 
Đây là những vấn đề tồn tại cấp thiết trong toàn 
ngành y tế nói chung và bệnh viện Trung ương Huế 
nói riêng. Lãnh đạo bệnh viện thường xuyên kiểm tra, 
chấn chỉnh như về thái độ bác sỹ khám, chữa bệnh; 
thời gian làm việc của bác sỹ và nhân viên y tế, đặc 
biệt là về đạo đức của nhân viên y tế trước sự tác 
động của kinh tế thị trường hiện nay; sự hướng dẫn 
người bệnh rõ ràng chu đáo của bác sỹ sẽ giảm tai 
biến sai sót trong chăm sóc người bệnh. Theo báo 
cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2012 của 
cục Quản lý khám chữa bệnh Bộ Y tế, sẽ tập trung 
giải quyết quá tải, bảo đảm 1 bác sĩ khám không quá 
50 bệnh nhân/ ngày vào năm 2...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 1,5tesla và giá trị các chuỗi xung khuếch tán và tưới máu trong chẩn đoán nhồi máu não cấp – Nguyễn Duy Trinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 
60
viện do số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh 
lớn, trung bình 1 bác sỹ khám 70 bệnh nhân/ ngày, 
tạo nên một áp lực căng thẳng cho cán bộ y tế trong 
công tác khám và điều trị bệnh, thiếu thời gian giải 
thích hướng dẫn người bệnh rõ ràng nên dẫn đến 
người bệnh phải chờ đợi và không hài lòng. 
Đây là những vấn đề tồn tại cấp thiết trong toàn 
ngành y tế nói chung và bệnh viện Trung ương Huế 
nói riêng. Lãnh đạo bệnh viện thường xuyên kiểm tra, 
chấn chỉnh như về thái độ bác sỹ khám, chữa bệnh; 
thời gian làm việc của bác sỹ và nhân viên y tế, đặc 
biệt là về đạo đức của nhân viên y tế trước sự tác 
động của kinh tế thị trường hiện nay; sự hướng dẫn 
người bệnh rõ ràng chu đáo của bác sỹ sẽ giảm tai 
biến sai sót trong chăm sóc người bệnh. Theo báo 
cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2012 của 
cục Quản lý khám chữa bệnh Bộ Y tế, sẽ tập trung 
giải quyết quá tải, bảo đảm 1 bác sĩ khám không quá 
50 bệnh nhân/ ngày vào năm 2015 [3]. 
- Thời gian chờ đợi thực hiện các xét nghiệm. Đa 
số người bệnh hay phàn nàn và không hài lòng với 
tất cả các bệnh viện công lập tại Việt Nam về thời 
gian chờ đợi để thực hiện các xét nghiệm; và nghiên 
cứu ở bệnh viện Trung ương Huế cũng cho kết quả 
tương tự; 56,6% người bệnh không hài lòng với thời 
gian chờ để nhận kết quả xét nghiệm máu; 54,2% 
không hài lòng với thời gian chờ để siêu âm; 58,8% 
người bệnh không hài lòng với thời gian chờ nhận kết 
quả x quang; 61,0% người bệnh không hài lòng và 
cho rằng tổng thời gian khám chữa bệnh quá chậm 
và mất nhiều thời gian chờ đợi. Đây cũng là câu hỏi 
đặt ra cho các nhà lãnh đạo bệnh viện và Bộ y tế 
cũng đang tích cực xây dựng các biện pháp nhằm 
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, rút ngắn thời 
gian chờ đợi và tăng mức độ hài lòng của người 
bệnh. Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 1313/QĐ-
BYT ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y 
tế về việc ban hành hướng dẫn quy trình khám bệnh 
04 bước tại khoa Khám bệnh của các bệnh viện [2]. 
KẾT LUẬN 
- Tỷ lệ 86,4% người bệnh hài lòng chung về dịch 
vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện; trong đó, hài lòng 
chung về tiếp cận dịch vụ và thuận tiện là 86,9%; về 
thời gian chờ là 85,2%; về chi phí, xét nghiệm 67,4%; 
về giao tiếp với nhân viên y tế 83,5%; về giao tiếp với 
bác sĩ 87,9%; về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phục 
vụ, vệ sinh 82,0%; về kết quả điều trị là 89,4%. 
- Có một số yếu tố liên quan đến sự không hài 
lòng của người bệnh đối với các dịch vụ khám chữa 
bệnh như nhóm tuổi, học vấn, giao tiếp tương tác với 
nhân viên y tế, người bệnh sống ở Huế, người bệnh 
nằm ở phòng bệnh thường (p<0,05). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế và Nhóm đối tác y tế (2007), Báo cáo 
chung Tổng quan ngành y tế năm 2007 Các lĩnh vực 
chủ yếu của hệ thống y tế Việt Nam, Hà Nội. 
2. Bộ Y tế.(2013) Hướng dẫn quy trình khám bệnh 
tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện. Quyết định 
1313/QĐ-BYT ngày 22 tháng 04 năm 2013. 
3. Cục Quản lý Khám chữa bệnh (2013), Báo cáo kết 
quả công tác khám chữa bệnh năm 2012, những nhiệm 
vụ trọng tâm của công tác khám chữa bệnh năm 2013. 
Báo cáo số 224/BC-KCB. Hà Nội. Bộ Y tế. Ngày 21 
tháng 3 năm 2013. tr 7. 
4. Chu Hùng Cường, Phạm Trí Dũng (2013). Đánh 
giá sự hài lòng của người bệnh về dịch vụ khám, chữa 
bệnh tại khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa huyện 
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, năm 2012. Tạp chí Y học 
thực hành số 01/2013 tr 5- 8. 
5. Nguyễn Hiếu Lâm (2011). Nghiên cứu sự hài lòng 
của người bệnh về công tác khám chữa bệnh tại bệnh 
viện đa khoa Long Mỹ, Hậu Giang. Tạp chí Y học thực 
hành số 08/2011 tr 15- 19. 
6. Phạm Quý Nam (2006), Nghiên cứu về sự hài lòng 
của người bệnh điều trị tại bệnh viện Nguyễn Tri 
Phương Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp 
chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Khoa Huế. 
7. Nguyễn Quốc Tuấn, Võ Văn Thắng (2013). Nghiên 
cứu thực trạng hoạt động khám chữa bệnh và sự hài 
lòng của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa 
huyện Quảng Ninh. Tạp chí Y học thực hành số 
880/2013, tr. 201-206. 
8. Lê Nữ Thanh Uyên (2006), “Mức độ hài lòng của 
người bệnh về dịch vụ bệnh viện tại bệnh viện Bến Lức, 
huyện Bến Lức, tỉnh Long An, tháng 5/2005”, Tạp chí Y 
học, (10), Phụ bản số 1, Hội nghị khoa học kỹ thuật Đại 
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh lần thứ 23, tr. 43-47. 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ 1,5TESLA VÀ GIÁ TRỊ 
CÁC CHUỖI XUNG KHUẾCH TÁN VÀ TƯỚI MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN NHỒI MÁU 
NÃO CẤP 
NGUYỄN DUY TRINH, PHẠM MINH THÔNG 
Khoa Chẩn đoán hình ảnh – BV Bạch Mai Hà Nội 
LÊ VĂN THÍNH – Khoa Thần kinh – BV Bạch Mai 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng 
hưởng từ nhồi máu não cấp tính. 2. Đánh giá giá trị 
của các chuỗi xung khuyếch tán (DW) và tưới máu 
(PW) trong chẩn đoán và tiên lượng nhồi máu não 
cấp. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 1 năm 
2010 đến tháng 1 năm 2012, chúng tôi đã nghiên cứu 
trên 46 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não 
sớm (≤6h) tại BV Bạch Mai. Tất cả BN này đều được 
chụp CHT não khi vào viện với quy trình chẩn đoán 
nhồi máu não cấp bao gồm các chuỗi xung (FLAIR, 
T2*, DW, TOF và Perfusion), được điều trị tại BV 
Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 
61
Bạch Mai và được chụp CHT kiểm tra lại trước 24h. 
Các thông số CBF, CBV, MTT, TTP được tính toán 
trên phần mềm Perfusion MRI trên máy. Tính toán 
thể tích vùng nhồi máu trên DW và vùng bất thường 
trên các bản đồ màu trên PW. Các thể tích này được 
so sánh với thể tích nhồi máu cuối cùng trên CHT lần 
2. Kết quả: Thời gian trung bình từ khi đột quỵ tới khi 
chụp là 162 ± 125 phút. Tổn thương trên lều tiểu não 
là thường gặp (42/46 = 91,3%), thuộc động mạch não 
giữa là chủ yếu (74,4%), 56,5% trường hợp có tắc 
mạch trên xung mạch TOF. Độ nhạy và độ đặc hiệu 
chẩn đoán nhồi máu não của DW lần lượt là W là 
90,2%, độ đặc hiệu 100%, của PW là 85,4% và 75%. 
Với các BN có nhồi máu >2cm3, độ nhạy của PW là 
100%. Đối với các BN không có vùng bất tương xứng 
(mismatch) giữa PW và DW, hoặc những BN có 
mismatch và được điều trị tái thông lòng mạch, thể 
tích vùng nhồi máu cuối cùng tương đương thể tích 
trên DW lần 1, ngược lại đối với những BN có 
mismatch và không được tái thông lòng mạch, thể 
tích vùng nhồi máu cuối cùng tương đương với thể 
tích trên bản đồ PW, lớn hơn trên DW lần 1, các sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 4. Kết 
luận: Vùng nhồi máu thực sự (lõi) là vùng quan sát 
thấy trên DW, vùng nguy cơ là vùng không quan sát 
thấy trên DW nhưng giảm tưới máu trên PW. DW và 
PW có vai trò lớn trong chẩn đoán và tiên lượng vùng 
nhồi máu não. 
Từ khóa: cộng hưởng từ, nhồi máu não cấp. 
SUMMARY 
Purpose: 1. To characterize the MRI imaging of 
the acute cerebral ischemia and to determine the role 
of Diffusion and Perfusion MRI in diagnosis and 
prognosic ischemic lesion of patients with acute 
stroke ischemia. Materials and methods: Cerebral 
MRI was performed in 46 stroke ischemia patients 
(from 1/2010 to 1/2012) with our stroke protocols 
(T2*, FLAIR, Diffusion, perfusion and MR 
angiography), before 6h from onset, using 1.5 tesla 
Siemens system. Parameters (CBF, CBV, MTT, TTP) 
were calculated based on perfusionMR software. A 
second MRI was performed at 24h after onset. The 
infracted zone volume on second MRI was compared 
with abnormal volume on Diffusion, TTP, 
MTT,CBF,CBV of initial MRI. Results: Most of 
lesions are in the MCA territory (74.4%), 56.5% of 
cases have arterial occlusion. DW and PW have Sn 
90.2% and 85.4%, Sp 100% and 75%. Final infracted 
zone volume corresponded well to DW in the patients 
without mismatch or with mismatch but good arterial 
recanilization (TIMI 2-3), conversly it corresponded 
well to PW and it is superior to DW in the patients 
with mismatch, but no or little racanilization (TIMI 0-
1). Conclusion: Infacted zone (core) is hypersignal 
on DW. Penumbra zone (mismatch between DW and 
PW) is normal on DW but hypoperfusion on PW. 
Diffusion and Perfusion MRI has a important role in 
diagnosis and prognosic ischemic lesion. 
Keywords: MRI, cerebral ischemia. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhồi máu não chiếm tỷ lệ khoảng 85% của 
TBMN, là nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu, 
nguyên nhân thứ hai gây sa sút trí tuệ sau Alzheimer 
và là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong sau bệnh tim 
mạch và ung thư. CHT cho phép chẩn đoán chính 
xác vị trí nhồi máu, vị trí tắc mạch và đặc biệt, với 
chuỗi xung tưới máu, cho phép nghiên cứu vi tuần 
hoàn não. Sự phối hợp giữa xung khuyếch tán và 
tưới máu tìm vùng nguy cơ nhồi máu là phần có khả 
năng hồi phục nếu được điều trị kịp thời là cơ sở cho 
việc lựa chọn bệnh nhân điều trị tái thông lòng mạch 
góp phần quan trọng trong điều trị bệnh lý này 
(2,3,7). CHT đã và đang được áp dụng rộng rãi trên 
thế giới trong chẩn đoán nhồi máu não, tuy nhiên ở 
Việt Nam chưa có đề tài đi sâu về lĩnh vực này. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu gồm 46 bệnh nhân được chẩn đoán 
nhồi máu não tại BV Bạch Mai từ tháng 1/2010 đến 
1/2012. Các BN này đều được chụp CHT sọ não, 
mạch não (TOF), CHT khuyếch tán và tưới máu não 
khi nhập viện và được chụp CHT kiểm tra lại trước 
khi ra viện. Các thông tin bệnh nhân được thu thập 
theo mẫu bệnh án thống nhất. Hình ảnh CHT lần I và 
II được so sánh đối chiếu với nhau. So sánh thể tích 
nhồi máu não cuối cùng với thể tích nhồi máu não 
trên DW và các bản đồ màu PW để xác định vai trò 
DW và PW trong tiên lượng nhồi máu não. Đánh giá 
độ nhạy, độ đặc hiệu của các chuỗi xung khuyếch tán 
và tưới máu. 
Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN bị đột quỵ trước 6h 
được bác sỹ lâm sàng chỉ định chụp CHT. Tất cả BN 
này đều phải được chụp kiểm tra lại sau 24h trừ 
trường hợp tử vong trước khi chụp. 
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân xuất huyết não, 
các BN không biết chính xác thời gian khởi bệnh. 
Các BN có chống chỉ định CHT. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. 
Phương tiện: Máy chụp CHT Avanto 1,5T của 
hãng Siemens- Đức. Thuốc đối quang từ đường tĩnh 
mạch Gadolinium, máy tiêm thuốc đối quang tự động 
Medrad. 
Các chuỗi xung: FLAIR, T2*, DW, TOF và PW. 
Với chuỗi xung tưới máu: cắt toàn bộ nhu mô não 
trên và dưới lều, tiêm thuốc đối quang từ 10ml, tốc độ 
5ml/s, chụp lặp đi lặp lại liên tục trong vòng 45s từ 
sau khi tiêm thuốc. Hình ảnh được xử lý trên phần 
mềm Perfusion MRI của máy bao gồm các bản đồ 
màu CBF, CBV, MTT, TTP. 
Thể tích vùng nhồi máu được tính toán là tổng 
diện tích vùng nhồi máu trên các lát cắt (chỉ lấy các 
lát cắt thấy tổn thương) nhân với độ dày lát cắt. 
Tính % vùng bất tương xứng = V(PW)- V(DW)/ 
V(PW), chỉ xác định là còn vùng mismatch khi >20%. 
Xử lý số liệu: Các số liệu được thống kê và xử lý 
bằng các thuật toán thống kê thích hợp trên phần 
mềm SPSS 16.0. 
KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu: Tổng số 
 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 
62
46 bệnh nhân (26 nam, 20 nữ), tuổi từ 31- 90, tuổi 
trung bình 62,5 ± 10,4. Nhóm tuổi hay gặp nhất là 50-
70 tuổi (76,1%). Kết quả này tương tự tác giả Cécile 
B (69 ± 13), Hans Jorg (62 ± 13) (2,4). 
6,5%
76,1%
17,4%
0
10
20
30
40
50
60
70
80Tû lÖ %
70
Biểu đồ 1: Phân bố theo nhóm tuổi 
Trong số 46 BN có 26 nam, 20 nữ, tỷ lệ nam/ nữ 
=1,3, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (p= 0,376). 
Kết quả này cũng tương tự các tác giả Cescile B và 
Hans Jorg (2,4) 
Thời gian trung bình từ khi đột quỵ tới khi chụp 
CHT là 162±125 phút, BN chụp sớm nhất là 60 phút. 
2. Đặc điểm hình ảnh nhồi máu não trên CHT 
2.1. Liên quan vị trí tổn thương 
Bán cầu tổn thương: Trong số 46 bệnh nhân có 42 
BN có tổn thương thực sự, 4 Bn là tai biến thoáng qua. 
Trong số này có 15 bệnh nhân tổn thương bán cầu 
phải, chiếm 35,8%, trái 23 (54,7%), thân não 4 (9,5%). 
Nhận xét: bán cầu trái có tỷ lệ bị bệnh nhiều hơn bên 
phải. Đa số nhồi máu thuộc động mạch não giữa 
(74,4%). Kết quả này cũng tương tự Phương Thanh 
Hà (1) (bán cầu trái 64%, não giữa chiếm 88%). 
2.2. Thể tích trung bình nhồi máu não 
Bảng 1: So sánh thể tích trung bình vùng nhồi 
máu trước và sau điều trị 
V nhồi máu (cm3) Trung bình Độ lệch chuẩn 
Lần 1 (DW) 21,3 45,6 
Lần 2 (DW) 61,3 95,5 
Nhận xét: Nhóm sau điều trị có thể tích lớn hơn 
trước điều trị, p=0,01 (có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê). 
3. Giá trị các chuỗi xung khuếch tán và tưới 
máu 
3.1 Giá trị của chuỗi xung DW 
Bảng 2: So sánh CHT DW lần 1 và lần 2 
MRI 1 
MRI 2 
Có tổn 
thương 
Không tổn 
thương Tổng số 
Có tổn thương 37 4 41 
Không tổn thương 0 4 4 
Tổng số 37 8 45 
Trong số 45 BN được chụp CHT lần 2 (một BN tử 
vong trước khi chụp), có 4 BN là tai biến thoáng qua 
(hết hoàn toàn triệu chứng lâm sàng, không có nhồi 
máu trên CHT). Độ nhạy của CHT lần 1 so với lần 2 
là 37/41= 90,2%. Đặc hiệu 4/4 =100%. Độ chính xác 
của CHT lần 1 là 37+4/ 45 = 91,1%. Trong số 8 BN 
không thấy nhồi máu trên MRI có 4 BN là tai biến 
thoáng qua, 4 BN còn lại có nhồi máu nhỏ thể tích 
dưới 2cm3. Đối với nhồi máu não cấp, CHT khuếch 
tán có độ nhạy rất cao, khoảng 90%, trong vòng 3 h 
đầu, tuy nhiên có thể âm tính giả khi tổn thương nhỏ, 
đặc biệt tổn thương thân não, hố sau. 
3.2. Giá trị của CHT tưới máu não 
Trong số 46 BN được chụp CHT tưới máu, có một 
bệnh nhân nhiễu ảnh không xử lý được (tỷ lệ thành 
công là 97,8%). 
Bảng 3: So sánh CHT PW khi vào viện và DW lần 
2 
 Nhồi máu trên DW 2 Không nhồi máu Tổng số 
PW (+) 35 1 36 
PW (-) 6 3 9 
Tổng số 41 4 45 
Trong số 9BN PW (-) có 4 bệnh nhân là TBMN 
thoáng qua, các BN còn lại có thể tích nhồi máu nhỏ 
<2cm3, một trong số các BN có PW (-) có tắc mạch 
đốt sống, nhưng ổ nhồi máu nhỏ <1cm3.Độ nhạy của 
PW 35/41= 85,4%. Độ đặc hiệu 3/4= 75%. Độ nhạy 
đối với BN có nhồi máu >2cm3 thì độ nhạy 100%. 
Cộng hưởng từ tưới máu là chuỗi xung đánh giá 
vi tuần hoàn não, có độ nhạy cao đối với các tổn 
thương lớn >2cm3. Đối với các tổn thương nhỏ tỷ lệ 
âm tính giả cao. 
3.3. Liên quan PW và tắc mạch 
Bảng 4: Liên quan giữa PW và tắc mạch 
 Tắc mạch Không tắc mạch Tổng số 
PW (+) 24 12 36 
PW (-) 1 8 9 
Tổng số 25 20 45 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p =0,002. Kết 
quả cho thấy đa số BN có tắc mạch có PW (+), một 
BN có tắc mạch nhưng PW (-). BN này có tắc động 
mạch đốt sống một bên, động mạch đốt sống còn lại 
tốt do vậy không có sự giảm tưới máu trên PW. 
3.4. Đánh giá vai trò DW và PW trong tiên 
lượng vùng nhồi máu qua so sánh thể tích nhồi 
máu cuối cùng với thể tích nhồi máu ban đầu và 
vùng bất tương xứng trên PW 
Trong số 46 bệnh nhân, 45 BN có kết quả CHT 
tưới máu có thể xử lý được hình ảnh. Trong số 45 
bệnh nhân có 25 trường hợp có vùng nguy cơ và 20 
bệnh nhân không có vùng nguy cơ. 
Nhóm 1: Các bệnh nhân không có vùng nguy cơ 
(mismatch <20%). 
Bảng 5: So sánh thể tích nhồi máu trước điều trị 
trên DW, PW và sau điều trị ở nhóm BN không có 
vùng nguy cơ 
Thể tích 
tổn thương 
(n= 20) 
V 
trước 
điều 
trị 
V. 
MTT 
V. 
TTP 
V. 
CBV 
V. 
CBF 
V sau 
điều trị 
Trung bình 16,4 17,4 18,2 17,1 17,4 16,7 
Std. 
Deviation 55,6 62,8 63,9 60,9 61,3 56,4 
P 0,118 0,61 0,66 0,59 0,827 
Kết quả so sánh cho thấy thể tích sau điều trị 
tương tự như thể tích trên DW và trên các bản đồ 
màu PW (p >0,05). 
Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 
63
Nhóm 2: Trường hợp Mismatch và tái thông mạch 
tốt (TIMI 2,3) sau điều trị. 
Bảng 6: So sánh thể tích nhồi máu trước điều trị 
trên DW, PW và sau điều trị ở nhóm BN có vùng 
nguy cơ và tái thông mạch tốt sau điều trị 
Thể tích 
tổn 
thương 
(n =14) 
V. 
trước 
điều 
trị 
V.MT
T 
V.TT
P 
V.CB
V V.CBF 
V.sau 
điều trị 
V Trung 
bình 17,4 204,9 201,6 187,1 190,1 47,3 
Độ lệch 
chuẩn 21,6 1,028 1,019 98,1 1,006 63,4 
T 2,301 4,95 4,891 4,556 4,553 
P 0,039 0,0001 0,0001 0,01 0,01 
Kết quả so sánh cho thấy thể tích sau điều trị lớn 
hơn DW trước điều trị tuy nhiên không khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (T= 2,301). Thể tích sau điều trị nhỏ 
hơn thể tích trên các bản đồ màu của PW (p <0,05). 
Nhóm 3: Trường hợp Mismatch và không tái 
thông mạch hoặc tái thông ít (TIMI 0-1) sau điều trị. 
Bảng 7: So sánh thể tích nhồi máu trước điều trị 
trên DW, PW và sau điều trị ở nhóm BN có vùng 
nguy cơ và không tái thông hoặc tái thông (TIMI 0-1) 
V tổn 
thương 
(n= 11) 
V 
trước 
điều trị 
V. 
MTT 
V. 
TTP 
V. 
CBV 
V. 
CBF 
V sau 
điều trị 
V trung 
bình 45,4 206,8 203,7 191,9 191,9 174,0 
Độ lệch 
chuẩn 57,5 98,6 95,0 1,064 1,075 114,2 
T 4,207 1,794 1,73 0,576 0,891 
P 0,02 0,111 0,122 0,582 0,403 
Kết quả so sánh cho thấy thể tích sau điều trị lớn 
hơn DW trước điều trị có ý nghĩa thống kê (T = 4,207, 
p= 0,02). Thể tích sau điều trị nhỏ hơn thể tích trên 
các bản đồ màu trên PW, tuy nhiên sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Qua theo dõi, chúng tôi thấy rằng, đối với nhóm 
không có Mismatch PW/DW và nhóm có mismatch 
mà được điều trị tái thông tốt, thể tích trung bình nhồi 
máu cuối cùng tương đương với thể tích nhồi máu 
trên Diffusion lần 1. Còn đối với những trường hợp 
có mismatch và không được điều trị tái thông thì thể 
tích nhồi máu cuối cùng tương đương vùng giảm tưới 
máu trên PW, lớn hơn vùng nhồi máu trên DW trước 
điều trị. Kết quả này cũng tương tự như Rivers và 
Wardlaw (5). Nhiều nghiên cứu trước đó đã chỉ ra 
rằng, vùng tăng tín hiệu quan sát thấy trên DW là 
vùng nhu mô não đã hoại tử (vùng lõi) (2,3,5,6), còn 
vùng bất tương xứng giữa PW và DW là vùng nhu 
mô não giảm tưới máu (vùng nguy cơ nhồi máu, hay 
vùng tranh tối, tranh sáng), là vùng có khả năng hồi 
phục nếu được điều trị tốt, ngược lại nếu không được 
tái thông lòng mạch sẽ dẫn đến hoại tử (3). Như vậy 
CHT có vai trò trong phát hiện vùng nguy cơ nhồi 
máu bằng cách so sánh hai chuỗi xung PW và DW. 
Hình 2: BN nam 53t, đột quỵ giờ 3, trên CHT lần 
1, có nhồi máu nhỏ nhân bèo trái (A,B), giảm tưới 
máu rộng bán cầu trái (D), tắc động mạch cảnh trong 
trái (C). CHT lần 2 sau điều trị. Mạch tái thông hoàn 
toàn (E), vùng nhồi máu không tăng lên (F), không 
còn vùng nguy cơ 
KẾT LUẬN 
Thể tích nhồi máu trung bình 23,8 ± 48,3cm3. Đa 
phần tổn thương thuộc động mạch não giữa. DW có 
độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán nhồi 
máu não. PW có độ nhạy cao đối với những trường 
hợp V >2cm3 hoặc các bệnh nhân có tắc mạch. PW 
và DW có vai trò lớn trong tiên lượng nhồi máu não. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phương Thanh Hà (2009), “Nghiên cứu một số 
đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của nhồi máu não 
do xơ vữa mạch thuộc hệ thống động mạch cảnh trong”, 
Đề tài tốt nghiệp BS nội trú, trường Đại Học Y Hà Nội. 
2. Cécile B. Grandin, Thierry P (2001), “Usefulness 
of Magnetic Resonance–Derived Quantitative 
Measurements of Cerebral Blood Flow and Volume in 
Prediction of Infarct Growth in Hyperacute Stroke”, 
Stroke 32:1147- 1153. 
3. Gabor Toth, GregoryW Albers (2009), “Use of MRI 
to Estimate the Therapeutic Window in acute Stroke: Is 
perfusion- Weighted Imaging/Diffusion- Weighted 
Imaging Mismatch an EPITHET for Salvageable 
Ischemic Brain Tissue?”, Stroke 40; 333-335. 
4. Hans Jorg W, Gereon R, Frank W (2002), “MRI 
 Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014 
64
imaging in acute Stroke: Diffusion- Weighted and 
perfusion imaging parameters for predicting infarct size”, 
Radiology 222; 379-403. 
5. Rivers. C.S, Wardlaw. J.M, Armitage. PA (2006), 
“Do Acute Diffusion-and Perfusion- Weighted MRI 
Lesions Identify Final Infarct Volume in Ischemic 
Stroke?”, Stroke 37; 98-104. 
6. Tae-Hee Cho, Marc Hermier, Josef A. Alawneh, 
MRCP et al (2009), “Total Mismatch-Negative Diffusion-
Weighted Imaging but Extensive Perfusion Defect in 
Acute Stroke”, Stroke 40:3400-3402. 
7. Wintermark. M, Reichhart. M, Cuisenaire. O 
(2002), “Comparision of Admission Perfusion Computed 
Tomography and Qualitative Diffusion- and Perfision- 
Weighted Magnatic Resonance Imaging in Acute 
Stroke’, Stroke 33; 2025-2031. 
Nghiªn cøu huyÕt khèi tÜnh m¹ch s©u chi díi míi m¾c b»ng siªu ©m 
Doppler ë s¶n phô sau mæ lÊy thai t¹i bÖnh viÖn B¹ch Mai n¨m 2012 
Lu TuyÕt Minh, NguyÔn ViÖt Hïng, §inh ThÞ Thu H¬ng 
Trêng §¹i häc Y Hµ Néi 
TÓM TẮT 
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đang có xu 
hướng gia tăng ở các nước có tỉ lệ mổ lấy thai cao 
song chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam. Nghiên 
cứu nhằm mục tiêu xác định tỉ lệ mới mắc Huyết khối 
tĩnh mạch sâu chi dưới và giá trị của siêu âm Doppler 
kết hợp với xét nghiệm D-Dimer huyết thanh trong 
chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở sản 
phụ sau mổ đẻ tại bệnh viên Bạch Mai 2012. Nghiên 
cứu tiến cứu 310 sản phụ sau mổ lấy thai tại khoa 
Phụ Sản, khoa Cấp cứu, khoa Điều trị tích cực bệnh 
viên Bạch Mai và viên Tim mạch Việt Nam. Kết quả 
cho thấy tỉ lệ HKTMSCD ở sản phụ sau mổ đẻ là 
13,5%. Sản phụ có trên 5 yếu tố nguy cơ có tỉ lệ mắc 
huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cao nhất 92,6% 
(P<0,001).Vị trí huyết khối chủ yếu ở chân trái 88,1%. 
Trên hình ảnh siêu âm Doppler mạch chi dưới, đa số 
hình ảnh huyết khối không hoàn toàn chiếm tỉ lệ 
95,2%, phần lớn là huyết khối mới ở chân van tĩnh 
mạch chiếm tỉ lệ 97,6%. Vị trí huyết khối thường gặp 
là tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch khoeo chiếm 90,5%. Giá 
trị chẩn đoán âm tính của D- Dimer cao, diện tích 
dưới đường biểu diễn ROC là 0,91. 
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, mổ 
lấy thai. 
SUMMARY 
Study the incidence of deep vein 
thrombosis in lower extremity Doppler 
ultrasound in women after caesarean 
section at Bach Mai Hospital in 2012 
To study the rate of deep vein thrombosis (DVT) 
and the value of Doppler ultrasound in combination 
with D - dimer test in the diagnosis of serum of 
women after cesarean section at Bach Mai hospital in 
2012. Prospective study of 310 pregnant women after 
caesarean section at the Department of Obstetrics, 
Emergency Department, Intensive therapy Bach Mai 
Hospital and Heart Institute in Vietnam. Results 
showed that DVT rate in women after cesarean 
section was 13.5%. Women at the 5 risk factors 
incidence of deep vein thrombosis is in the highest 
spending 92.6% (P < 0.001). Thrombosis positions 
mainly in the left leg 88.1%. On Doppler ultrasound 
imaging lower extremity vessels, the majority of 
images thrombosis is not entirely accounted for 
95.2% rate, mostly new clots in the leg vein valves is 
accounted for 97.6 % rate. Location thrombosis is 
common femoral vein, popliteal vein is accounted for 
90.5%. Diagnostic value of D - dimer negative high 
area under the ROC curve was 0.91. 
Keywords: deep vein thrombosis, cesarean 
section. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh lý được chú ý 
từ những năm đầu của thế kỷ 19.Trong nhóm bệnh 
nhân nằm viện, tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu 
(HKTMS) cao hơn nhiều so với tỉ lệ HKTMS trong 
cộng đồng. Điều quan trọng là các biến chứng xảy ra 
khi mắc HKTMS khá nghiêm trọng, có thể xảy ra sớm 
và gây tử vong như thuyên tắc phổi hoặc muộn hơn 
như hội chứng sau huyết khối[1],[8]. Mang thai và 
chuyển dạ đẻ là những yếu tố nguy cơ cao cho huyết 
khối tĩnh mạch, với ước tính tỷ lệ mắc cao hơn 4-50 
lần so với phụ nữ không mang thai.Tăng tỷ lệ mắc 
HKTMS có thể liên quan đến tăng ứ trệ máu tĩnh 
mạch do sự thay đổi khi mang thai và nén các tĩnh 
mạch lớn của tử cung mang thai, chấn thương nội 
mô thành mạch và tổn thương mạch máu trong thời 
gian chuyển dạ và sinh đẻ, tình trạng tăng đông, giảm 
protein S, và protein C [5]. 
Vấn đề đặt ra là cần phát hiện sớm HKTM từ khi 
chưa có triệu chứng ở những bệnh nhân có yếu tố 
nguy cơ cao để điều trị kịp thời. Hiện nay với kỹ thuật 
siêu âm Doppler mạch bằng hệ thống siêu âm 
Doppler màu (Color Duplex hay còn gọi là Triplex) 
việc chẩn đoán HKTMS khá thuận tiện và chính xác, 
đặc biệt an toàn cho phụ nữ mang thai cũng như 
bệnh nhân trong thời kỳ hậu phẫu. Bệnh viện Bạch 
Mai là một trong những bệnh viện Trung ương lớn 
nhất trên cả nước, hàng năm có trên 6000 phụ nữ 
khắp cả nước đến sinh con, tại khoa Phụ sản và số 
lượng bệnh nhân nặng sau phẫu thuật Sản phụ khoa 
vào điều trị ở các khoa Nội rất lớn. Vì vậy, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu huyết khối 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_nghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_cong_huong_tu_15tesla_va.pdf de_tai_nghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_cong_huong_tu_15tesla_va.pdf