Đề tài Khảo sát mối liên quan giữa tuổi, chỉ số khối cơ thể, huyết áp và độ lọc cầu thận – Lê Thanh Phong

Tài liệu Đề tài Khảo sát mối liên quan giữa tuổi, chỉ số khối cơ thể, huyết áp và độ lọc cầu thận – Lê Thanh Phong: KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI, CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ, HUYẾT ÁP VÀ ĐỘ LỌC CẦU THẬN Lê Thanh Phong*, Mai Phương Thảo**, Trần Thị Liên Minh** TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên 635 cán bộ công chức Trường Đại học Bách khoa và công ty cấp thoát nước Phú Hòa Tân, TPHCM. Các chỉ số nghiên cứu là tuổi, BMI, HA, GFR. Kết quả cho thấy BMI có đỉnh tăng ở nhóm tuổi 30-39, sau đó giảm nhẹ theo chiều tăng của tuổi, GFR giảm theo sự tích tuổi, HATT, HATTr tăng theo sự tích tuổi, tuổi 40 là ngưỡng có sự thay đổi rõ ràng nhất. HA tăng theo sự tăng của BMI. GFR giảm theo sự tăng của HA. Ở nhóm BMI ≥ 25 kg/m2, HA và GFR tương quan nghịch ở mức chặt chẽ. Các từ viết tắt: BMI (chỉ số khối cơ thể), HA (huyết áp), HATT (huyết áp tâm thu), HATTr (huyết áp tâm trương), GFR (độ lọc cầu thận). SUMMARY CORRELATION IN THE AGE, BODY MASS INDEX, THE BLOOD PRESSURE AND THE...

pdf4 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 88 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khảo sát mối liên quan giữa tuổi, chỉ số khối cơ thể, huyết áp và độ lọc cầu thận – Lê Thanh Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI, CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ, HUYẾT ÁP VÀ ĐỘ LỌC CẦU THẬN Lê Thanh Phong*, Mai Phương Thảo**, Trần Thị Liên Minh** TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên 635 cán bộ công chức Trường Đại học Bách khoa và công ty cấp thoát nước Phú Hòa Tân, TPHCM. Các chỉ số nghiên cứu là tuổi, BMI, HA, GFR. Kết quả cho thấy BMI có đỉnh tăng ở nhóm tuổi 30-39, sau đó giảm nhẹ theo chiều tăng của tuổi, GFR giảm theo sự tích tuổi, HATT, HATTr tăng theo sự tích tuổi, tuổi 40 là ngưỡng có sự thay đổi rõ ràng nhất. HA tăng theo sự tăng của BMI. GFR giảm theo sự tăng của HA. Ở nhóm BMI ≥ 25 kg/m2, HA và GFR tương quan nghịch ở mức chặt chẽ. Các từ viết tắt: BMI (chỉ số khối cơ thể), HA (huyết áp), HATT (huyết áp tâm thu), HATTr (huyết áp tâm trương), GFR (độ lọc cầu thận). SUMMARY CORRELATION IN THE AGE, BODY MASS INDEX, THE BLOOD PRESSURE AND THE GLOMERULA FILTRATION RATE Le Thanh Phong, Mai Phuong Thao, Tran Thi Lien Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 48 – 51 The study was on 635 male stafves, who are currently working in university and in water providing company, HCMC. Measured indexes: age, body mass index (BMI), blood pressure (HA), glomerula filtration rate (GFR) (clearance creatinin within 24 hours by Jaffer technique). The results showed that BMI, GFR had oppositive correllations with age, HA had positive correllations with age. HA increaed with BMI. GFR reduced with HA. The man of 40 ages and BMI ≥ 25 kg/m2 are threshold which oversee obesity, hypertensionand complication on renal. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong độ tuổi 18-60 việc chăm sóc sức khỏe đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Béo phì, THA và các bệnh về thận là những bệnh lý thường gặp, nguy cơ gây tử vong khá cao. Nhiều nghiên cứu ở Châu Âu, Châu Mỹ đã chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa các bệnh này(4,5,6,8). Cán bộ công chức nhà nước đang sinh sống và làm việc tại TPHCM là đối tượng khá nhạy cảm với những yếu tố có nguy cơ gây ra những bệnh lý trên. Vì thế, việc tìm hiểu mối liên quan giữa tuổi, BMI, HA và GFR ở cán bộ công chức sẽ giúp ích cho công tác phát hiện, dự báo và đề ra những biện pháp kịp thời để ngăn chặn các nguy cơ phát triển bệnh tật. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Khảo sát 635 đối tượng tuổi từ 18-60 là cán bộ công chức đang công tác tại trường Đại học Bách khoa và công ty cấp thoát nước Phú Hòa Tân, TPHCM. Tất cả các đối tượng không mắc bệnh tiềm ẩn, dùng thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận (như cimetidin, sulfamethoxazon), bệnh đái tháo đường, xơ gan, nhiễm khuẩn nặng, lao phổi, suy thận, rối loạn tâm thần. * Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh ** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 48 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Phương pháp nghiên cứu Các chỉ số nghiên cứu Tuổi BMI, HATT, HATTr, GFR. Phương pháp nghiên cứu Chiều cao, cân nặng được đo bằng dụng cụ y tế chuyên dùng. HA đo ở cánh tay với phương pháp gián tiếp bằng máy đo đồng hồ Yamasa (Nhật Bản) và nghe âm thổi Korotkoff. Thu thập nước tiểu 24 giờ: được đối tượng lấy tại nhà theo hướng dẫn. Lấy 3 ml máu tĩnh mạch cánh tay ở tư thế ngồi ngay sau khi đối tượng đã lấy nước tiểu 24 giờ. Các xét nghiệm creatinin huyết thanh và creatinin nước tiểu được tiến hành tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Xử lý kết quả BMI được tính theo công thức: 2 2 cao) (chiều nặng cân )(kg/m BMI = Trị số HATT, HATTr được lấy trung bình sau ba lần đo, mỗi lần cách nhau 10 phút. GFR được tính gián tiếp thông qua clearance creatinin theo công thức: CrP V x CrU (ml/phút) GFR = . Sau đó, GFR được điều chỉnh trên diện tích da. So sánh 2 trị số trung bình bằng test student, so sánh 2 tỷ lệ % bằng test χ2 và tính hệ số tương quan r giữa các nhóm đối tượng. Các số liệu thống kê được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học trên máy tính bằng phần mềm SPSS 11.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: So sánh trung bình BMI, HA, GFR theo các nhóm tuổi Nhóm tuổi Chỉ số 18-29 (n=81) 30-39 (n=154) 40-49 (n=191) 50-60 (n=209) p BMI SDΧ ± 20,83 ±2,57 21,97 ± 3,49 21,7 ± 2,6 21,68 ±3,14 p18-39 > 0,05 p40-60 < 0,05 HATT SDΧ ± 114,64 ± 11,38 115,66 ±13,66 123,94 ± 17,53 128,68 ± 16,4 p < 0,05 HATTr SDΧ ± 75,36 ±9,99 75,72 ± 9,53 79,09 ± 12,12 78,89 ±10,66 p < 0,05 GFR 104,80 ± 17,46 105,45 ± 18,8 103,79 ± 22,53 92,39 ± 23,08 p < 0,05SDΧ ± Kết quả ở bảng 1 cho thấy BMI tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm tuổi 18-40 (p < 0,05),, sau đó BMI giảm không có ý nghĩa thống kê ở nhóm tuổi 40-60 (p > 0,05), GFR giảm theo sự tích tuổi (có ý nghĩa thống kê p < 0,05); HATT, HATTr tăng theo sự tích tuổi (có ý nghĩa thống kê p < 0,05); tuổi 40 là ngưỡng có sự thay đổi rõ ràng nhất. Bảng 2: So sánh trung bình HA theo từng nhóm BMI Nhóm BMI HA < 18,5 (n=101) 18,5- 22,9 (n=337) 23,0- 24,9 (n=116) ≥ 25,0 (n=81) p HATT SDΧ ± 116,29 ±16,1 123,97 ±10,09 125,38 ±16,23 137,5 ±17,51 p < 0,05 HATTr 73,71 ± 10,6 78,1 ± 10,38 79,25 ± 12,07 85,42 ± 11,03 p < 0,05SDΧ ± Kết quả ở bảng 2 cho thấy HATT, HATTr tăng có ý nghĩa thống kê theo sự tăng của BMI (p < 0,05), ở nhóm BMI ≥ 25,0 kg/m2 sự tăng thể hiện rõ rệt. Bảng 3: Tỉ lệ THA và người có HA bình thường theo từng nhóm BMI BMI (kg/m2) HA < 18,5 18,5- 22,9 23,0- 24,9 ≥ 25,0 Cộng THA n % 15 8,57 80 45,71 34 19,43 46 26,29 175 100 HA bình thường n % 86 18,7 257 55,87 82 17,83 35 7,61 460 100 p p < 0,05p < 0,05 p < 0,05 p < 0,05 Kết quả ở bảng 3 cho thấy tỉ lệ cao nhất ở nhóm 49 người có BMI = 18,5-22,9 kg/m2; từ nhóm người có BMI ≥ 23,0 kg/m2, tỉ lệ tăng có ý nghĩa thống kê ở người THA và giảm có ý nghĩa thống kê ở người HA bình thường (p < 0,05). Bảng 4: So sánh trung bình GFR theo từng nhóm HA HATT (mmHg) GFR (ml/phút) HATTr (mmHg) GFR (ml/phút) < 120 n SD Χ ± 165 109,32 ± 18,91 < 70 n SD Χ ± 101 113,27 ± 20,01 120 – 139 n SD Χ ± 302 101,78 ± 21,63 70 – 89 n SD Χ ± 388 100,78 ± 20,61 ≥ 140 n SD Χ ± 168 88,63 ± 20,83 ≥ 90 n SD Χ ± 146 92,34 ± 23,58 p < 0,05 p < 0,05 Kết quả bảng 4 cho thấy GFR giảm có ý nghĩa thống kê theo sự tăng của HA (p < 0,05). Bảng 5: Tỉ lệ THA và HA bình thường theo từng nhóm GFR GFR (ml/phút) HA ≥ 94 < 94 Cộng THA n % 57 32,57 118 67,43 175 100% HA bình thường n % 320 69,57 140 30,43 460 100% p p < 0,05 p < 0,05 Kết quả ở bảng 5 cho thấy tỉ lệ THA tăng có ý nghĩa thống kê theo sự giảm của GFR, tỉ lệ HA bình thường giảm có ý nghĩa thống kê theo sự giảm của GFR (p < 0,05). Bảng 6: Hệ số tương quan giữa HA và GFR theo từng nhóm BMI Nhóm BMI HATT - GFR HATTr - GFR < 18,5 kg/m2 - 0,29 - 0,46 18,5 - 22,9 kg/m2 - 0,039 - 0,39 23,0 – 24,9 kg/m2 - 0,46 - 0,46 ≥ 25,0 kg/m2 - 0,634 - 0,65 Kết quả ở bảng 6 cho thấy khi BMI < 18,5 kg/m2 thì HA và GFR tương quan nghịch ở mức trung bình, khi BMI ≥ 25 kg/m2 thì HA và GFR tương quan nghịch ở mức chặt chẽ. BÀN LUẬN Trị số BMI tăng ở nhóm tuổi 30-39 (p < 0,05), sau đó giảm nhẹ theo chiều tăng của tuổi (p > 0,05). Điều này phù hợp với đa số các nhận xét trong y văn(2). Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, trị số trung bình của HATT, HATTr cao hơn kết qua nghiên cứu của Phạm Gia Khải (1999) tại Hà Nội, Trần Đỗ Trinh (1995)(2), nghiên cứu của Phạm Hùng Lực (2003). Tuy nhiên, do đối tượng khảo sát là người sống ở thành phố nên kết quả này cũng phù hợp. HATT, HATTr đều tăng theo sự tăng của tuổi, sự tăng càng rõ rệt khi bắt đầu tuổi 40. Trị số trung bình của HA tăng liên tục theo tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Văn Hội (1999), báo cáo của NHANES II nghiên cứu ở Achentina(7). Nghiên cứu cho thấy GFR ổn định trong các nhóm tuổi từ 18-39, bắt đầu giảm ở nhóm 40-49 tuổi, giảm mạnh ở nhóm 50-60 tuổi, nghĩa là GFR giảm dần theo tuổi khi bắt đầu vào tuổi 40. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện Thành, Mondorf UF., Frey K, Radounlikli A, Geigertt, Lenz(6,8). Khi BMI tăng thì HATT và HATTr cũng tăng có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Kết quả này cho thấy, những người thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc THA khác cao. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ % người mắc THA tăng theo sự tăng của BMI. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phan Thị Kim, Nguyễn Thị Lâm và cộng sự (1993), Trần Đình Toán (1995)(1), Trần Đỗ Trinh, Huỳnh Ngọc Tước và cộng sự (1992)(2). Khi HATT và HATTr tăng thì GFR đều giảm, có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Trong đó nhóm người THA có GFR giảm khá nhiều, dưới mức bình thường (< 94 ml/phút). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Hồng An (2001), Tonelli M., Bohm C., Pandeya, Gill J., Levin A., Kiberd BA., Bord(7). HA và GFR đều có tương quan nghịch, nghĩa là khi BMI tăng thì HA tăng và GFR giảm. Trong đó nhóm người thừa cân thì sự tương quan này rất chặt chẽ. Như vậy, BMI = 25 kg/m2 là ngưỡng để giám sát nhằm dự đoán nguy cơ các bệnh béo phì, THA và suy giảm chức năng thận. 50 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Trần Đình Toán, Đỗ Thị Hòa, Nguyễn Văn Xang, Trần Văn Minh (1992), Một số nhận xét về chỉ số khối cơ thể và bệnh tật ở nông thôn xã Liên Ninh (Hà Nội), Vệ sinh phòng dịch, Hà Nội, 48-51. BMI có đỉnh tăng ở nhóm tuổi 30-39, sau đó giảm nhẹ theo chiều tăng của tuổi. HA tăng và GFR giảm theo sự tích tuổi, sự liên quan này rất chặt chẽ bắt đầu ở tuổi 40 trở lên. Do vậy, tuổi 40 là ngưỡng để giám sát nhằm phát hiện các bệnh béo phì, THA và suy giảm chức năng thận. 2 Trần Đỗ Trinh và cs (1992), Điều tra dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Việt Nam – Bộ Y te á, Hà Nội, 42-43. 3 Dyer A.R et al (1990), Body mass index versus height and wieght in relation to blood pressure - Findings for the 10079 persons in the intersalt study, Annal J. Epid, 131, 589-596. HA tăng theo sự tăng của BMI, thể hiện rõ ở nhóm BMI ≥ 25 kg/m2. 4 Harrison’s (1998), Principles of Internal Medicine 14th Edition, Mc GrawHill Textbook Company, 1380-1392, 1534-1535, 1560. GFR giảm theo sự tăng của HA. Sự liên quan này thể hiện rõ ở nhóm THA. 5 Harry R. Jacobson, MD. (1997), The principles and practice of Nephronlogy, 8, 58. 6 Kaplan NM (1994), Clinical Hypertension 6th Edition 1994, Williams & Wilkins, 109-139, 299-312, 302-312. Có sự tương quan chặt chẽ giữa BMI, HA và GFR, nhất là khi đối tượng có BMI ≥ 25 kg/m2, THA và GFR < 94 ml/phút. Vì thế, BMI = 25 kg/m2 là ngưỡng để giám sát nhằm phát hiện bệnh THA và suy giảm chức năng thận. 7 Ton J. Rabelink, Erik S.G. Stores, K. Paul Bouter, Paul Morrison (1998), Endothelin blockers and renal protection: a new strategy to prevent end – organ damage in cardiovascular disease – Cardiovascular Research, 543-549. 8 WHO Expert Committee (1996), Hypertension Control – WHO Technical Report Series, No. 862, 1-11, 27-31, 41-41, 69-72. 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_khao_sat_moi_lien_quan_giua_tuoi_chi_so_khoi_co_the_h.pdf