Đo lường khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe của người bệnh nhập viện tại Bệnh viện Thống nhất năm 2018

Tài liệu Đo lường khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe của người bệnh nhập viện tại Bệnh viện Thống nhất năm 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 264 ĐO LƯỜNG KHẢ NĂNG ĐỌC HIỂU THÔNG TIN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI BỆNH NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2018 Trần Thị Thanh Tâm* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe (HL) có ảnh hưởng đến kết quả điều trị và tỉ lệ tái nhập viện của người bệnh. Mục tiêu: xác định mức độ đọc hiểu thông tin sức khỏe của người bệnh nhập viện với thang điểm Newest Vital Sign (NVS) và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ 1/11/2018 đến 31/12/2018 tại bệnh viện Thống Nhất. Tiêu chuẩn chọn mẫu: người bệnh từ 18 tuổi trở lên, nhập viện từ 12 – 24 giờ, tỉnh táo, có khả năng đọc hiểu và trả lời bằng tiếng Việt, đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả: 490 người bệnh tham gia nghiên cứu, HL <50% nội dung thông tin là 41,8%. HL kém là 46.9HL hoàn toàn là 11,3%. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến HL bao gồm người lớn tuổi, trình độ thấp...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 224 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đo lường khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe của người bệnh nhập viện tại Bệnh viện Thống nhất năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 264 ĐO LƯỜNG KHẢ NĂNG ĐỌC HIỂU THÔNG TIN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI BỆNH NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2018 Trần Thị Thanh Tâm* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe (HL) có ảnh hưởng đến kết quả điều trị và tỉ lệ tái nhập viện của người bệnh. Mục tiêu: xác định mức độ đọc hiểu thông tin sức khỏe của người bệnh nhập viện với thang điểm Newest Vital Sign (NVS) và các yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ 1/11/2018 đến 31/12/2018 tại bệnh viện Thống Nhất. Tiêu chuẩn chọn mẫu: người bệnh từ 18 tuổi trở lên, nhập viện từ 12 – 24 giờ, tỉnh táo, có khả năng đọc hiểu và trả lời bằng tiếng Việt, đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả: 490 người bệnh tham gia nghiên cứu, HL <50% nội dung thông tin là 41,8%. HL kém là 46.9HL hoàn toàn là 11,3%. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến HL bao gồm người lớn tuổi, trình độ thấp, nghề nghiệp lao động giản đơn, thu nhập cá nhân thấp. Kết luận: Chỉ 1,1/10 người bệnh có HL. Tuổi cao, trình độ thấp, nghề nghiệp giản đơn, thu nhập cá nhân thấp ảnh hưởng đến khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe. Đây là một thông tin quan trọng để các nhà quản lý xây dựng và cung cấp chương trình, hình thức tư vấn, giáo dục sức khỏe phù hợp. Từ khóa: khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe ABSTRACT EVALUATE HEALTH LITERACY OF PATIENTS ADMITTED TO THE THONG NHAT HOSPITAL IN 2018 Tran Thi Thanh Tam * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 263 – 267 Background: Health literacy (HL) affects the results of treatment. The rate of readmission recorded to provide the personal information when approaching the medical services and choosing the solutions for the treatment and taking care of the patient, which is suitable for their health condition. Objective: This study aims to identify the level of patient’s health literacy by using the Newest Vital Sign (NVS) and defining the relationship factors to patient’s health literacy. Methods: The cross-sectional study is implemented at the Thong Nhat hospital from November 1st, 2018 to December 31st, 2018. Patient age from 18 and over, admitting to Thong Nhat hospital at 12 -24 hours, alert, reading, understanding, speaking by Vietnamese, participate the research. Results: Patients scored as having a high likelihood (50% or more) of limited health literacy: 41.8%. Possibility of limited health literacy was 46.9%. Indicates adequate health literacy was 11.2%. The individual capacities relations to health literacy were four items: elder, low education, basic occupations, Low personal income. Conclusion: Near one per ten participants had indicated adequate health literacy. The individual capacities relations to health literacy were four items: elder, low education, basic occupations, Low personal income. This is an important result for health care providers to offer an appropriate health education program. *Phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Trần Thị Thanh Tâm ĐT: 0908007861 Email: tam.ttt2@umc.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 265 Keywords: health literacy ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới năm 2014, bệnh mãn tính đang tăng dần trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam(17). Kết hợp với tình trạng thiếu nhân viên y tế trong dân số(18), người bệnh phải biết cách tự chăm sóc và theo dõi bệnh dài lâu. Khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe ảnh hưởng đến kết quả sức khỏe mỗi cá nhân(1,3) ví dụ như tiếp cận dịch vụ y tế(2,13), điền các biểu mẫu, tự chăm sóc, tuân thủ điều trị, thay đổi lối sống(5). Biết được khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe của người bệnh có thể giúp nhân viên y tế đưa ra chương trình giáo dục sức khỏe phù hợp cũng như các chương trình hỗ trợ người bệnh khi đến bệnh viện. Mục tiêu nghiên cứu Xác định mức độ đọc hiểu thông tin sức khỏe của NB và các yếu tố cá nhân liên quan. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn vào Người bệnh từ 18 tuổi trở lên, có khả năng nghe, nói, đọc, hiểu được tiếng Việt, không có các bệnh lý về trí nhớ, tâm thần, nhập viện từ 12-24 giờ, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Người bệnh có các chẩn đoán liên quan đến tâm thần kinh, mắt, giọng nói. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả trong thời gian từ 1/11/2018 đến 31/12/2018 tại Bệnh viện Thống Nhất. Cỡ mẫu Có 490 người bệnh đã tham gia nghiên cứu. Qui trình thực hiện Có 15 người bệnh được lựa chọn ngẫu nhiên mỗi ngày theo danh sách người bệnh nhập viện hàng ngày. Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu được đưa một bảng thông tin dinh dưỡng để đọc và trả lời 6 câu hỏi (dịch từ công cụ Newest Vital Sign(4,6,9,10,11,12,15,16,20). Phương pháp thống kê Phần mềm SPSS 20.0, phép kiểm Chi square, ANOVA, T-test được sử dụng để kiểm tra mối liên quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. KẾT QUẢ Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n=490) Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ % Tuổi 18 – 29 60 12,2 30 – 39 65 13,3 40 – 49 71 14.,5 50 – 59 68 13,9 60 – 69 88 18 70 – 79 82 16,7 80 – 89 47 9,6 ≥90 9 1,8 TB ± ĐLC 55 ± 19 (18 – 99) Giới tính Nữ 256 52,2 Nam 243 47,8 Tôn giáo Phật giáo 52 10,6 Thiên chúa giáo 15 3,1 Không tôn giáo 422 86,1 Dân tộc Hoa 8 1,6 Kinh 482 98,4 Nghề nghiệp NVYT 3 0,6 Tự do 66 13,5 Nội trợ 79 16,1 Nông dân 46 9,4 Tài xế 7 1,4 Công nhân 61 12,4 Dịch vụ 42 8,6 Văn phòng 164 33,5 Sinh viên 9 1,8 Kỹ sư 3 0,6 Giáo viên 10 2 Trình độ Tiểu học 118 24,1 Trung học cơ sở 135 27,6 Trung học phổ thông 50 10,2 Trung cấp chuyên nghiệp 45 9,2 Cao đẳng 44 9 Đại học 80 16,3 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 266 Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ % Trên đại học 18 3,7 Nơi sống Thành thị 369 75,3 Nông thôn 121 24,7 Thu nhập < 4.000.000 đ 142 29 4.000.000 - 9.000.000 322 65,7 > 9.000.000 26 5,3 TB ± ĐLC 4,6 tr ± 3,2 tr Hoàn cảnh sống Sống một mình 22 4,5 Sống cùng gia đình 468 95,5 Bệnh được chẩn đoán Một số bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng 50 10,2 Hạch 50 10,2 Bệnh về máu và các cơ quan tạo máu 1 0,2 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 12 2,4 Bệnh hệ thần kinh 7 1,4 Bệnh hệ tuần hoàn 79 16,1 Bệnh hệ hô hấp 27 5,5 Bệnh hệ tiêu hóa 90 18,4 Bệnh về da và mô dưới da 0 0 Bệnh về hệ thống cơ xương và mô liên kết 75 15,3 Bệnh về hệ thống sinh dục 32 6,5 Bệnh trong thời kỳ mang thai 1 0,2 Bệnh trong giai đoạn chu sinh 1 0,2 Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường nhiễm sắc thể 2 0,4 Triệu chứng, dấu hiệu và kết quả lâm 14 2,9 Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ % sàng và xét nghiệm chưa được phân loại Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do tác động bên ngoài 40 8.2 Một số bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng 50 10,2 Hạch 50 10,2 Bệnh về máu và các cơ quan tạo máu 1 0,2 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa 12 2,4 Bệnh hệ thần kinh 7 1,4 Bệnh hệ tuần hoàn 79 16,1 Theo Bảng 1, 490 người bệnh tham gia nghiên cứu, nữ (52,2%), độ tuổi trung bình 55 ±19, trong đó độ tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm 46,1%. Trình độ tiểu học và trung học cơ sở chiếm 51,7%, chủ yếu là dân tộc kinh (98,4%), sống ở thành thị (75,3%), Sông cùng gia đình (95,5%), không tôn giáo (86,1%), thu nhập thấp (94,7%). Có 11 nghề nghiệp được xác định, trong đó nhân viên văn phòng chiếm 33,5%. Bệnh lý chủ yếu là bệnh nội khoa. Bảng 2. Mức độ đọc hiểu thông tin sức khỏe Mức độ Số lượng Tỉ lệ % HL rất kém (<50%) 205 41,8 HL kém 230 46,9 HL có khả năng 55 11,2 Kết quả cho thấy người bệnh có mức độ HL kém và rất kém chiếm tỉ lệ cao. Chỉ có 11,2% có khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe (Bảng 2). Bảng 3. Các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe Đặc điểm/HL Rất kém Kém Có khả năng t-qui 2 ANOVA/(p-value) Giới Nữ 107 (41,8%) 125(48,8%) 24 (9,4%) 2,04/ (0,36)* Nam 98 (41,9%) 105(44,9%) 31(13,2%) Nơi sống Thành thị 157 (42,5%) 170(46,1%) 42 (11,4%) 0,45/ (0.80)* Nông thôn 48 (39,7%) 60 (49,6%) 121 (10,7%) Tôn giáo Phật giáo 30 (56,6%) 19 (35,8%) 4 (7,5%) 7,39/ (0.16)** Thiên chúa giáo 8 (53,3%) 6 (40%) 1 (6,7%) Không tôn giáo 167 (39,6%) 205 (48,6%) 50 (11,8%) Dân tộc Hoa 5 (62,5%) 3 (37,5%) 0 (0%) 1,90/ (0.39)* Kinh 200 (41,5%) 227 (47,1%) 55 (11,4%) Hoàn cảnh sống Một mình 6 (27,3%) 12 (54,5%) 4 (18,2%) 2,45/ (0,29)* Sống cùng gia đình 199 (42,5%) 218 (46,6%) 51 (10,9%) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 267 Đặc điểm/HL Rất kém Kém Có khả năng t-qui 2 ANOVA/(p-value) Tuổi 18-29 12 (20.0%) 36 (60,0%) 12 (20,0%) 5,91/ (<0,01)*** 30- 39 16 (24,6%) 46 (70,8%) 3 (4,6%) 40-49 24 (33,8%) 45 (63,4%) 2 (2,8%) 50- 59 37 (54,4%) 22 (32,4%) 9 (13,2%) 60- 69 38 (43,2%) 36 (40,9%) 14 (15,9%) 70-79 35 (42,7%) 35 942,7%) 12 (14,6%) 80- 89 35 (74,5%) 9 (19,1%) 3 (6,4%) ≥ 90 8 (88,9%) 1 (11,1%) 0 Trình độ Đại học 12 (15,0%) 37 (46,2%) 31 (38,8%) 51,17/ (<0,01)*** PTTH 8 (16,0%) 41 (82,0%) 1 (2,0%) Trung cấp CN 21 (46,7%) 22 (48,9%) 2 (4,4%) THCS 55 (40,7%) 79 (58,5%) 1 (0,7%) Tiểu học 91 (77,1%) 27 (22,9%) 0 Cao đẳng 18 (40,9%) 24 (54,5%) 2 (4,5%) Trên Đại học 0 0 18 (100%) Nghề nghiệp Lái xe 3 (42,9%0 4 (57,1%) 0 20,10/ (<0,01) Giáo viên 1 (10,0%) 3 (30,0%) 6 (60,0%) Kỹ sư 2 (66,7%) 0 1 (33,3%) Nông dân 46 (100%) 0 0 Tự do 29 (43,9%) 37 (56,1%) 0 NVYT 0 0 3 (100%) Nội trợ 51 (64,4%) 27 (34,2%) 1 (1,3%) Văn phòng 52 (31,7%) 78 (47,6%) 34 (20,7%) Dịch vụ 5 (11,9%) 34 (81,0%) 3 (7,1%) Sinh viên 0 2 (22,2%) 7 (77,8%) Công nhân 16 (26,2%) 45 (73,8%) 0 Thu nhập cá nhân 13,96/ (<0,01) Thấp 97 (68,3%) 36 (25,4%) 9 (6,3%) Trung bình 103 (32,0%) 176 (54,7%) 43 (13,4%) Cao 5 (19,2%) 18 (69,2%) 3 (11,5%) Tổng 205 (41,8%) 230 (46,9%) 55 (11,2%) ***: ANOVA test Có 4 yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến HL bao gồm Tuổi cao, trình độ thấp, nghề nghiệp giản đơn, thu nhập thấp (p <0,05) (Bảng 3). BÀN LUẬN Kết quả về đặc điểm cá nhân của người bệnh như tuổi, chẩn đoán, trình độ phù hợp với đặc điểm bệnh lý và người bệnh của bệnh viện Thống Nhất, tương tự với kết quả của tác giả Nguyễn Quang Minh(8). Mức độ đọc hiểu thông tin sức khỏe của người bệnh cho thấy đa số người bệnh có thể đọc hiểu thông tin sức khỏe ở mức rất kém (<50% thông tin) (41,8%) và kém (46,9%). Kết quả này tương tự với kết quả công bố của các tác giả đã sử dụng thang điểm NVS để đo lường HL(4,9,10,12). Các yếu tố tuổi cao, trình độ thấp, nghề nghiệp giản đơn và thu nhập thấp có liên quan đến HL. Kết quả này tương tự với kết quả của tác giả Ylitalo năm 2018(20). KẾT LUẬN Chỉ 1,1/10 người bệnh có HL. Tuổi cao, trình độ thấp, nghề nghiệp giản đơn, thu nhập cá Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 268 nhân thấp ảnh hưởng đến khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe. Đây là một thông tin quan trọng để các nhà quản lý xây dựng và cung cấp chương trình, hình thức tư vấn, giáo dục sức khỏe phù hợp. KIẾN NGHỊ Thang điểm NVS có thể sử dụng để đo lường khả năng đọc hiểu tại Việt Nam. Cần có giải pháp Giáo dục sức khỏe phù hợp cho từng đối tượng người bệnh và chương trình hỗ trợ người bệnh khi đến bệnh viện. Tiếp tục thực hiên nghiên cứu đó lường khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe để đánh giá toàn diện, nhiều mặt và trên nhiều đối tượng tham gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bailey SC, Fang G, Annis IE, O’conor R, Paasche-Orlow MK, Wolf MS (2015). Health literacy and 30-day hospital readmission after acute myocardial infarction. Open, 5:6975. 2. Baker DW, Gazmararian JA, Williams MV, Scott T, Parker RM, Green D, Peel J (2002). Functional Health Literacy and the Risk of Hospital Admission Among Medicare Managed Care Enrollees. American Journal of Public Health, 92(8):1278–1283. 3. Bankson, Heather L (2009). Health literacy: an exploratory bibliometric analysis 1997-2007. J Med Libr Assoc, 97(2):148. 4. Brangan S, Ivanis M, Rafaj G, Rowlands G (2018). Health literacy of hospital patients using a linguistically validated Croatian version of the Newest Vital Sign screening test (NVS- HR). PLoS One 13(2):e0193079 5. Couture ÉM, Chouinard MC, Fortin M, Hudon C (2018). The relationship between health literacy and patient activation among frequent users of healthcare services: a cross-sectional study. Couture et al. BMC Family Practice, 19:38 6. Capecchi L, Guazzini A, Lorini C, Santomauro F (2015). The first italian validation of the most widespread health literacy assessment tool: the Newest Vital Sign. Epidemiol Prev, 39(4):124–158. 7. Mansfield ED, Wahba R, Gillis DE, Weiss BD, L’Abbé M (2018). Canadian adaptation of the Newest Vital Sign©, a health literacy assessment tool. Public Health Nutrition, 21(11):2038– 2045. 8. Nguyen Quang Minh (2014). Illness survey structure of Thong Nhat hospital in 014. Ho Chi Minh Medical and Pharmacy Journal, 54:36:42 9. Rodrigues R (2017). Cross-cultural adaptation and validation of the Newest Vital Sign (NVS) health literacy instrument in general population and highly educated samples of Brazilian adults. Public Health Nutrition, 20(11):1907–1913 10. Rodrigues R, Andrade de SM, González AD, Birolim MM, Mesas AE (2017). Cross-cultural adaptation and validation of the Newest Vital Sign (NVS) health literacy instrument in general population and highly educated samples of Brazilian adults. Public Health Nutrition, 20(11):1907–1913. 11. Rowlands G, Khazaezadeh N, Oteng-Ntim E, Seed P, Barr S, et al (2013). Development and validation of a measure of health literacy in the UK: the newest vital sign. BMC Public Health, 13:116 12. Shealy KM, Threatt TB (2016). Utilization of the Newest Vital Sign (NVS) in Practice in the United States. Health Communication, 31(6):679–687. 13. Sheridan SL, Halpern DJ, Viera AJ, Berkman ND, Donahue KE, Crotty K (2011). Interventions for Individuals with Low Health Literacy: A Systematic Review. Journal of Health Communication, 16:30–54. 14. UNICEF (2015). Human Development Report. Communications Development Incorporated, Washington DC, USA; pp.1-52. 15. VanGeest JB, Welch VL, Weiner SJ (2010). Patients’ Perceptions of Screening for Health Literacy: Reactions to the Newest Vital Sign. Journal of Health Communication, 15(4):402–412. 16. Weiss BD (2018). The Newest Vital Sign: Frequently Asked Questions. Health Literacy Research and Practice, 2(3):e125–e127. 17. WHO (2014). Noncommunicable Diseases Country Profiles 2014. URL: 18. WHO (2016). Human Development Report 2016 Human Development for Everyone. URL: https://doi.org/ISSN:0969- 4501. 19. Xue J, Liu Y, Sun K, Wu L, Liao K, Xia Y, Shi H (2018). Validation of a newly adapted Chinese version of the Newest Vital Sign instrument. PloS One, 13(1):e0190721. 20. Ylitalo KR, René M, Meyer U, Lanning BA, During C, Laschober R, Griggs JO (2018). Simple screening tools to identify limited health literacy in a low-income patient population. Medicine, 97:10(e0110). Ngày nhận bài báo: 30/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdo_luong_kha_nang_doc_hieu_thong_tin_suc_khoe_cua_nguoi_benh.pdf
Tài liệu liên quan