Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân sau đột quỵ tại Bệnh viện y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân sau đột quỵ tại Bệnh viện y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 229 XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN BỆNH CẢNH ĐÀM THẤP TRÊN BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ong Thị Tuyết*, Trịnh Thị Diệu Thường** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đột quỵ là bệnh lý thần kinh phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới, và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý thuộc hệ thần kinh. Theo số liệu tại Bệnh viện (BV) Y Học Cổ Truyền thành phố (TP) Hồ Chí Minh, đến hết tháng 11/2015, gần 1000 lượt bệnh nhân sau Đột quỵ điều trị nội trú, chiếm 15,69% tổng số bệnh nhân nhập viện, chiếm tỷ lệ cao nhất trong 10 bệnh lý nhập viện(1). Do đó, việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán cho bệnh đột quỵ theo YHCT là rất cần thiết để phục vụ công tác điều trị cho bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Khảo sát 203 bệnh nhân sau đột quỵ được chẩn đoán Đàm thấp tại bệnh viện Y học cổ tru...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân sau đột quỵ tại Bệnh viện y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 229 XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN BỆNH CẢNH ĐÀM THẤP TRÊN BỆNH NHÂN SAU ĐỘT QUỴ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ong Thị Tuyết*, Trịnh Thị Diệu Thường** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đột quỵ là bệnh lý thần kinh phổ biến ở Việt Nam cũng như trên thế giới, và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý thuộc hệ thần kinh. Theo số liệu tại Bệnh viện (BV) Y Học Cổ Truyền thành phố (TP) Hồ Chí Minh, đến hết tháng 11/2015, gần 1000 lượt bệnh nhân sau Đột quỵ điều trị nội trú, chiếm 15,69% tổng số bệnh nhân nhập viện, chiếm tỷ lệ cao nhất trong 10 bệnh lý nhập viện(1). Do đó, việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán cho bệnh đột quỵ theo YHCT là rất cần thiết để phục vụ công tác điều trị cho bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Khảo sát 203 bệnh nhân sau đột quỵ được chẩn đoán Đàm thấp tại bệnh viện Y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2019 – tháng 6/ 2019 thu được bộ số liệu với 30 triệu chứng liên quan đến Đàm thấp. Thống kê kết quả khảo sát bằng phương pháp Lantern để xây dựng các hội chứng chuẩn đoán cơ sở. Kết quả: Dùng thuật toán thống kê với phần mềm Lantern đã xây dựng được 4 hội chứng chẩn đoán gồm Tỳ khí thịnh, Tỳ khí hư, Phế khí hư, và Thận khí hư. Mỗi hội chứng với các triệu chứng đặc trưng được xác định bởi các trọng số tỷ lệ xuất hiện. Kết luận: Đề tài đã xây dựng được tiêu chuẩn chẩn đoán Đàm thấp trên BN sau đột bằng phương pháp phỏng vấn BN sau Đột quỵ tại Bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong thực hành khám chữa bệnh để cải thiện chất lượng phân biệt hội chứng và giảm sai sót trong chẩn đoán giữa các bác sĩ, là cơ sở cho việc chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện được tốt hơn. Từ khóa: đàm thấp, đột quỵ ABSTRACT DIAGNOSTIC CRITERIA FOR PHLEGM-DAMPNESS SYNDROME IN STROKE PATIENTS AT HO CHI MINH TRADITIONAL MEDICINE HOSPITAL Ong Thi Tuyet, Trinh Thi Dieu Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 228 - 235 Objectives: Stroke is a common neurological disease in Vietnam as well as in the world. In Ho Chi Minh Traditional Medicine Hospital, nearly 1000 (15.69%) inpatients have been diangnosed with stroke until November 2015, and this is the highest prevalence of common diseases. Therefore, establishing diagnostic criteria for traditional medicine syndromes in stroke patients is necessary for the treatment. Methods: A cross-sectional survey of 203 post-stroke patients diagnosed with Dumb at Ho Chi Minh City Traditional Medicine Hospital from January 2019 to June 2019 which resulted in a data set that involves 30 symptoms related to Dam. Lantern method was performed on the data to build the basic diagnostic syndrome. Results: Four diagnostic syndromes including Spleen qi excess, Spleen qi deficiency, Lung qi deficiency, and *Khoa Dược Đại học Lạc Hồng, Biên Hòa – Đồng Nai **Khoa Y học Cổ Truyền, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Ong Thị Tuyết ĐT: 0396979546 Email: tuyetong2610@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 230 Kidney qi deficiency were found by using Lantern algorithms. Each syndrome with specific symptoms is determined by their frequency. Conclusion: A guideline diagnosis of Phlegm-dampness in stroke patients has been developed based on the synthesis of traditional medicine literature and interviewing stroke patients with Phlegm-dampness syndrome at the Ho Chi Minh Traditional Medicine Hospital. The results can be used as a reference in clinic practice to improve the quality of syndrome differentiation and to reduce diagnosis variances across physicians. The result will help diagnosis and treatment of stroke patient with Phlegm-dampness syndrome at the Hospital better. Keywords: phlegm-dampness, stroke ĐẶT VẤN ĐỀ Y học cổ truyền (YHCT) đang là lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân phục hồi sau đột quỵ tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Việc xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán theo YHCT cho bệnh cảnh này đang là vấn đề được quan tâm cấp thiết nhất. Đàm thấp là 1 bệnh cảnh chiếm tỷ lệ cao trong nhóm bệnh cảnh sau đột quỵ, gây ảnh hưởng tới quá trình điều trị phục hồi của bệnh nhân(6). Nhằm mục đích thống nhất chẩn đoán trên lâm sàng với bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh nhân (BN) đột quỵ, chúng tôi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp trên bệnh nhân đột quỵ tại bệnh viện YHCT TP. Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chí chọn Tất cả các BN sau đột quỵ được chẩn đoán Đàm thấp đang được điều trị tại BV Y Học Cổ Truyền TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn loại trừ BN có rối loạn tri giác, rối loạn ngôn ngữ hoặc sa sút trí tuệ không thể giao tiếp với thầy thuốc hoặc không thực hiện được y lệnh. BN không hợp tác trong quá trình thăm khám. Cỡ mẫu n=Z2(1- α/2)P(1-P)/d2 =203 (bệnh nhân). Ước lượng một tỷ lệ trong quần thể với: Độ chính xác tuyệt đối d=0,05, độ tin cậy 95%, P=15,69%(5). Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Địa điểm nghiên cứu Bệnh viện Y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 1/2019 – 06/2019. Phương pháp tiến hành Khảo sát trên lâm sàng Bước 1: Phỏng vấn và thăm khám BN sau đột quỵ đang được điều trị tại BV Y học cổ truyền có chẩn đoán là Đàm thấp có hay không có bệnh kèm theo và đồng ý tham gia nghiên cứu theo phiếu khảo sát. Bước 2: Ghi nhận tần số và tính tỷ lệ của mỗi triệu chứng YHCT theo phiếu khảo sát (Bảng 1). Triệu chứng có tỷ lệ xuất hiện từ 50% mẫu nghiên cứu trở được xếp vào nhóm triệu chứng có tỷ lệ lặp cao trên lâm sàng. Triệu chứng có tỷ lệ xuất hiện dưới 50% mẫu nghiên cứu được xếp vào nhóm triệu chứng có tỷ lệ lặp thấp trên lâm sàng. Các thông tin được thống kê lại bằng phương pháp xử lý số liệu bằng mô hình cây tiềm ẩn (Latent Tree Models – LTMs). Bảng 1. Định nghĩa các triệu chứng Triệu chứng Định nghĩa Bán thân bất toại BN có yếu liệt nửa người, sức cơ từ 0/5-4/5. -Liệt mềm: Giảm trương lực cơ, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ. -Liệt cứng: Tăng trương lực cơ ở cơ gấp chi trên, cơ duỗi chi dưới, tăng phản xạ gân cơ (lan tỏa, đa động, phản xạ ba co) (2) . Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 231 Triệu chứng Định nghĩa Khẩu nhãn oa tà BN có liệt mặt kiểu trung ương hoặc ngoại biên (2) . Mệt mỏi Bệnh nhân than mệt mỏi kéo dài liên tục . Và/hoặc giảm tập trung tinh thần và sức lực vào công việc hàng ngày (2,9) . Nặng nề Tay chân hoặc toàn thân có cảm giác nặng hoặc mỏi (3) . Đau nặng đầu BN than đau nặng đầu+tăng khi trời lạnh (3) . Hoặc cảm giác đầu nặng nề + đau + tăng khi trời lạnh. Hoặc cảm giác đầu bị siết chặt + đau + tăng khi trời lạnh. Chóng mặt Cảm giác của bản thân hoặc môi trường xung quanh chuyển động xoay tròn Và/hoặc bệnh nhân cảm giác bồng bềnh. Và/hoặc thấy tối sầm mặt mũi + mất thăng bằng (4) . Đầy tức ngực Cảm giác căng tức trong lồng ngực (3) . Và/hoặc cảm giác đầy tức không thoải mái vùng ngực (3) . Ho đàm Ho, có nhiều đờm, đờm trắng, đặc, dính hoặc nhớt (3) . Ho chủ yếu vào buổi sáng (3) và/hoặc khàn tiếng (3) . Và các triệu chứng trên tồn tại > 3 tuần (3) . Khó thở Thở nhanh và gắng sức hơn bình thường (1,9) . Và không do hoạt động thể lực trước đó. Buồn nôn–Nôn Cảm giác thấy cần phải nôn (3) . Đầy bụng Cảm giác bụng căng đầy sau ăn và còn tồn tại > 4 giờ (3) . Và không có bệnh lý tiêu hóa kèm theo. Chán ăn Đến bữa ăn không thấy đói (3) . Hoặc đến bữa ăn thấy đói nhưng không muốn ăn (3) . Hoặc lượng thức ăn trong một ngày giảm trong 3 tháng qua (3,9) . Và không có tổn thương thực thể vùng hầu họng gây khó nhai nuốt. Đại tiện phân nát Đi đại tiện phân không thành khuôn. Tê bì châm chích Bệnh nhân cảm giác tê, ngứa ran, châm chích hoặc các cảm giác bất thường khác ngoài da, ngoại trừ đau (3,9) . Phù chân Bệnh nhân than phù hoặc tăng kích thước chân so với trước. Và/hoặc cảm giác mang giày dép thấy chật hơn. Và khi ấn vào, sau khi buông tay vết lõm vẫn còn tồn tại (1,9) . Tiểu đêm BN không uống nước trước khi đi ngủ, phải thức dậy để đi tiểu, ít nhất 2 lần/đêm, xuất hiện ít nhất 5 ngày/tuần (3) . Huyết trắng nhiều Chất dịch trắng đục, dính, chảy ra ở âm đạo, lượng nhiều hơn bình thường (9) . Lưỡi bệu Hình dạng lưỡi to dày (9) và rìa lưỡi có dấu răng (9) . Rêu lưỡi trắng dày, nhớt Rêu lưỡi trắng dày + bẩn nhớt và dính vào lưỡi khó làm sạch, qua đó không thể nhìn thấy chất lưỡi bên dưới (1) . Mạch hoạt Mạch đến lưu lợi, tốc độ sóng mạch (mạch lên xuống) nhanh, bắt mạch thấy như có hòn bi lăn ở dưới ngón tay (9) . Mạch hoãn Mạch đến và đi khoan thai, tần số 60 – 80 lần/phút (9) . Mạch huyền hoạt Mạch đến lưu lợi, tốc độ sóng mạch (mạch lên xuống) nhanh, bắt mạch thấy như có hòn bi lăn ở dưới ngón tay, mạch có độ cứng cao và căng như dây đàn (9) . Mạch trầm hoạt Mạch đến lưu lợi, tốc độ sóng mạch (mạch lên xuống) nhanh, bắt mạch thấy như có hòn bi lăn ở dưới ngón tay, mạch ở sâu, phải trọng án mới thấy (9) . Bước 3: Xác định tiêu chuẩn chẩn đoán. Dựa trên y lý YHCT gọi tên các các biến tiềm ẩn xuất hiện trong mẫu nghiên cứu (Bảng 2). Có 4 hội chứng nêu được 95% thông tin của các biến tiềm ẩn trong mẫu nghiên cứu: Biến tiềm ẩn Y0 và Y1 đại diện nhóm có triệu chứng rối loạn chức năng của tạng Tỳ nhưng xuất hiện cùng nhau sẽ loại trừ nhau. Biến tiềm ẩn Y3 đại diện nhóm có triệu chứng rối loạn chức năng của tạng Thận Biến tiềm ẩn Y5 đại diện nhóm có triệu chứng rối loạn chức năng của tạng Phế. Biến tiềm ẩn Y4, Y7 đại diện nhóm có triệu chứng đờm ở kinh lạc và bì phu, cơ nhục. Biến tiềm ẩn Y4 và Y8 lý phận và liên quan đến vọng chẩn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 232 Biến tiềm ẩn Y2 nêu triệu chứng về lưỡi và mạch. Bảng 2. Gọi tên các biến tiềm ẩn Biến tiềm ẩn Biến biểu hiện Triệu chứng chính Tổn thương Gọi Tên Y0 Đại tiện phân nát, đầy bụng, buồn nôn và nôn, chán ăn. Chức năng Tỳ chủ vận hóa thủy cốc hư Nhóm Tỳ khí hư Y1 Thừa cân – béo phì, hình thể trung bình, ăn ngon miệng. Chức năng Tỳ chủ vận hóa thủy cốc thịnh Nhóm Tỳ khí thịnh Yếu liệt 1 bên. Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc 1 bên cơ thể. Y2 Mạch trầm hoạt, mạch hoạt, mạch huyền hoạt, mạch hoạt sác, mạch hoãn, mạch khác, lưỡi bệu. Đàm thấp biểu hiện ở mạch và lưỡi Nhóm triệu chứng mạch và lưỡi. Y3 Tiểu đêm, phù chân. Chức năng thận chủ thủy hư. Nhóm Phế Thận khí hư Khó thở. Chức năng phế chủ khí hư Ngực đầy tức. Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc vùng thượng tiêu Y4 Liệt mặt, khó phát âm. Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc vùng mặt và thượng tiêu Nhóm triệu chứng đàm thấp tại kinh lạc và lưỡi Rêu trắng nhày nhớt. Đàm thấp biểu hiện ở lưỡi Y5 Vướng đàm – ho đàm, nhiều nước bọt hay khạc nhổ. Chức năng phế chủ khí và thông điều thủy đạo hư. Nhóm Tỳ Phế hư. Gầy. Chức năng tỳ chủ cơ nhục hư. Y6 Da vàng không tươi, sạm da quanh mắt, da xanh xao tái nhợt, da hồng, da trắng bệch, gò má đỏ. Đàm thấp ở bì phu Nhóm triệu chứng về màu da trên bệnh nhân Đàm thấp. Y7 Chóng mặt, cơ thể nặng nề mệt mỏi, nặng đầu, tê bì châm chích. Đàm thấp gây tắc trở kinh lạc, bì phu Nhóm triệu chứng toàn thân. Y8 Sắc môi nhợt, sắc môi thâm, sắc môi hồng. Đàm thấp biểu hiện ở màu sắc môi. Nhóm triệu chứng màu sắc môi trên bệnh nhân Đàm thấp. Phương pháp thống kê. Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. Thống kê mô tả các triệu chứng, tần suất, tỉ lệ: Stata 13. Thống kê phân tích: Mô hình cây tiềm ẩn LTMs (Lantern 4.3). Đề tài thực hiện quan sát mô tả hàng loạt ca lâm sàng với biến là các chứng trạng YHCT. Các biến chưa biết mức độ phụ thuộc hay độc lập. Chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp trên BN sau đột quỵ là một hàm phụ thuộc vào sự xuất hiện của các biến triệu chứng. Cần thiết phải có phương pháp phân tích đa yếu tố. Để đáp ứng mục tiêu trên, đề tài chọn xử lý số liệu bằng mô hình cây tiềm ẩn (Latent Tree Models – LTMs). Mô hình này được xây dựng trên định lý Bayes và mạng Bayes. Mục đích của mô hình: Tìm ra các mẫu (pattern) hoặc cụm (cluster) xuất hiện tự nhiên trên các dữ liệu thực. Các mẫu hoặc cụm này không thể khảo sát trực tiếp nhưng có thể được khảo sát gián tiếp qua các biến có thể quan sát được, gọi là các biến biểu hiện. Trong nghiên cứu này, biến biểu hiện là các triệu chứng Đàm thấp được mô tả qua y văn. Nhiều mô hình được tạo thành, mô hình được chọn là mô hình có điểm chuẩn thông tin Bayes (BIC-scores) cao nhất. BIC-score cho biết mức độ dự đoán chính xác của một mô hình(7,8,9,10). Vấn đề nguy cơ Nghiên cứu dựa trên tài liệu y văn và thăm khám BN dựa vào bảng câu hỏi trên phiếu khảo sát, không can thiệp tới BN. BN được giải thích rõ ràng trước khi tham gia, hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu và có quyền ngừng tham gia nghiên cứu bất kì lúc nào. BN được thăm khám và theo dõi sát bởi các Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 233 bác sĩ YHCT tại BV trong thời gian nghiên cứu. Vấn đề bảo mật thông tin Thông tin được trình bày dưới dạng số liệu thống kê, không trình bày dạng cá thể: Tên BN được ghi cụ thể đến họ, tên lót và viết tắt chữ cái đầu tiên của tên, quê quán ghi đến tỉnh, thành phố. Một năm sau khi luận văn được thông qua, tất cả thông tin do BN cung cấp sẽ được hủy. Hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại BV, chỉ nghiên cứu viên và nhân viên BV tiếp cận hồ sơ. Nghiên cứu đã được hội đồng Y đức Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh xét duyệt rút gọn và thông qua. KẾT QUẢ Kết quả khảo sát trên lâm sàng Số đối tượng khảo sát: 203 BN. Mỗi BN được khảo sát 30 triệu chứng đàm thấp trên bệnh nhân sau đột quỵ thu thập từ các tài liệu y văn. Mỗi BN xuất hiện trung bình 14±4 triệu chứng dương tính. Người ít nhất có 8 triệu chứng dương tính, người nhiều nhất có 23 triệu chứng dương tính (Bảng 3). Bảng 3. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng trên lâm sàng Chứng Số BN Tỷ lệ (%) Nhóm triệu chứng liên quan chức năng Tỳ khí thịnh Ăn ngon miệng, ăn nhiều 150 73,89 Hình thể Béo bệu 103 50,73 Nặng nề 105 51,72 Hình thể trung bình 95 46,79 Nhóm triệu chứng liên quan chức năng Tỳ khí hư Chán ăn 113 55,66 Đầy bụng 71 34,97 Tiêu lỏng 79 38,91 Buốn nôn - nôn 25 12,31 Nhóm triệu chứng liên quan chức năng Phế khí hư Vướng đàm – Ho có đàm 128 63,05 Nhiều nước bọt- hay khạc nhổ 63 31,03 Khó thở 29 14,28 Nhóm triệu chứng liên quan chức năng Thận khí hư Tiểu đêm 144 70,93 Phù chân 44 21,67 Nhóm chủ chứng sau đột quỵ Bán thân bất toại 203 100 Khẩu nhãn oa tà 169 83,25 Khó phát âm 109 53,69 Tê bì châm chích 159 78,32 Nhóm triệu chứng toàn thân Nặng đầu 99 48,76 Tức nặng ngực 96 47,29 Chóng mặt 103 50,73 Nhóm triệu chứng Da vàng không tươi 73 35,96 Chứng Số BN Tỷ lệ (%) về màu sắc da Sạm da quanh mắt 68 33,49 Da hồng 32 15,76 Da trắng bệch 12 5,91 Da xanh xao 19 9,35 Gò má đỏ 9 4,43 Nhóm triệu chứng về mạch Mạch hoạt 76 37,43 Mạch trầm 60 29,55 Mạch hoãn 14 6,89 Mạch huyền 51 25,12 Nhóm triệu chứng về lưỡi Lưỡi bệu 133 65,51 Rêu nhày nhớt 100 49,36 Đặc điểm kết quả phân tích triệu chứng qua phần mềm Lantern 4.3 Dùng mô hình cây tiềm ẩn để phân tích các triệu chứng, mô hình này có khả năng gom các triệu chứng thành 1 hội chứng. Cấu trúc mô hình cây tiềm ẩn được biểu thị ở hình 1 với: Biến tiềm ẩn được biểu thị là Y. Số trong ngoặc đơn biểu thị cho số trạng thái có thể có của biến tiềm ẩn (s0, s1, s2) như Y0(2) có nghĩa là biến tiềm ẩn Y0 có 2 trạng thái s0 và s1. BN được chia vào các loại trạng thái này và mỗi trạng thái đại diện cho một cụm BN. Ý nghĩa của mỗi trạng thái được xác định bằng cách xem xét các phân bố xác suất của các biến triệu chứng kết nối trực tiếp với biến tiềm ẩn tại trạng thái đó. Các biến tiềm ẩn biểu thị tính đồng hiện (cùng xảy ra) hoặc loại trừ lẫn nhau của các TCLS. Phân tích đơn nhóm Có 10 cụm tự nhiên xuất hiện trong mô hình. Các triệu chứng trong mỗi cụm nói lên thông tin của cụm tự nhiên đó. Phân tích đơn nhóm giúp lựa chọn mô hình có càng ít triệu chứng mà nêu được càng cao thông tin về cụm tự nhiên (Hình 1). Xác định quy tắc chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp trên BN sau đột quỵ Dựa trên kết quả phân tích đơn biến tiềm ẩn và kết hợp đa biến tiềm ẩn, ghi nhận được 4 hội chứng chính nói lên 95% thông tin của chẩn đoán Đàm thấp: Tỳ khí thịnh, Tỳ khí hư, Thận khí hư và Phế khí hư (Bảng 4). Mô hình cây tiềm ẩn giúp tìm ra quy luật Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 234 xuất hiện của triệu chứng trong chẩn đoán bằng cách tính điểm của từng triệu chứng. Hình 1. Mô hình biến tiềm ẩn 30 triệu chứng Bảng 4. Bảng phân tích thông tin của biến Y0, Y1, Y3, Y5 Biến tiềm ẩn Trạng thái s0 Trạng thái s1 Gọi tên Y0 p = 0,48 p = 0,52 (*) Tỳ khí hư Đầy bụng 0,33 0,93 Chán ăn 0,44 0,94 Đại tiện phân nhày nhớt 0,34 0,84 Nôn, buồn nôn 0,25 0,99 Y1 p = 0,50 p = 0,50 (*) Tỳ khí thịnh Ăn ngon miệng, ăn nhiều 0,26 0,75 Thừa cân – béo phì 0 1 Hình thể trung bình 0,04 1 Yếu liệt 1 bên 1 1 Y3 p = 0,21 p = 0,79 (*) Thận khí hư Tiểu đêm 0,58 0,25 Phù chân 0,59 0,87 Biến tiềm ẩn Trạng thái s0 Trạng thái s1 Gọi tên Khó thở 0,78 1 Ngực đầy tức 0,62 0,20 Y5 p = 0,23 p = 0,77(*) Phế khí hư Vướng đàm-ho đàm 0,01 0,99 Nhều nước bọt 0 0,92 Gầy 0,08 0,40 Ít có giá trị cho biến Y5 BÀN LUẬN Về kết quả lâm sàng Về kết quả xác định tiêu chuẩn chẩn đoán Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh cảnh Đàm thấp trên BN sau đột quỵ gồm 13 triệu chứng chính trong tổng số 30 triệu chứng xếp vào 4 hội chứng chính: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 235 Trong hội chứng Tỳ khí thịnh Ăn ngon miệng ăn nhiều (73,89%), người nặng nề (51,72%), hình thể béo bệu (50,73%), số còn lại là hình thể trung bình (46,79%), xuất hiện chung với nhau trong biến Y1 (CMI= 95%, p=0,5). Như vậy trong nhóm này các triệu chứng gần như có trọng số ngang nhau, chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số bệnh nhân. Điều này cho thấy tiêu chuẩn chẩn đoán của hội chứng Tỳ khí thịnh là khá hợp lý và là hội chứng chiếm tỷ lệ bệnh cao nhất trong 4 hội chứng. Trong hội chứng Tỳ khí hư Chỉ có triệu chứng Chán ăn (ăn kém) chiếm tỷ lệ cao nhất 55,66%, còn các triệu chứng khác như: đầy bụng (34,97%), tiêu lỏng (38,91%), buồn nôn – nôn (12,31%), các triệu chứng xuất hiện chung với nhau trong biến Y0 (CMI= 95%, p=0,52). Kết quả cho thấy rối loạn chức năng tỳ chủ vận hóa thủy cốc xuất hiện đầu tiên có thể là triệu chứng chán ăn, nặng hơn sẽ có các triệu chứng tỷ lệ ít hơn, và tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng này triệu chứng Chán ăn có trọng số cao hơn cả. Trong hội chứng Phế khí hư Triệu chứng Vướng đàm – ho có đàm chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,05%, nhiều nước bọt hay khạc nhổ chiếm 31,03%, và khó thở chiếm tỷ lệ thấp nhất 14,28%, xuất hiện chung với nhau trong biến Y5 (CMI= 95%, p=0,77). Kết quả cho thấy rối loạn chức năng phế chủ thông điều thủy đạo là chiếm tỷ lệ cao hơn phế chủ khí (với triệu chứng khó thở), đồng thời cho biết trong hội chứng này, trọng số chẩn đoán sẽ là triệu chứng vướng đàm – ho có đàm. Trong hội chứng Thận khí hư Tiểu đêm là triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất 70,93%, trong khi đó phù chân chỉ chiếm 21,67%, xuất hiện chung với nhau trong biến Y8 (CMI=95%, p=0,79). Như vậy rối loạn chức năng thận chủ thủy biểu hiện đầu tiên là rối loạn tiểu tiện biểu hiện là triệu chứng tiểu đêm, sau đó nặng hơn là phù. Trọng số chẩn đoán cho tiêu chuẩn này là triệu chứng tiểu đêm. Như vậy, BN sau đột quỵ được chẩn đoán Đàm thấp tại Bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu dựa trên các triệu chứng thuộc 4 hội chứng. Triệu chứng thuộc tạng Tỳ quan trọng hơn. Theo Hải Thượng Lãng Ông: “Bệnh đàm của Tỳ, có hư có thực, thấp thái quá thì Tỳ thực, thổ suy không chế được thủy thì Tỳ hư”. Như vậy, kết quả tiêu chuẩn chẩn đoán trong nghiên cứu này phù hợp với y lý YHCT. Về cách áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán Tiêu chuẩn chẩn đoán có 4 hội chứng. Tất cả 30 triệu chứng phải được khảo sát trên BN muốn chẩn đoán Đàm thấp sau đột quỵ và quy về rối loạn chức năng của từng tạng tương ứng, sau đó quy về các hội chứng tương ứng nhằm có phương pháp điều trị căn nguyên gây ra Đàm thấp. Đàm thấp thường không đi cùng sự rối loạn của 1 tạng mà cùng lúc nhiều tạng, theo quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc. Nhưng quan trọng nhất vẫn là xác định tạng nào bị tổn thương nhiều nhất và bị tổn thương trước. Cân bằng lại chức năng của các tạng phủ đó thì Đàm thấp sẽ được điều trị. KẾT LUẬN Tiêu chuẩn chẩn đoán Đàm thấp trên BN sau đột quỵ tại Bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh có 4 hội chứng chính: Tỳ khí hư, Tỳ khí thịnh, Phế khí hư, Thận khí hư. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện y học cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh (2015). Thống kê số liệu tỷ lệ bệnh tật tại Bệnh viện Y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh năm 2015. Báo cáo nội bộ tại BV YHCT TP. Hồ Chí Minh. 2. Hồ Hữu Lương (2002). Tai biến mạch máu não. NXB. Y Học Hà Nội, pp.35. 3. Hoàng Bảo Châu, Nguyễn Đức Đoàn (2007). "Danh từ thuật ngữ Y - Dược cổ truyền". Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.19,51,52,54,58,67,120-122. 4. Nguyễn Văn Đăng (2003). Thực hành thần kinh các bệnh và hội chứng thường gặp. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, pp.569-609 5. Nhan Hồng Tâm (2015). Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Y Học Cổ Truyền Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2015. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành YHCT. Khoa Y Học Cổ Truyền, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 6. Phạm Thị Bình Minh, Trịnh Thị Diệu Thường (2017). “Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trên y văn và ý kiến chuyên gia bệnh cảnh đàm thấp trên bệnh đột quỵ giai đoạn di chứng”. Y

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxay_dung_tieu_chuan_chan_doan_benh_canh_dam_thap_tren_benh_n.pdf
Tài liệu liên quan