Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Trung Văn

Tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Trung Văn: LỜI NÓI ĐẦU Công ty Cổ phần Trung Văn được thành lập từ rất sớm với hình thức là một xí nghiệp chế biến lâm sản của Nhà Nước. Trải qua một thời kỳ phát triển lâu dài có những lúc phải đương đầu với những khó khăn mà dường như công ty có thể dễ dàng sụp đổ. Song Công ty vẫn đứng vững và đi đến một quyết định quan trọng năm 2007 là cổ phần hoá thành một công ty cổ phần. Từ đó hoạt động của công ty có nhiều nét mới. Công ty Cổ Phần Trung Văn sản xuất các mặt hàng từ gỗ. Đặc tính chất lượng của gỗ quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm của Công ty.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty (70 – 80%) . Để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, nguyên vật liệu cần được quản lý tốt.Công tác quản lý NVL phải đảm bảo thực hiện chặt chẽ trong tất cả các khâu thu mua - bảo quản, dự trữ - sử dụng. Do đó việc ghi chép và phản ánh về tình hình NVL tại Công ty Cổ phần Trung Văn là vô cùng quan trọng. Vì vậy em đã lựa chọn viết chuyê...

doc69 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 956 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Trung Văn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Công ty Cổ phần Trung Văn được thành lập từ rất sớm với hình thức là một xí nghiệp chế biến lâm sản của Nhà Nước. Trải qua một thời kỳ phát triển lâu dài có những lúc phải đương đầu với những khó khăn mà dường như công ty có thể dễ dàng sụp đổ. Song Công ty vẫn đứng vững và đi đến một quyết định quan trọng năm 2007 là cổ phần hoá thành một công ty cổ phần. Từ đó hoạt động của công ty có nhiều nét mới. Công ty Cổ Phần Trung Văn sản xuất các mặt hàng từ gỗ. Đặc tính chất lượng của gỗ quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm của Công ty.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty (70 – 80%) . Để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, nguyên vật liệu cần được quản lý tốt.Công tác quản lý NVL phải đảm bảo thực hiện chặt chẽ trong tất cả các khâu thu mua - bảo quản, dự trữ - sử dụng. Do đó việc ghi chép và phản ánh về tình hình NVL tại Công ty Cổ phần Trung Văn là vô cùng quan trọng. Vì vậy em đã lựa chọn viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Trung Văn. Nội dung chuyên đề của em có ba phần: Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần Trung Văn. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Trung Văn. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Trung Văn. Với lượng kiến thức tích luỹ còn hạn chế. Bản thân em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã được nhà trường đào tạo để hoàn thành chuyên đề này. Chuyên đề của em chắc chắn có nhiều thiết sót, em rất mong nhận được sự xem xét và góp ý của Cô giáo hướng dẫn. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thị Gái và sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cán bộ trong phòng kế toán tài chính của Công ty Cổ phần Trung Văn đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. I/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1.1/Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Trung Văn có trụ sở chính tại xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Công ty được thành lập vào ngày 3/3/1970 theo quyết định của Tổng cục Lâm Nghiệp với hình thức doanh nghiệp Nhà Nước, có tên gọi là Xí nghiệp chế biến lâm sản I. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động công ty thực hiện chế biến lâm sản và bảo quản hàng cho một số xí nghiệp khác. Tháng 1/1971 Tổng cục lâm nghiệp quyết định đổi tên Xí nghiệp chế biến lâm sản I thành Công ty chế biến và bảo quản lâm sản. Lúc này hoạt động chủ yếu của công ty là cung cấp mây tre và chế biến gỗ phục vụ cho nhân dân, đóng bàn ghế cho các trường học và bảo quản sản phẩm của các xí nghiệp thành viên đợi phân phối. Để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường ra nước ngoài. Năm 1976 công ty đã sát nhập với công ty lâm sản Hà Nội thành Xí nghịêp chế biến lâm sản Hà Nội, thuộc công ty lâm sản xuất khẩu Hà Nội. Lúc này ngoài sản xuất các mặt hàng phục vụ trong nước công ty còn sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ cho suất khẩu. Đến những năm 1990 công ty sản xuất thêm các mặt hàng phục vụ cho xuất khẩu. Tháng 2/1993 Xí nghiệp chế biến lâm sản Hà Nội đổi tên thành Xí nghiệp chế biến lâm sản Trung Văn. Tháng 6/1995 Xí nghiệp chế biến lâm sản Trung Văn đổi tên thành Công ty chế biến lâm sản Trung Văn (TRUVACO).Thời gian này do tình trạng khai thác gỗ rừng không có kế hoạch, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, hơn nữa còn gây ra mất cân bằng sinh thái, lũ lụt hạn hán nên chính phủ đã ra quyết định cấm chặt phá rừng bừa bãi, cấm xuất khẩu gỗ. Điều này khiến cho công ty bị thiếu nguyên liệu đầu vào nghiêm trọng, hoạt động sản xuất của công ty vô cùng khó khăn. Cho đến cuối năm 1996, với nỗ lực tìm giải pháp của ban lãnh đạo và các phòng ban, công ty đã đi đến quyết định đổi mới công nghệ sản xuất, nhằm tiết kiệm nguyên liệu và nâng cao chất lượng. Nhờ đó công ty đã vượt qua được giại đoạn khó khăn này. Sau một thời gian tiến hành cổ phần hoá, ngày 5 tháng 12 năm 2006 công ty chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần với tên là công ty cổ phần Trung Văn theo quyết định số 3710/QĐ/BNN/- ĐMDN của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.Công ty có 30 cổ đông. Từ đó công ty chính thức hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Quy mô của công ty thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản Dịch vụ vật tư kỹ thuật đời sống Chế biến và kinh doanh hàng nông sản Lắp đặt và trang trí nội ngoại thất Xây dựng các công trình dân dụng, hạ tầng, lâm nghiệp và phục vụ nông thôn. Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa Sau cổ phần hoá, tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lí của công ty được nâng lên rõ rệt. Công ty tích cực tìm kiếm các thị trường xuất khẩu tiềm năng và mở rộng xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng nhiều mẫu mã, nhiều chủng loại, được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau đảm bảo tính độc đáo và tiện dụng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt là mặt hàng ván sàn tre, với ưu điểm là thẩm mỹ cao, khả năng chịu lực nặng tốt, bền rất được ưa chuộng trên thị trường. Doanh số xuất khẩu mặt hàng liên tục tăng.,,, Năm 2008, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt động xuất khầu của công ty gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên công ty vẫn giữ được mức doanh thu theo kế hoạch *Chức năng nhiệm vụ của công ty: Công ty cung cấp các sản phẩm gỗ dân dụng phục vụ cho nhu cầu của xã hội, huy động và sử dụng vốn hiệu quả theo cam kết của tập thể người lao động và của toàn xã hội. Phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng xuất khẩu nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo thu nhập cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty trong vài năm gần đây được thể hiện bảng dưới đây: Bảng 01: Bảng chỉ tiêu kinh tế tài chính (Đơn vị: triệu đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Doanh thu 37642 51230 55381 2 Chi phí 26293 32435 34102 3 Lợi nhuận trước thuế 11349 18795 21279 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3177,72 5262,6 5958,12 5 Lợi nhuận sau thuế 8171,28 13532,4 15320,88 6 Tồng tài sản 24488 36972 41107 7 Tài sản ngắn hạn 10123 15623 16432 8 Tài sản dài hạn 14365 21349 24675 9 Nợ phải trả 4532 7591 9123 10 Nguồn vốn chủ sở hữu 95 29381 31984 11 Thu nhập bình quân đầu người 33,6 44,4 49,2 Nguồn báo cáo tài chính Công ty CP Trung Văn Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2006 sang năm 2007( Công ty chuyển từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty cổ phần) tình hình hoạt động và quy mô tài sản của công ty có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2007, vốn chủ sở hữu sau cổ phần hóa tăng lên 9.425 triệu đồng,đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cũng tăng theo mang lại kết quả tốt hơn năm 2006 rất nhiều. Lãi sau thuế tăng hơn 5 tỷ, Doanh thu tăng mạnh. Như vậy cổ phần hóa là hướng lựa chọn phù hợp, kịp thời có tác động tích cực đến toàn công ty, mở ra cơ hội phát triển mạnh mẽ, tăng thêm lao động và thu nhập cho cán bộ và công nhân của công ty. Năm 2008, do lạm phát tăng cao. Giá các yếu tố đầu vào tăng, tình hình nền kinh tế vĩ mô bất ổn định. Công ty cổ phần Trung văn nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam đều gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên ban giám đốc cùng các phòng chức năng đã nỗ lực khắc phục khó khăn. Các chỉ tiêu tài chính tăng nhẹ. Góp phần củng cố niềm tin của các cổ đông. 1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh 1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng. Giám đốc công ty là người có quyền quyết định trực tiếp mọi vấn đề, các phòng chức năng có trách nhiệm về lĩnh vực chuyên sâu của mình và tư vấn cho giám đốc ra quyết định. Công ty có ba xí nghiệp trực thuộc, mỗi xí nghiệp chịu sự quản lý chung của các phòng chức năng. Mệnh lệnh được truyền từ trên xuống, các phòng chức năng đảm bảo chuyên môn. Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc công ty kiêm chủ tịch HĐQT Phòng kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch Phòng tổ chức hành chính PGĐ tài chính PGĐ sản xuất Xí nghiệp cót ép Xí nghiệp ván sàn cao cấp Xí nghiệp sản xuất đồ mộc mỹ nghệ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng: Đại hội đồng cổ đông: có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đông cổ đông có quyền: phát hành cổ phiếu; đầu tư phát triển Công ty; xây dựng điều lệ Công ty. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi chủ trương, đường lối theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty, mọi vấn đề quyền lợi của cổ đông. Giám đốc Công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: là người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty và trực tiếp điều khiển việc quản lý của Công ty thông qua các Trưởng phòng. Phòng kế toán: phán ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ sổ sách theo đúng quy định của chế độ hiện hành. Cung cấp thông tin tài chính chính xác và kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, lập và nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng Nhà nước. Phòng kế hoạch: nghiên cứu thị trường đầu vào và đầu ra, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng tháng, quỹ, năm. Phòng tổ chức hành chính: quản lý các chính sách về người lao động, theo dõi thời gian làm việc, các chính sách về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động. Phòng sản xuất: thiết kế mẫu sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu của khách hàng, nghiên cứu điều hành, bảo dưỡng máy móc công nghệ, đề xuất các phương án tiết kiệm nguyên liệu, xử lý phế liệu...đảm bảo tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh: a/ Bố trí cơ cấu sản xuất: Hiện nay công ty có ba mặt hàng chính là đồ gỗ dân dụng, đồ gỗ xuất khẩu và hàng mây tre đan xuất khẩu. Ba loại sản phẩm này được sản xuất tại ba xí nghiệp như trên sơ đồ cơ cấu tổ chức. b/ Đặc điểm quy trình sản xuất: «) Sơ đồ 02: Công nghệ chế biến gỗ: Gỗ được chế biến qua hai giai đoạn: Giai đoạn I: tất cả các nguyên liệu gỗ tròn được sơ chế giống nhau theo các bước thể hiện ở sơ đồ dưới đây. Giai đoạn II: Tuỳ theo từng yêu cầu về chủng loại và mẫu mã của sản phẩm trong đơn đặt hàng, công nhân chọn ra các nguyên liệu đã được sơ chế ở giai đoạn I, rồi tiếp tục sản xuất thành các sản phẩm hoàn thành. Giai đoạn I: Giai đoạn II: NVL sơ chế qua giai đoạn I Cưa đu Gỗ tròn Sơ chế 1 Sấy Sẻ gỗ Nghiệm thu đóng gói Tinh chế Lắp ráp Trang trí bề mặt 1.3/Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Do quy mô của công ty ở mức vừa và nhỏ nên phòng kế toán chỉ có năm nhân viên. Mỗi nhân viên kế toán kiêm một số phần hành nhất định. Đảm bảo mọi công việc kế toán đều được bao quát hết, và công việc không bị chồng chéo. Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra lại kết quả công việc của các nhân viên kế toán đảm bảo cho hoạt động kế toán trong công ty đúng theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán như sau: Sơ đồ 03: Sơ dồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán tài sản Kế toán tổng hợp Kế toán chi phí và giá thành Kế toán lương, thủ quỹ Kế toán trưởng E Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán Kế toán trưởng: phân chia, theo dõi và kiểm tra công tác kế toán của các kế toán phần hành. Xây dựng các chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty,đảm bảo việc ghi chép kế toán đúng chế độ và cung cấp thông tin kế toán tái chính và kế toán quản trị, tư vấn cho cac nhà quản trị về các vần đề tài chính trong công ty. Kế toán tổng hợp: phản ánh tất cả các nghiệp vụ về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các nghiệp vụ thanh toán,nghiệp vụ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh và các nghiệp vụ ít phát sinh không thuộc phần hành còn lại. Kế toán tổng hợp có trách nhiệm lập ra các báo cáo tài chính và các bảng khai thuế. Kế toán lương kiêm thủ quỹ: phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kêt quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp. Ngoài ra có nhiệm vụ giữ tiền trong két và đảm bảo thu quỹ xuất quỹ theo đúng yêu cầu quản lý. Kế toán tài sản: theo dõi và phản ánh vào sổ sách tình hình tăng giảm tài sản cố định, nguyên vật liệu, thành phẩm tồn kho. Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: tập hợp chi phí sản xuất,phân bổ và kết chuyển tính ra giá thành sản phẩm hoàn thành và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. 1.3.2 Hình thức sổ kế toán: Hình thức kế toán đang được áp dụng tại Công ty là hình thức nhật ký chứng từ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hiện tại công ty sử dụng phần mềm kế toán ACSOFT .Hàng ngày kế toán cập nhật số liệu vào phần hành kế toán mà mình chịu trách nhiệm, hàng tháng kế toán tổng hợp in ra các bảng khai thuế để nộp cho cơ quan thuế, cuối mỗi quỹ kế toán in ra bàng khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính để nộp lên cơ quan thuế. Cuối năm kế toán phần hành tiến hành in ra các bàng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, các bảng tổng hợp chi tiết, các sổ cái thuộc phần hành của mình, sau đó đóng thành quyển và thực hiện lưu giữ. Kế toán tổng hợp in ra các báo cáo tài chính để nộp lên nhà quản trị và nộp cho các cơ quan chức năng Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ Chứng từ kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Sổ cái BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng kê Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.3.3 Đặc điểm kinh tế tài chính khác: Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ, biểu mẫu, sổ sách theo chế độ hiện hành (Quyết định Số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp). Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty áp dụng theo Quyết định Số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. Công ty mở chi tiết một số tài khoản theo phân xưởng như: TK 336: phải trả nội bộ TK 3361: Phải trả xí nghiệp Cót ép TK 3362: Phải trả xí nghiệp mộc TK 3363: Phải trả xí nghiệp ván sàn TK 1551: Thành phẩm xí nghiệp cót ép TK 1552: Thành phẩm xí nghiệp mộc TK 1553: Thành phẩm xí nghiệp ván sàn ……. Niên độ kế toán là một năm. Kỳ kế toán trùng với năm dưong lịch. Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 26 tháng 3 năm 2006. Trong đó, công ty chủ yếu sử dụng bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ ít được sử dụng. Cuối kỳ kế toán tổng hợp in ra các báo cáo tài chính để trình lên ban quản trị và các cơ quan chức năng Nhà nước. Riêng đối với cơ quan thuế kết toán cần căn cứ vào các báo cào này tiến hành nhập số liệu vào Hệ thống hỗ trợ kê khai thuế, khi đã khớp số liệu thì tiến hành in ra các báo cáo trình cơ quan thuế. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG VĂN 2.1 Đặc điểm NVL và tổ chức quản lý NVL tại Công ty CP Trung Văn 2.1.1 Đặc điểm NVL Nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng với nhiều loại gỗ, tre, cót nan. Mỗi loại có chất lượng rất khác nhau. Đặc thù của sản phẩm gỗ là chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Chi phí NVLTT chiếm 70 – 80 % giá thành sản phẩm. Gỗ là loại nguyên liệu dễ bảo quản, ít bị hao mòn hữu hình, tuy nhiên nếu để ở trời nắng hoặc mưa lâu ngày gỗ có thể bị cong hoặc phình, chất lượng gỗ, giảm đáng kể. Bên cạnh đó gỗ là loại vật liệu cồng kềnh, cần có kho bãi rộng, kho bãi cũng cần phải thoáng mát và vệ sinh sạch sẽ để chống mối mọt. Nguyên vật liệu của công ty được mua ở trong nước và nhập khẩu. Cót nan được đặt mua tại làng nghề ở Quốc Oai, Hà Nội, Tuyên Quang, Bắc Giang, Thanh Hoá. Một số loại gỗ được mua trong nước, nhưng do tình trạng khai thác tài nguyên rừng của nước ta quá bừa bãi khiến nguồn gỗ tự nhiên cạn kiệt, nên hiện nay phần lớn các loại gỗ tròn công ty phải nhập khẩu ở các nước Nam phi, Cam Pu Chia, Lào… Do gỗ là một một tài nguyên quý nên hiện nay Nhà nước có chính sách kiểm soát và quản lý việc khai thác, sử dụng, xuất nhập khẩu rất chặt chẽ. Gỗ phải được theo dõi về nguồn gốc xuất xứ. Phải có giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng. 2.1.2. Tổ chức quản lý NVL: ● Bảo quản: Công ty có lợi thế là diện tích rộng, khoảng 400m2, công ty xây dựng 2 kho nguyên liệu gồm: kho cót nan và kho gỗ. Các kho được xây dựng gần các xưởng sản xuất và đều nằm trong khuôn viên của công ty, tạo điều thuận tiện cho việc nhập kho cũng như xuất kho nguyên liệu sản xuất. Kho rộng và thoáng đảm bảo nguyên liệu được bảo quản tốt. Hiện công ty chỉ có một nhân viên làm thủ kho. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi tình trạng vật liệu trong các kho cũng đồng thời có trách nhiệm bảo vệ các nguyên liệu trong kho đó kết hợp với bảo vệ của Công ty. Đối với các lô vật liệu mua về, sau khi làm thủ tục nhập kho, Công ty phải thuê ngoài để bốc dỡ vật liệu rồi sắp xếp vào kho theo sự chỉ đạo của thủ kho. Do có một số loại gỗ rất khó phân biệt bằng mắt thường nên thủ kho thường đánh dấu trực tiếp lên thân gỗ để dễ dàng nhận biết theo dõi chính xác hơn. ● Phân loại: Do nguyên vật liệu của công ty có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò khác nhau trong sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện theo dõi và quản lý các loại vật liệu này Công ty tiến hành phân loại dựa theo hai tiêu chí: theo vai trò công dụng của vật liệu và theo xưởng sản xuất. - Căn cứ theo vai trò công dụng, NVL được phân loại thành các nhóm sau: Nguyên vật liệu chính: gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ ép Nguyên vật liệu phụ: sơn lót, sơn mỡ, chất làm cứng, thuốc phòng mục, keo dán, cồn khóa, ke, vecni, đinh … Nhiên liệu gồm: điện, dầu máy, … Phế liệu thu hồi: Gỗ vụn, mùn cưa, phôi bào,… - Căn cứ vào xưởng sản xuất, nguyên vật liệu được phân loại thành: NVL xưởng cót NVL xưởng mộc NVL xưởng ván Sự phân loại này làm cơ sở để theo dõi NVL trên sổ sách và phần mềm kế toán. Kế toán lập một hệ thống mã NVL khai báo tên, loại vật liệu, xưởng sản xuất, đơn vị tính và một số quy cách khác.Khi tiến hành nhập NVL phần mềm sẽ làm xuất hiện chi tiết theo dõi theo công dụng và theo xưởng sản xuất. ● Dự trữ: Quá trình thu mua nhập khẩu gỗ mất khá nhiều thời gian hơn nữa Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Nghĩa là khi công ty ký được đơn đặt hàng mới thì sẽ tiến hành sản xuất. Công ty không sản xuất các sản phẩm bán sẵn cho các cửa hàng nội thất. Tuy nhiên Công ty cũng có một số đơn đặt hàng thường xuyên hàng năm chẳng hạn như: sản xuất hộp đạn cho các đơn vị quốc phòng nên ngoại trừ các đơn hàng này thì khối lượng sản xuất của Công ty phụ thuộc khá nhiều vào phía khách hàng. Điều này cùng với yêu cầu quay vòng vốn lưu động nhanh trong một công ty mà vốn còn rất hạn hẹp khiến cho việc xác định khối lượng vật liệu cần phải dự trữ là rất khó khăn. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu NVL kịp thời cho sản xuất và đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng gỗ yêu cầu và đáp ứng yêu cầu quay vòng vốn nhanh đòi hỏi công tác lập kế hoạch dự trữ NVL phải được tính toán kỹ lưỡng sao cho dữ trữ NVL một cách hợp lý nhất vừa đảm bảo đảm đáp ứng các đơn đặt hàng vừa không gây ứ đọng vốn, tránh được chênh lệnh giá vật liệu. Hiện nay phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch mua sắm và dự trữ vật tư từ đầu năm, hàng tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm mà hợp đồng khách hàng yêu cầu tính toán ra số lượng vật tư cần mua thêm. Do quy mô của công ty ở mức vừa, chưa có phòng vật tư riêng nên cán bộ phòng kế hoạch đảm nhận việc tổ chức thu mua nguyên vật liệu và chịu trách nhiệm đáp ứng đủ vật tư cần thiết cho nhu cầu sản xuất. ● Tính giá NVL: +) Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: Tất cả nguyên liệu của công ty đều được mua ngoài. Công ty thuê ngoài để vận chuyển vật liệu, do đó chi phí vận chuyển là một phần của chi phí thu mua cấu thành nên giá thực tế nguyên liệu nhập kho. Do đặc điểm nguyên liệu của công ty có một số nguyên liệu (cót nan) được mua từ hộ gia đình nên không có hoá đơn GTGT, do đó giá thực tế NVL nhập kho là: Giá thực tế NVL nhập kho (không có hoá đơn mua vào) Chi phí thu mua + Giá thanh toán = Còn các nguyên liệu khác mua của các tổ chức kinh doanh đều có hoá đơn GTGT nên giá thực tế NVL nhập kho là: Giá thực tế NVL nhập kho = Chi phí thu mua Giá mua trên hoá đơn + Giá mua trên hoá đơn Giá thực tế NVL nhập kho của hàng NK Đối với NVL nhập khẩu thì: = + Chi phí thu mua Thuế nhập khẩu + Ví dụ: - Công ty mua 1000m2 cót nan, đơn giá 21.500đ/m2, chi phí vận chuyển 1.200.000đ. Giá thực tế cót nan nhập kho là: 1000 x 21.500 + 1.200.000 = 21.500.000đ Công ty mua gỗ ép tại Công ty cổ phần Thanh Hà, giá thanh toán ghi trên hoá đơn là 27.500.000 đã bao gồm cả thuế GTGT 10%; chi phí vận chuyển 1.500.000đ Giá thực tế gỗ ép nhập kho là: 27.500.000/1.1 +500.000 = 26.500.000đ +) Tính giá NVL xuất kho: Hiện nay công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vật liệu xuất kho trong kỳ. Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Giá đơn vị bình quân Trong đó: Giá đơn vị bình quân NVL = Giá thực tế VL tồn đầu tháng và nhập trong tháng Lượng thực tế VL tồn đầu tháng và nhập trong tháng Lượng thực tế VL tồn đầu tháng và nhập trong tháng Ví dụ: Lượng cót mê hoa tồn đầu tháng 2 là 800m2 - trị giá 28.400.000đ Lượng cót mê hoa nhập trong tháng 2 là 2010m2 - trị giá 80.560.000đ 28.400.000 + 80.560.000 Ta có : = = Giá đơn vị bình quân cót mê hoa 38.775,8 800 + 2010 2.1.3 Tổ chức hạch toán chi tiết NVL Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư. Phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho. Hiện nay Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị của từng kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Sổ liệu sẽ được tự động kết chuyển vào các sổ chi tiết theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị ở từng kho. Cuối tháng Số liệu tổng cộng của các số liệu này sẽ được kết chuyển vào Bảng tổng hợp tiết NVL. Cuối kỳ kế toán tiến hành in ra báo cáo tổng hợp NVL, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Sau đó đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp. Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song . Về tổ chức hạch toán tổng hợp NVL có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức nhật ký chứng từ PNK, PXK, Bảng phân bổ NVL, CCDC Thẻ kho, Sổ chi tiết NVL Bảng tổng hợp chi tiết NVL NKCT 1, 2, 5,6,7 Sổ cái TK 152, 153 BÁO CÁO TÀI CHÍNH BK 4 Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật ký - chứng từ. Từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL kế toán tổng hợp nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển số liệu vào các bảng kê số 3, 8, 9, 10 và vào các nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 6, sau đó số liệu được tổng hợp vào sổ cái TK 152. Tài khoản sử dụng để hạch toán NVL: TK 152: Nguyên liệu, vật liệu TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 331: Phải trả người bán TK 141: Tạm ứng TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Đơn vị không sử dụng TK 151: Hàng mua đang đi đường Hiện tại kế toán của công ty chưa thực hiện đối chiếu đối hàng tháng giữa bảng tổng hợp chi tiết NVL với sổ kế toán tổng hợp. Công ty chỉ in các bảng kê và các nhật ký - chứng từ một lần vào cuối năm. Đến khi đó sổ cái được đối chiếu với các bảng tổng hợp chi tiết. 2.2.Hạch toán thu mua và nhập kho NVL 2.2.1 Tổ chức thu mua NVL Hàng tháng phòng kế hoạch lập kế hoạch mua sắm vật tư và tổ chức thu mua vật tư theo kế hoạch đó, trong phòng có một cán bộ làm công tác cung ứng vật tư. Cán bộ cung ứng có trách nhiệm trực tiếp đi thu mua vật liệu. Nguyên vật liệu của Công ty hoàn toàn được mua ngoài, một số loại gỗ đặc biệt Công ty phải nhập từ nước ngoài, số còn lại công ty mua của các đơn vị bán sỉ trong nước, riêng đối với nguyên liệu để sản xuất cót nan thì Công ty phải đặt mua trực tiếp với từng gia đình ở các làng nghề ven Hà Nội. Đối với nguyên liệu gỗ nhập khẩu : Công ty thường nhập của một số Nhà cung cấp quen thuộc trong nhiều năm ở các nước Lào, Campuchia, Nam phi… Dựa vào kế hoạch mua vật tư, Ban giám đốc lập đơn đề nghị xem báo giá của các đối tác, sau đó lựa chọn nhà cung cấp, tiếp đến thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán, nhân viên kế toán đến ngân hàng Agribank Láng hạ mở LC, cán bộ thu mua lên cửa khẩu làm các thủ tục hải quan để nhận hàng rồi thuê xe chở về kho công ty. Đối với nguyên liệu gỗ mua trong nước thường là các loại gỗ xẻ, gỗ ép…Công ty chủ yếu mua của các nhà cung cấp quen thuộc như Công ty TNHH Hưng Hà, Công ty Cổ phần Thương Mại & Sản Xuất Ngọc Diệp… Đối với nguyên liệu tre, cót, nan, đồ thủ công mỹ nghệ: mua ở các làng nghề thủ công cũ thì cán bộ cung ứng vật tư sẽ lập giấy tạm ứng để tạm ứng tiền mua vật tư rồi đi thu mua theo đặt hàng trước đối với từng hộ gia đình, trong trường hợp này không có hoá đơn mua hàng, cán bộ vật tư chỉ lập bảng kê mua hàng liệt kê tên hàng, số lượng, giá mua. Hiện công ty không có xe chở vật tư, công ty phải thuê ngoài để vận chuyển. 2.2.2 Thủ tục Chứng từ: Chứng từ sử dụng: hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Giao cho cán bộ cung ứng Liên 2: Giao cho người bán Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ Sơ đồ 07: Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho: người giao hàng BB kiểm nghiệm vật tư Đề nghị nhập kho Nhập liệu phiếu NK Cán bộ Cung ứng Kế toán Tài sản Ban kiểm nhân VT thủ kho Nhập VT lưu Kí nhận và ghi thẻ kho Cán bộ cung ứng đi mua vật liệu và thuê xe chở về Công ty. Tiếp theo, Ban kiểm nghiệm vật tư tiến hành kiểm tra về số lượng chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác, nếu đủ tiêu chuẩn như kế hoạch thì cho nhập kho, sau đó lập biên bản kiểm nghiệm vật tư và cán bộ cung ứng lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho ghi vào thẻ kho. Sau đó định kỳ hàng tuần thủ kho tập hợp PNK mang lên phòng kế toán để kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy tính. Ví dụ:Ngày 19 tháng 02 Công ty CP Trung văn dùng tiền gửi ngân hàng mua một số NVL của Công ty TNHH SX Và TM Hưng Hà, hàng về kho trong ngày, cán bộ thu mua lập phiếu nhập kho, Ban kiểm nghiệm vật tư kiểm tra chất lượng vật liệu đạt tiêu chuẩn cho nhập kho và lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Theo đó có các chứng từ liên quan sau cần được lập: - Hoá đơn mua hàng do bên bán giao cho cán bộ cung ứng đem về: Biểu 01: Hoá đơn GTGT HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 19 tháng 02 năm 2009 Mẫu số 01: GTKT – 3LL GH/2008B 0067984 Đơn vị bán hàng: C.TY TNHH SX VÀ TM HƯNG HÀ Địa chỉ: Liên Trung - Đan Phượng - Hà Tây Số tài khoản: Điện thoại: Mã số: 0500495350 Họ tên người mua hàng: Trịnh Xuân Hoà Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Trung Văn Địa chỉ: Xã Trung Văn - Từ Liêm – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: chuyển khoản Mã số: 0100102943 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Gỗ thông xẻ M3 37 2.500.000 92.500.000 2 Gỗ xẻ N 4+6 M3 22 3.700.000 81.400.000 Cộng tiền hàng 173.900.000 Thuế suất GTGT:10% Ti ền thu ế GTGT: 17.390.000 Tổng cộng tiền thanh toán 191.290.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi đồng Người mua hàng (Ký ghi rõ họ, tên) Người bán hàng (Ký ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Biểu 02: Phiếu nhập kho Đơn vị: ……... Bộ phận:…….. PHIẾU NHẬP KHO Ng ày 19 th áng 02 n ăm 2009 Mẫu số: 01- VT Theo QĐ số 5/2006/QĐ-BTC ngày20 th áng 3 n ăm 2006 của Bộ trưởng BTC Nợ:....... Có......... Số:24 Họ, tên người giao hàng: TRịnh Xuân Hoà Theo: H Đ số 67983 ngày 14 tháng 02 năm 2009 của Cty TNHH SX và TM Hưng Hà Nhập tại kho: Kho gỗ Địa điểm: Trung Văn - T ừ Liêm - HN S ố TT Tên, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá. Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 2 Gỗ thông xẻ Gỗ xẻ N 4+6 VAT 10% M3 37 22 2.500.000 3.700.000 92.500.000 81.400.000 17.390.000 Cộng 191.290.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): một trăm chín mươi mốt triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 14 tháng 02 năm 2009 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu 03: Biên bản kiểm nghiệm vật tư Đơn vị: …………. Bộ phận:………… Mẫu số: 01- VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Ngày 19 tháng 02 năm 2009 số 05 - Căn cứ Quyết định số 54 ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Giám đốc Công ty cổ phần Trung Văn - Ban kiểm nghiệm gồm: + Ông Nguyễn Văn Chung………..Chức vụ: NV kỹ thuật…..Trưởng ban + Ông Nguyễn Văn Ninh …………Chức vụ: Thủ kho ………..Uỷ Viên + Bà Trần Thị Thanh Nga…………Chức vụ: Cán bộ cung ứng..Uỷ Viên Đã kiểm nghiệm các loại: Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách Số lượng không đúng quy cách 1 Gỗ thông xẻ 52 Toàn bộ M3 37 37 0 2 Gỗ xẻ N 4+6 73 Toàn bộ M3 22 22 0 Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: vật tư đủ tiêu chuẩn Đại diện kỹ thuật (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Trưởng ban (Ký, họ tên) 2.2.3 Trình tự ghi sổ kế toán nhập vật liệu Dựa vào các chứng từ đã lập ở trên kế toán và thủ kho tiến hành ghi chép và cập nhật số liệu vào máy tính. Tại kho: Thủ kho lập thẻ kho theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu Biểu 04: Thẻ kho Đơn vị: …………. Bộ phận:………… Mẫu số: S12-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: tháng 3/2009 Tờ số:3 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gỗ thông xẻ Đơn vị tính: m3 Mã số:VLC52 S TT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 Tồn kho đầu kỳ 2 2 19/02 PNK 24 Mua ngoài nhập kho 19/02 37 ……………. Đơn vị: …………. Bộ phận:………… Mẫu số: S12-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ KHO Ngày lập thẻ: tháng 3/2009 Tờ số:3 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gỗ xẻ N 4+6 Đơn vị tính: m3 số: VLC57 S TT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn 1 Tồn kho đầu kỳ 3 2 19/02 PNK 24 Mua ngoài nhập kho 19/02 22 ……….. Tại Phòng kế toán: Kế toán căn cứ vào các chứng từ để tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán sẽ chuyển số liệu vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Nếu cần thiết cuối tháng in ra để kiểm tra. Tuy nhiên thông thường tại công ty cuối năm mới in ra các sổ sách kế toán. Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ theo dõi chi tiết cho từng loại vật liệu tại từng kho vừa theo số lượng vừa theo giá trị. Tiếp theo ví dụ trên, nghiệp vụ nhập kho nguyên liệu này sẽ được vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ như sau. Biểu 05: Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ Đơn vị: …………. Bộ phận:………… Mẫu số: S12-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) Năm: 2009 Tài khoản: 152 Tên kho: Kho gỗ Tên nguyên vật liệu: Gỗ thông xẻ Đơn vị tính: 1000đ Chứng từ Diễn giải TK đối Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT SL TT SL TT SL TT Số dư đầu kỳ 2380 2 4760 PNK 24 19/02 Mua NVL nhập kho 112 2500 37 92.500 …….. Sổ này có …trang, đánh số từ trang 01 đến trang … Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2009 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) Năm: 2009 Tài khoản: 152 Tên kho: Kho gỗ Tên nguyên vật liệu: Gỗ xẻ N 4+6 Đơn vị tính: 1000đ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT SL TT SL TT SL TT Số dư đầu kỳ 3670 3 11010 PNK 24 19/02 Mua NVL nhập kho 112 3700 22 81.400 ……………… Sổ này có …trang, đánh số từ trang 01 đến trang … Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2009 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 06: Bảng tổng hợp chi tiết NVL Đơn vị: …………. Địa chỉ:………… Mẫu số: S04a1-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU Tài khoản:152 Tháng 02 năm 2009 STT Tên vật liệu Số tiền Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 14 15 …. Gỗ thông xẻ Gỗ N 4+6 4.760 11.010 92.500.000 81.400.000 74.814.000 61.320.800 22.446.000 31.089.200 …. Công ty có ba hình thức thanh toán với nhà cung cấp: thanh toán ngay bằng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng, thanh toán chậm, ứng tiền trước cho nhà cung cấp và khi hàng về kho Công ty thì thanh toán trừ tạm ứng. +) Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng: Trong một số trường hợp số lượng vật liệu ít, giá trị nhỏ, hoặc mua của Nhà cung cấp mới, … Công ty thường phải thanh toán ngay. Sau khi hàng về nhập kho, dựa vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho kế toán tính ra số tiền phải trả cho người bán. Kế toán viết phiếu chi tiền mặt có sự phê duyệt của thủ trưởng đơn vị, rồi chuyển cho thủ quỹ thanh toán cho người giao hàng. Nghiệp vụ này được ghi vào sổ nhật ký chứng từ số 1. Tiếp ví dụ trên kế toán căn cứ vào Hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho kế toán định khoản: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 112 Sau đó kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy tính. Máy tính sẽ tự động kết chuyển vào Nhật ký chứng từ số 1, Biểu 07: Nhật ký chứng từ số 1 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi có tài khoản 111- Tiền mặt Tháng 02 năm 2009 Đơn vị 1000đ Số TT Ngày Ghi Có TK 111, Ghi Nợ các tài khoản 111 … 133 … 152 153 … Cộng có TK 111 1 19/02 17.390 173.900. 191.290 …. … … … … … … … … … Đã ghi Sổ cái ngày … tháng năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2009 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Nếu thanh toán ngay bằng chuyển khoản thì kế toán viết uỷ nhiệm chi (4liên), khi uỷ nhiệm được giám đốc duyệt thì kế toán mang đến ngân hàng Agribank chi nhánh Láng hạ để làm thủ tục thanh toán. Cho tới khi kế toán nhận được giấy báo nợ thì cập nhật vào máy tính, máy tính sẽ chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ số 2. Biều 08: Nhật ký chứng từ số 2 Đơn vị: …………. Địa chỉ:………… Mẫu số: S04a1-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2 Ghi có tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng Tháng 02 năm 2009 Đơn vị 1000đ Số TT Ngày Ghi Có TK 111, Ghi Nợ các tài khoản 111 … 133 … 152 153 … Cộng có TK 111 1 19/02 17.390 173.900. 191.290 …. … … … … … … … … … Đã ghi Sổ cái ngày … tháng năm 2009 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2009 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) +)Trường hợp thanh toán chậm: Khi mua NVL của một số nhà cung cấp quen thuộc thì Công ty thường được hưởng một thời gian tín dụng tuỳ theo giá trị của lô hàng. Trung bình là từ 20 đến 30 ngày. Trong trường hợp này, kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người bán, nhật ký chứng từ số 5. Ví dụ: Trong tháng 3/2009 Công ty mua một số nguyên vật liệu chưa thanh toán cho người bán. Kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người bán để theo dõi công nợ đối với từng nhà cung cấp thường xuyên, và một sổ chi tiết thanh toán với người bán tập hợp chung cho tất cả những nhà cung cấp vãng lai. Cuối tháng lấy số liệu tổng cộng từ các sổ chi thanh toán với người bán để ghi vào nhật ký chứng từ số 5 Biểu 09: Sổ chi tiết thanh toán cho người bán SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN Tài khoản: 331 Đối tượng : Công ty thương mại Tuấn Hằng Đơn vị: 1000đ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diến giải TK đối ứng Thời hạn được CK Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có 2/3 4/3 ……. …….. HĐGTGT PNK 45 Giấy báo Nợ ……… …… 02/3 4/3 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ …….. Mua sơn gỗ, chưa thanh toán cho người bán Chi thanh toán tiền mua đinh cho người bán ………………….. 152 133 331 331 112 20 ngày 15.000 1500 95.000 16.500 95.000 ….. …….. Cộng NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 Ghi có Tài khoản 331 - phải trả cho người bán Tháng 3 năm 2009 Số TT Tên đơn vị hoặc người bán Số dư đầu kỳ Ghi có TK 331, Ghi nợ các TK Theo dõi thanh toán (ghi nợ TK 331) Số dư cuối tháng Nợ Có 152 153 ……. Cộng Có TK 331 .... 450.0000 Cộng ..... +) Trường hợp thanh toán trừ tạm ứng. Sau khi ký kết hợp đồng mua nguyên vật liệu, Công ty phải tạm ứng cho người bán (kế toán lập phiếu chi tiền mặt hoặc lập lệnh chuyển tiền) khi nhận hàng thanh toán nốt số còn lại bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Định khoản : a) Nợ TK 331 Có TK 111, 112 b) Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 331 Kế toán ghi vào sổ chi tiết thanh toán cho người bán, và nhật ký chứng từ số 5. Ngoài ra còn Trường hợp cán bộ cung ứng tạm ứng tiền đi thu mua NVL, đầu tiên dựa vào kế hoạch mua NVL, cán bộ cung ứng lập giấy đề nghị tạm ứng trình thủ trưởng xét duyệt. Sau khi thủ trưởng duyệt thì kế toán lập phiếu chi với đầy đủ chữ ký, thủ quỹ giao tiền cho cán bộ cung ứng. Nợ TK 141 Có TK 111 Cán bộ cung ứng đi mua NVL thuê xe chở về kho, lập giấy đề nghị thanh toán kèm hoá đơn mua hàng trình giám đốc duyệt. Khi giám đốc duyệt thì kế toán mới làm thủ tục thanh toán tạm ứng. Từ Phiếu nhập kho kế toán ghi định khoản: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 331 Kế toán lập phiếu thu hoàn ứng: + Số tiền thu hoàn ứng là số đã tạm ứng nếu số tiền đã tạm ứng nhỏ hơn số tiền mà cán bộ cung ứng thực tế chi ra để mua hàng. Khi đó kế toán phải lập phiếu chi để thanh toán cho nhà cung cấp a) Nợ TK 111: Số tiền đã tạm ứng Có TK 141 b) Nợ TK 331: Số tiền hàng Có TK 111 + Nếu số tiền hàng nhỏ hơn số tạm ứng, thì số tiền thu hoàn ứng là bằng số tiền hàng. Kế toán lập phiếu thu để thu từ người đi mua hàng cho đủ số đã tạm ứng Nợ TK 111: Số tiền mua hàng thực tế Có TK 141: Phiếu thu bổ xung: Nợ TK 111: Số tiền đã tạm ứng - số tiền mua hàng thực tế Có TK 141 Kế toán lập phiếu chi thanh toán tiền hàng: Nợ TK 331 Có TK 111. Các chứng từ này được sử dụng để ghi vào sổ Nhật ký chứng từ số 1, Bảng kê số 1, Nhật ký chứng từ số 10, Sổ chi tiết thanh toán với người bán, cuối tháng lấy số liệu tổng cộng vào Nhật ký chứng từ số 5. Ví dụ: kế toán tạm ứng cho ông Trịnh Xuân Hoà đi mua cót nan, số tiền 20 triệu đồng. Số tiền Ông Hoà thực tế chi ra để mua là 20.500.000 đ. Kế toán lập các chứng từ như đã trình bày ở trên, rồi ghi vào sổ sách như sau: Sổ chi tiết thanh toán với người bán và Nhật ký chứng từ số 5 ghi tương tự như trên. Dưới đây là nhật ký chứng từ số 1 và nhật ký chứng từ số 10 Biểu 10: Nhật ký chứng từ số 1 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi có tài khoản 111- Tiền mặt Tháng 02 năm 2009 Đơn vị 1000đ Số TT Ngày Ghi Có TK 111, Ghi Nợ các tài khoản 111 … 141 … 152 331 … Cộng có TK 111 21 26/2 20.000 …. … … … … … … … … … 32 28/2 20.500 …. …. Biểu 11: Bảng kê số 1 BẢNG KÊ SỐ 1 Ghi nợ tài khoản 111- Tiền mặt Tháng 02 năm 2009 Đơn vị 1000đ Số TT Ngày Ghi Nợ TK 111, Ghi Có các tài khoản 111 … 141 … 152 331 … Cộng có TK 111 36 28/2 20.000 …. … … … … … … … … … Biều 12: Nhật ký chứng từ số 10 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ 10 Ghi Có TK 141 STT Diễn giải số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 141, ghi có các TK 111 Ghi Có TK 141, Ghi nợ các TK Số dư cuối tháng Nợ Có 111 …. 111 Nợ Có …… … … … … … … … … 3 Tạm ứng 20.000 …. … …. …. ….. ….. .. ….. …. …. 7 Hoàn tạm ứng 20.000 2.3 Hạch toán xuất kho NVL 2.3.1 Thủ tục xuất kho: Do đặc điểm của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, nên khi Công ty nhận được đặt hàng thì tiến hành xuất kho NVL cho sản xuất. Số lượng, chủng loại vật liệu xuất kho tính toán dựa trên định mức tiêu hao NVL và theo yêu cầu của khách hàng trong đơn đặt hàng. Thủ tục, chứng từ: Sau khi ký hợp đồng cung cấp hàng hoá, hợp đồng hàng hoá sẽ được chuyển đến bộ phận sản xuất, bộ phận sản xuất căn cứ vào định mức tiêu hao NVL để xác định số vật liệu cần sử dụng, sau đó lập phiếu đề nghị xuất kho trình lên Ban giám đốc. Ban giám đốc xem xét duyệt đề nghị xuất kho và lập lệnh xuất kho. Cán bộ cung ứng vật tư đem Phiếu đề nghị xuất kho và lệnh xuất kho đến kho, thủ kho xem xét và tiến hành xuất kho. Cán bộ cung ứng lập phiếu xuất kho. Thủ kho tiến hành xuất kho sau đó ghi số lưọng thực xuất kho vào phiếu xuất kho sau đó sử dụng phiếu xuất kho ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán tổng hợp nhập vào máy tính. Phiếu xuất kho Vật tư được lập 3 liên. Một liên giao cho cán bộ phòng sản xuất (người nhận hàng giữ), một liên lưu ở kho, một liên lưu tại phòng kế toán. Sơ đồ 08: Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho: Phòng cung ứng vật tư Cung ứng Đơn vị sản xuất Kế toán Tài sản thủ kho Nhập liệu xuất kho và ghi thẻ kho phiếu XK Duyệt lệnh xuất Đề nghị xuất kho Giám đốc NV XK lưu Do công ty sử dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá NVL xuất kho, nên việc tính giá NVL xuất kho được thực hiện vào cuối tháng. Khi nhận được lệnh xuất kho, cán bộ cung ứng lập phiếu xuất kho thực hiện việc xuất kho NVL, giá xuất kho đựơc tính theo giá bình quân nên trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng. Đến cuối tháng, căn cứ vào số liệu tồn đầu tháng và nhập trong tháng, kế toán xác định giá bình quân một đơn vị NVL mới ghi đơn giá và tính thành tiền trên phiếu xuất kho. NVL xuất kho chủ yếu để sản xuất sản phẩm, ngoài ra một số để phục vụ hoạt động quản lý. 2.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán xuất kho NVL: Tương tự như nghiệp vụ nhập kho: Tại kho : thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho Tại phòng kế toán : kế toán theo dõi NVL xuất trên sổ chi tiết nguyên vật liệu, cuối tháng kế toán lấy số tổng cộng trên thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu đê lập bảng tổng hợp chi tiết vật tư, lập bảng phân bổ nguyên vật liệu từ đó làm căn cứ để ghi vào bảng kê số 4, bảng kê số 5. Số liệu tổng cộng trên hai bảng kê này được ghi vào nhật ký chứng từ số 7, sau đó lập sổ cái TK 152. Biểu 02: Phiếu xuất kho Đơn vị: ……... Bộ phận:…….. PHIẾU XUẤT KHO Ng ày 14 th áng 02 n ăm 2009 Mẫu số: 01- VT Theo QĐ số 5/2006/QĐ-BTC ngày20 th áng 3 n ăm 2006 của Bộ trưởng BTC Nợ:....... Có......... Số:04 Họ, tên người giao hàng: TRịnh Xuân Hoà Theo: H Đ số 67983 ngày 14 tháng 02 năm 2009 của Cty TNHH SX và TM Hưng Hà Nhập tại kho: XN mộc và TTNT Địa điểm: Trung Văn - T ừ Liêm - HN S ố TT Tên, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá. Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 2 Gỗ thông xẻ Gỗ xẻ N 4+6 M3 30 22 2.493.800 3.696.000 74.814.000 61.320.800 Cộng 136.134.800 Tổng số tiền (viết bằng chữ): một trăm chín mươi mốt triệu hai trăm chín mươi nghìn đồng. Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 14 tháng 02 năm 2009 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Hàng ngày kế toán thu nhận các chứng từ xuất kho sau đó kiểm tra, đối chiếu và định khoản. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 28 tháng 02 năm 2009 tại kho gỗ kế toán nhập dữ liệu vào máy tính và máy tính tự động tính giá cho vật liệu xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng kế toán in ra bảng tình hình xuất vật tư cho từng xí nghiệp. Xuất kho 2 loại vật liệu Gỗ thông xẻ và Gỗ xẻ N 4+6 với số lượng lần lượt là 30m3 ; 23m3. Giá đơn vị bình quân gỗ thông xẻ = = 2493.8 4.760 + 92.500 2 + 37 Giá thực tế xuất kho gỗ thông xẻ = 30 x 2493.8 = 74.814 (nghìn đồng) Tính toán tương tự đối với gỗ N4+6 Định khoản: Nợ TK 621: 136.134.800 Có TK 152: 136.134.800 Đến cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để lập bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Trên cơ sở bảng này và nhật ký chứng từ số 5 kết toán lập sổ cái 152, Đến cuối tháng kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Bảng 02: Bảng phân bổ NVL, CCDC BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 02 năm 2009 STT Ghi có các TK Đối tượng sử dụng (ghi nợ các TK) TK 152 TK 153 TK…. 1 2 3 Chi phí NVLTT - Xưởng Cót nan - Xưởng mộc - Xưởng ván sàn Chi phí sản xuất chung - Xưởng Cót nan - Xưởng mộc - Xưởng ván sàn Chi phí quản lý doanh nghiệp ……………….. 450.606.300 185.455.750 542.123.242 46.798.231 8.265.259 22.734.741 15.798.231 15.253.459 Cộng Từ bảng phân bổ số 2 ghi vào bảng kê số 4. Bảng 03: Bảng kê số 4 BẢNG KÊ SỐ 4 (Trích) Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Tháng 02 năm 2009 STT Ghi có các TK Các TK ghi nợ TK 152 TK 153 TK…. 1 2 3 5 TK 154 TK 621- Chi phí NVLTT - Xưởng Cót nan - Xưởng mộc - Xưởng ván sàn ………………… Chi phí sản xuất chung - Xưởng Cót nan - Xưởng mộc - Xưởng ván sàn ……………….. ……….. 450.606.300 185.455.750 542.123.242 46.798.231 8.265.259 22.734.741 15.798.231 ………. Cộng Bảng 03: Bảng kê số 5 BẢNG KÊ SỐ 5 (Trích) Tập hợp: - Chi phí đầu tư XDCB - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 02 năm 2009 STT Ghi có các TK Các TK ghi nợ TK …. TK 152 TK…. 1 19 …. ………………………………… Chi phí vật liệu quản lý ……………………… …… 15.253.459 …. Cộng Bảng 04: Nhật ký chứng từ 7 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 (trích ) Tháng 02 năm 2009 Số TT Các TK ghi có Các TK ghi Nợ 152 ………………… …………………… 621 627 642 1.188.185.292 46.798.231 15.253.459 Bảng 05 : Sổ cái TK 152 SỔ CÁI Tài khoản 152 Số dư đầu năm Nợ Có 2.120.320.369 Ghi Có TK, đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 ………….. Cộng 111 112 331 90.645.123 1.453.896.256 328.143.513 56.143.000 1.320.185.000 196.436.000 Cộng số phát sinh Nợ 1.872.693.892 1.572.764.000 Tổng số phát sinh Có 2.756.235.246 1.188.185.292 Số dư cuối tháng Nợ Có 1.237.779.015 1.622.357.813 2.4 Hạch toán NVL thừa thiếu sau kiểm kê: Các quy định của công ty: Công ty thực hiện kiểm kê kho một năm 2 lần để đánh giá tình hình bảo quản, quản lý và ghi chép vật liệu có chính xác không, đồng thời có quyết định điều chỉnh kịp thời những sai sót, chênh lệch giữa thực tế tồn kho với sổ sách và có biện pháp xử lý quy trách nhiệm cá nhân liên quan, nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công ty. Trình tự tiến hành kiểm kê: Lập ban kiểm kê Chuẩn bị dụng cụ tiến hành kiểm kê: thước đo độ dài, cân, một số dụng cụ khác Thông báo kiểm kê với thủ kho trước một ngày Tiến hành kiểm kê, cân đo, xem xét từng danh điểm vật liệu, xác định số lượng tồn kho hiện tại và chất lượng của vật liệu trong kho. Đối chiếu kết quả kiểm kê với sổ sách, xác định chênh lệch thừa thiếu. Lập biên bản kiểm kê. Nếu xảy ra chênh lệch thừa thiếu thì ban kiểm kê tiếp tục tìm hiểu nguyên nhân, sau đó trình biên bản kiểm kê lên ban quản trị và trình bày nguyên nhân xảy ra chênh lệch. Ban quản trị xem xét và xác nhận nguyên nhân sau đó ra quyết định xử lý. Dựa vào quyết định xử lý này ban kiểm kê lập biên bản xử lý. Biên bản kiểm kê và biên bản xử lý là căn cứ để ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Kết quả kiểm kê có các trường hợp sau: Phát hiện NVL thiếu, hư hỏng, khi chưa có quyết định xử lý Kế toán ghi định khoản: Nợ TK 1381 Có TK 152 Khi có quyết định xử lý: NVL thiếu là do lỗi của thủ kho bảo vệ không tốt làm thất thoát tài sản của Công ty, hoặc do sai sót nhập thiếu xuất thừa, quyết định trừ vào lương. NVL bị mối mọt, không sử dụng được, quyết định tính giá trị của NVL này vào thiệt hại chung của công ty (ghi tăng giá vốn). Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 334 Nợ TK 632 Có TK 1381 Từ hai định khoản này kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán một lần, số liệu sẽ được chuyển vào nhật ký số 7 dòng nợ TK 632, và dòng nợ TK 334, cột Có TK 152. Phát hiện thừa NVL: + NVL thừa là thuộc về Công ty Nợ TK 152 Có TK 711 Sau đó kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán, số liệu sẽ được chuyển vào nhật ký chứng từ 8, dòng nợ TK 152, cột Có TK 711. + NVL thừa phải trả lại cho bên bán: Nợ TK 152 Có TK 3381 Đồng Thời ghi định khoản Nợ TK 002 Bút toán này được ghi vào nhật ký chứng từ 7, dòng Nợ 152, cột có TK 3381 Ví dụ: Ngày 25/12/2008 Đơn vị tiến hành kiểm kê kho để xác định tồn kho vật liệu cuối năm. Ban kiểm kê phát hiện ra thiếu 1m3 gỗ ép giá trị là 1.700.000 đồng. Sau khi tìm hiểu nguyên nhân, ban lãnh đạo xác định là do thủ kho đã xuất thừa trong Phiếu xuất kho Số 74 ngày 13 tháng 11 năm 2008. Số vật liệu hiện đang trong quá trình sản xuất. Quyết định xử lý là phạt thủ kho theo hình thức trừ lương tháng 12/2008 số tiền 200.000 Còn lại tính vào chi phí. Biên bản kiểm kê và biên bản xử lý như sau: Kế toán định khoản: Nợ TK 1381: 1.700.000 Có TK 152: 1.700.000 Khi có quyết định xử lý: trừ lương; tính vào chi phí Nợ TK 334: 200.000 Nợ TK 632: 1.500.000. Có TK 1381: 1.700.000 Bảng 13: BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU số:02 Thời điểm kiểm kê: 9giờ ngày 23 tháng11 năm 2008 Ban kiểm kê gồm: Ông Nguyễn Văn Hưng Chức vụ: Phó Giám Đốc Trưởng ban Ông Nguyễn Mạnh Hùng Chức vụ: cán bộ phòng kỹ thuật Uỷ viên Ông Lê Thanh Tùng Chức vụ : thủ kho Uỷ viên Đã kiểm kê kho có những mặt hàng sau: STT Tên vật liệu ĐVT Đơn giá Theo sổ KT Theo KK Chênh lệch Phẩm chất SL TT SL TT Thừa Thiếu Còn tốt 100% Kém phẩm chất Mất phẩm chất SL TT SL TT 1 Gỗ lim Gỗ tròn GỗN4+6 Gỗ ép Gỗ phóc …….. M3 M3 M3 M3 M3 20 12 3.7 1.7 1.85 5 10 6 15 8 100 120 22.2 25.5 14.8 5 10 6 14 8 100 120 22.2 23.8 14.8 1 1.7 5 10 6 14 8 Cộng Đơn vị tính: 1000.000đ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHÍA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN XỬ LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU KIỂM KÊ THIẾU Căn cứ vào Biên bản kiểm kê số 02 ngày 23 tháng 11 năm 2008 Căn cứ vào Phiếu xuất kho Số 74 ngày 13 tháng 11 năm 2008 Phát hiện thiếu: 1m3 gỗ ép; đơn giá 1.700.000đ Nguyên nhân:Thủ kho Ông Lê Thanh Tùng đã xuất thừa số vật liệu này trong Phiếu xuất kho Số 74 ngày 13 tháng 11 năm 2008 Ban quản trị doanh nghiệp quyết định xử lý nghiệp vụ này như sau: - Trừ lương tháng 12 của Ông Lê Thanh Tùng: 200.000đ - Tính vào chi phí của doanh nghiệp:1.500.000đ Hà nội, ngày 20 tháng 01 năm 2009 Thủ trưởng Thủ kho Trưởng ban kiểm kê Nghiệp vụ này được vào sổ như sau: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 (trích ) Tháng 02 năm 2009 Số TT Các TK ghi có Các TK ghi Nợ 152 ………………… …………………… 632 334 1.500.000 200.000 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Trung Văn: Là một công ty có nguồn gốc là một doanh nghiệp Nhà nước, chỉ sau cổ phần hoá năm 2007 công ty Cổ phần Trung Văn mới thực sự đi vào sản xuất với tính chủ động hoàn toàn, để tiếp tục phát triển trước những khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu hiện nay mục tiêu mà Công ty đặt ra là phải tích cực giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành để nâng cao tính cạnh tranh về giá ở cả thị trường trong và ngoài nước. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của Công ty. Do vậy để thực hiện mục tiêu giảm chi phí Công ty rất chú trọng đến công tác quản lý NVL. Qua thời gian thực tập em nhận thấy một số ưu điểm và nhược điểm của công tác quản lý và Công tác kê toán NVL tại Công ty như sau: Một số ưu điểm sau: +) Công tác thu mua Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua vật tư. Mặc dù khối lượng vật tư lớn và chủng loại đa dạng nhưng công ty vẫn luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho sản xuất, không làm gián đoạn quá trình sản xuất giúp cho Công ty luôn hoàn thành đúng thời hạn các đơn đặt hàng. +) Khâu sử dụng: Nhu cầu sử dụng vật liệu ở các phân xưởng đều được bộ phận cung ứng kiểm tra xét duyệt trên cơ sở định múc chặt chẽ. Vì thế, công ty quản lý vật tư đưa vào sản xuất một cách hợp lý, tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm. +) Công tác quản lý NVL tại kho: Việc quản lý NVL ở kho thực hiện tương đối tốt. Vì gỗ là loại Vật liệu có trọng lượng khá lớn và cổng kềnh nên việc bố trí các kho NVL ở gần xưởng sản xuất rất tiện lợi cho việc xuất kho chuyển vật liệu đến xưởng. Kho được xây dựng tốt với đáp ứng được các điều kiện bảo quản NVL. Thủ kho tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc và thủ tục giấy tờ nhập xuất kho. Thủ kho có tinh thần trách nhiệm trong việc, luôn ghi chép và phản ánh kịp thời các phát sinh nhập xuất vào thẻ kho. +) Công tác kế toán: Nhân viên kế toán tại công ty có trình độ cao nên phần hành kế toán NVL chỉ do nhân viên kế toán tổng hợp thực hiện cùng nhiều phần hành khác. Tuy số lượng công việc khá nhiều nhưng Kế toán vẫn bao quát được hết. Thường xuyên cập nhật số liệu vào máy tính nên có thể cung cấp thông tin về tình hình vật tư kịp thời. Đây là một ưu điểm nổi bật vì giảm thiểu được chi phí lương cho công ty hơn nữa nhân viên kế toán lại có thể cung cấp được thông tin tổng hợp. Công ty sử dụng phần mềm kế toán ACSOFT, đây là một phần mềm đơn giản dễ sử dụng. Phần mềm cho phép theo dõi nguyên liệu theo từng kho và quản lý nguyên vật liệu theo mã số. Cho phép tra cứu thông tin nhanh chóng. Tự động tính giá xuất kho và kết chuyển thông tin từ các chứng từ vào các số sách liên quan một cách chính xác. Đặc biệt các biểu mẫu của phần mềm được xây dựng đồng nhất với các biểu mẫu quy định của chế độ hiện hành nên dễ dàng để theo dõi kiểm tra. Hệ thống chứng từ, sổ sách mà công ty áp dụng đảm bảo theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Các biểu mẫu hoá đơn, chứng từ được tuân thủ chặt chẽ về luân chuyển, chữ ký, số liên, lưu trữ. Kế toán sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết, phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ ghi chép, dễ đối chiếu, kiểm tra. Phù hợp với quy mô của công ty. Việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình thực tế của công ty, các nghiệp vụ nhập xuất kho NVL tại Công ty không quá nhiều do vậy sử dụng phương pháp này khối lượng ghi chép không quá lớn. Sử dụng phương pháp này đã đáp ứng được nhu cầu theo dõi thường xuyên tình hình biến động vật tư và tiền vốn, đảm bảo cung cấp được thông tin nhanh chóng về tình hình tồn kho, về số NVL đang trong quá trình sản xuất cho nhà quản trị. Tuy nhiên, Công tác kế toán tại công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm: Việc đối chiếu kiểm tra số lượng vật tư xuất vào các Xí Nghiệp còn chưa được thực hiện: khi nhận được vật liệu để tiến hành sản xuất các xí nghiệp có nhận được một liên của phiếu xuất kho để lưu giữ. Nhưng đến cuối tháng các Xí nghiệp đã không nhận được các số liệu của phòng kế toán về số lượng vật liệu đã xuất vào Xí nghiệp mình trong tháng như vậy, việc lưu giữ phiếu xuất kho sẽ không có tác dụng đối chiếu đồng thời các sai sót (nếu có) sẽ khó có thể phát hiện được dẫn đến việc tính sai giá thành sản phẩm sản xuất ra. Việc lưu chuyển phiếu xuất kho như hiện nay công ty đang thực hiện là chặt chẽ đảm bảo mọi nghiệp vụ đều được phê chuẩn của người có thẩm quyền. Tuy nhiên trong một số trường hợp quy định này không đáp ứng được tính kịp thời, những trường hợp xuất khẩn cấp hoặc xuất vật liệu có giá trị nhỏ thì có thủ tục này lại trở nên rườm rà, không hiệu quả. Cuối tháng, Công ty cũng không thường xuyên in ra các bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với các sổ cái. Giữa thủ kho và kế toán cũng không thường xuyên đối chiếu số liệu. Do đó có thể có những sai sót, chênh lệnh giữa việc ghi chép sổ sách ở hai nơi và chênh lệch giữa sổ sách và thực tế vật liệu trong kho mà không phát hiện được sớm và điều chỉnh kịp thời. Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là nhật ký - chứng từ. Đây là hình thức kế toán cho phép theo dõi chi tiết và chặt chẽ về mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhưng đây cũng là hình thức kế toán rất phức tạp, khối lượng sổ sách lớn. Quy mô của Công ty là vừa và nhỏ, số nghiệp vụ vật tư phát sinh không quá nhiều nên hình thức này không tỏ ra hiệu quả với quy mô của Công ty. Hơn nữa đây là hình thức kế toán không tỏ ra ưu việt trong việc sử dụng kế toán máy. Công ty chưa xây dựng sổ danh điểm vật tư mà chỉ theo dõi theo thẻ kho. Phần mềm kế toán ACSOFT có nhược điểm là chứng từ đã nhập số liệu thì rất khó sửa lại, phần mềm này chỉ cho phép xoá toàn bộ nghiệp vụ mà không cho phép sửa, và cũng không cho phép kết xuất thông tin ra các chương trình và thiết bị khác. Điều này đòi hỏi kế toán phải nhập số liệu thật chính xác. Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền để tính giá NVL xuất kho. Theo đó, mọi nghiệp vụ xuất kho chỉ đến cuối tháng mới tính ra được giá trị NVL kho, công việc dồn về cuối tháng lại không cung cấp được thông tin nhanh chóng. 3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Trung Văn Qua một quá trình tìm hiểu nghiên cứu về tình hình thực tế của công ty kết hợp với học tập kiến thức trong nhà trường em xin đưa ra một số kiến nghị như sau: Thứ nhất, Công ty nên áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung để làm đơn giản hoá công tác kế toán. Hình thức này là phù hợp với quy mô và đặc điểm của Công ty. Phòng kế toán chỉ có bốn người, nhân viên kế toán tổng hợp phải kiêm quá nhiều phần hành nên nhiều lúc có thể không theo dõi kịp thời các chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn. Hình thức nhật ký chứng từ có khối lượng sổ sách lớn và tương đối phức tạp, mặc dù hình thức này cho phép theo dõi mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty một cách chính xác và chặt chẽ nhưng hiện tại ở công ty số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở mức vừa nên sử dụng hình thức nhật ký chung cho phép ghi chép đơn giản mà vẫn phản ánh được đầy đủ thông tin mà nhà quản trị công ty cần. Thứ hai, Công ty nên xây dựng sổ danh điểm vật tư. Lập sổ danh điểm vật tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc hạch toán, tiết kiệm thời gian, giảm khối lượng công việc kế toán. Sổ danh điểm vật tư giúp cho việc phân loại ghi chép theo dõi các chủng loại vật tư đa dạng tại công ty dễ dàng hơn. Công ty có thể xấy dựng hệ thống nhóm và mã vật liệu trên sổ danh điểm vật liệu thống nhất với mã vật liệu trong phần mềm kế toán để thuận tiện theo dõi, kiểm tra. Dưới đây là mẫu sổ danh điểm vật tư Ký hiệu Tên nhãn hiệu, phẩm chất, quy cách NVL Đơn vị tính Đơn giá hạch toán Ghi chú Nhóm Danh điểm NVL Thứ ba, Công ty nên kiểm kê nhiều hơn, có thể là mỗi năm hai lần. Hiện công ty chỉ kiểm kê một năm một lần. Khi kiểm kê Công ty thông báo trước cho thủ kho một ngày. Chính sách này khá lỏng lẻo, tạo điều kiện cho thủ kho có thể biển thủ nguyên vật liệu. Vì vậy công ty cần tăng cường kiểm kê. Kết hợp kiểm kê bất ngờ và kiểm kê báo trước sẽ giúp cho kết quả kiểm kê khách quan trung thực hơn. Thứ tư, Kế toán trưởng cần phải quán triệt việc đối chiếu sổ sách giữa thủ kho và kế toán. Hiện nay công việc này rất ít khi được thực hiện, thủ kho theo dõi về mặt số lượng NVL, kế toán so sánh về mặt số lượng và giá trị. Việc ghi chép độc lập này có thể đảm bảo được tính khách quan nhưng hai bên không đối chiếu thường xuyên thì cũng rất khó để phát hiện ra chênh lệch hoặc khi phát hiện chênh lệch thì phải mất nhiều thời gian để lật lại tìm hiểu nguyên nhân và cũng rất khó điều chỉnh. Về phương pháp tính giá: hiện Công ty sử dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ đối với tất cả các loại vật liệu, phương pháp này không thật sự hợp lý vì một số loại gỗ quý Công ty chỉ mua ít lần trong năm và chênh lệch giá mua giữa các lần khá lớn. Nếu sử dụng giá bình quân thì giá thành sản phẩm sản phẩm không chính xác, điều này có thể gây ra những quyết định sai lầm về giá bán. Do vậy Công ty nên đánh dấu và theo dõi cụ thể từng lần nhập của các loại gỗ này và có thể tính giá thực tế xuất kho bằng giá thực tế nhập kho. Còn các loại vật liệu khác vẫn duy trì phương pháp tính giá xuất kho là giá bình quân cả kỳ dự trữ. Công ty nên sử dụng thêm tài khoản 151 để phản ánh hàng mua chưa về nhưng hoá đơn đã về. Mặc dù, nghiệp vụ này ít xảy ra, nhưng việc sử dụng tài khoản 151 lại rất hữu ích, nó cho phép theo dõi về tình hình thu mua chính xác, kịp thời. Hiện tại Công ty đã sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc để phán ánh nghiệp vụ về NVL nhưng theo em thấy đôi khi ở phòng kế toán, ban quản trị cần thông tin về tồn kho thì kế toán tổng hợp phải mất khá nhiều thời gian mới tìm được thông tin chính xác và hệ thống. Chính vì vậy, em nghĩ Công ty nên sử dụng thêm chứng từ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ để theo dõi tình hình tồn kho NVL. Phiếu báo Vật tư còn lại cuối kỳ có mẫu như sau: PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ Số: Bộ phận sử dụng:………………………….. STT Tên, hãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT SL Lý do: còn sử dụng hay trả lại Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, giá cả các yếu tố đầu vào thay đổi bất thường. Giá nhập khẩu NVL gỗ trong năm 2008 cũng có những thay đổi lớn so với năm 2008. Vì thế công ty cần xem xét đến việc biến đổi giá NVL do tác động của giá thị trường hoặc do NVL dự trữ trong kho lâu ngày bị giảm giá trị, Công ty cần lập dự phòng giảm giá cho một số loại vật liệu gỗ nhập khẩu nhạy cảm với những biến động giá thị trường. Có theo dõi sát sao như vậy thì giá trị hàng tồn kho trên báo cáo tài chính mới thể hiện gía trị thực tế của NVL nằm trong kho. Để lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cuối năm sau khi kiểm kê kho vật liệu thì ban kiểm kê lập và trình bày biên bản kiểm kê, trong đó phải đánh giá được chất lượng vật liệu trong kho, ban quản trị công ty căn cứ vào đó lập biên bản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đồng thời kế toán lập bảng kê chi tiết dự phòng vật tư, có mẫu như sau: BẢNG KÊ CHI TIẾT DỰ PHÒNG VẬT TƯ Kho: Năm: STT Tên vật tư số lượng Đơn giá ghi sổ Đơn giá thực tế Số cần lập dự phòng Tổng tồn cuối kỳ TK sử dụng để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: TK 159 3.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu: Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể gây nên biến động lớn đối với tổng chi phí sản xuất của Công ty, do vậy tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu góp phần làm giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của công ty trên thị trường. Để sử dụng NVL hiệu quả có thể áp dụng các biện pháp sau: Trước hết cán bộ cung ứng phải theo dõi sát sao giá cả thị trường, khảo sát tìm hiểu những nguồn cung cấp có thể tiết kiệm được chi phí nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng. Để tăng cường hiệu quả sử dụng vật tư công ty cần phải xây dựng định mức dự trữ và định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm. Định mức này được xây dựng hợp lý, chính xác sẽ giúp cho việc lập kế hoạch thu mua ngay từ đầu năm chính xác giúp cho Công ty chủ động về NVL, tính toán khối lượng vật tư cần mua hoặc cần xuất kho sản xuất chính xác, tiết kiệm nguyên liệu và dễ theo dõi số lượng vật tư trong kho. Tuy nhiên công việc đưa ra được một định mức chính xác, phù hợp là rất khó khăn. Cán bộ phòng kỹ thuật cần xuống xưởng sản xuất để đo đạc tính toán xem giữa định mức tiêu hao NVL đã xây dựng so vói thực tế chênh lệch bao nhiêu và điều chỉnh sao cho chính xác nhất. Hiện nay nguyên vật liệu của Công ty hoàn toàn mua ngoài. Giá nhập tương đối cao. Trong đó một số loại Công ty có thể tự chế biến được, chẳng hạn như gỗ ép. Công ty có đã có sẵn mùn cưa để chế biến loại vật liệu này hơn nữa loại vật liệu này ngày càng được sử dụng nhiều thay thế vật liệu tự nhiên do vậy Công ty nên đầu tư máy móc để tự sản xuất. Nguyên vật liệu gỗ trong nước ngày càng khan hiếm, tuy nhiên để nhập khẩu nguyên liệu thì thủ tục khá phức tạp lại tốn kém chi phí vận chuyển nên giá cũng khá cao thêm vào đó số lượng hàng nhập khẩu của Công ty không quá lớn. Vì vậy Công ty cần so sánh giữa việc tự mua hàng nhập khẩu hay mua lại của các nhà cung cấp gỗ nhập khẩu. Tính toán kỹ lưỡng có thể thấy mua lại của các nhà cung cấp trong nước có thể kiệm thời gian và thủ tục. Trong trường hợp Công ty cần nguồn cung NVL gấp thì nên xem xét mua lại của các nhà phân phối trong nước. Trong khâu bảo quản NVL gỗ cần chú tới các biện pháp xử lý trước khi cho vào kho dự trữ, chẳng hạn như: quét sơn chống mọt, thuốc chống mục, đối với nguyên liệu tre, cót thì cần được phơi khô trước khi cho vào kho. Mặt hàng gỗ ngoài yêu cầu về loại gỗ, chất lượng gỗ thì mẫu mã sản phẩm cũng là một yếu tố hết sức quan trọng. Vì thế Công ty cũng nên chú ý nhiều hơn một số loại vật liệu phụ hay phụ liệu trang trí chẳng hạn như các loại sơn, bổ xung thêm nhiều loại sơn chất lượng tốt để nâng cao giá trị thẩm mỹ cho các sản phẩm.. Ngoài ra, Công ty cũng cần chú ý đến hệ thống máy móc dây truyền công nghệ. Một số loại máy bào đã cũ, không đảm bảo được độ nhẵn bóng cho sản phẩm mà còn tiêu tốn khá nhiều nhiên liệu. Các máy này có thời gian sử dụng lâu, đã khấu hao hết. Công ty có thể xem xét phương án mua máy bào mới. Và đổi mới máy móc công nghệ mới có hệ số sử dụng NVL cao, nâng cao hiệu quả sử dụng NVL, nâng cao năng suất lao động. Một biện pháp khác để nâng cao hiệu quả sử dụng NVL là Công ty cần phải có chính sách xây dựng đội ngũ Công nhân có trình độ tay nghề cao, đồng đều. Một khi, các thợ mộc có tay nghề cao thì sẽ hạn chế được số sản phẩm sai hỏng. Đội ngũ thợ mộc đóng vai trò rất quan trọng, chính sự khéo léo tỷ mỷ của họ làm nên chất lượng sản phẩm và uy tín cho Công ty. Công ty có thể bố trí sắp xếp cho những công nhân mới làm cùng với những người đã có tay nghề vững, qua quá trình làm việc họ có thể hỗ trợ nhau, người mới có điều kiện để học hỏi và dần trở nên thành thạo. Chính vì tầm quan trọng của các thợ mộc tay nghề cao nên Công ty cần phải có chế độ đãi ngộ thoả đáng để họ yên tâm làm việc lâu dài cho Công ty. Chẳng hạn như Công ty cũng cần có những chính sách lương bổng và bảo hiểm để tạo điều kiện cho công nhân có đời sống ổn định. Bên cạnh đó công ty cũng phải thường xuyên nhắc nhở ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu cho tất cả công nhân. Chẳng hạn như ở bộ phận văn phòng, hiện nay chi phí về các vật liệu văn phòng là tương đối nhiều do nhân viên văn phòng chưa thực sử dụng tiết kiệm Phòng kỹ thuật có thể nghiên cứu để thiết kế ra các sản phẩm mà có thể kết hợp sử dụng nhiều loại vật liệu để có thể tiết kiệm được các loại vật liệu giá cao. Nhưng vẫn đảm bảo hình thức đẹp và có thời gian sử dụng lâu dài.Kết hợp sử dụng vật liệu tự nhiên và các loại gỗ nhân tạo. Đặc biệt đối với xưởng sản xuất ván sàn. Công ty cần có chính sách khen thưởng để khuyến khích công nhân tìm tòi biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, trái lại cũng cần phải có các hình thức xử phạt đối với những công nhân thiếu thận trọng trong sản xuất làm sai hỏng những chi tiết bằng gỗ quý, không thể sửa chữa gây lãng phí nguồn nguyên liệu. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế ngày nay, áp lực cạnh tranh là rất lớn. Các Công ty lớn luôn có ưu thế về quy mô. Các Công ty vừa và nhỏ có thể phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh thì một yếu tố hết sức quan trọng là giảm chi phí và giá thành sản phẩm bên cạnh đó phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, mấu mã. Công ty Cổ phần Trung Văn là một doanh nghiệp mới thực hiện cổ phần hoá từ một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty sản xuất và chế biến các sản phẩm từ gỗ. Chi phí NVL chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí. Do đó để đạt mục tiêu giảm chi phí thì công ty cần phải quản lý NVL một cách hiệu quả nhất. Vì thế công tác kế toán NVL có vai trò rất quan trọng. Em đã được học tập về kiến thức chuyên ngành kế toán một thời gian dài trong nhà trường. Thực tập tại Công ty Cổ phần Trung Văn là một cơ hội cho em được tiếp xúc với thực tế, để có sự so sánh và tìm hiểu phương thức vận dụng lý thuyết vào thực tế. Em nhận thấy hiện tại Công ty đã vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán một cách hợp lý, khoa học đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của chế độ hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế tại công ty nhằm cung cấp được những thông tin kế toán chính xác, kịp thời và tin cậy cho Ban quản trị Công ty và các Cơ quan Nhà nước. Quá trình thực tập đã tạo cho em những cơ sở căn bản để em có thể tiếp cận với công việc kế toán dễ dàng hơn sau khi ra trường. Trong chuyên đề em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, nâng cao hiệu quả quản lý vật liệu. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thị Gái và sự giúp đỡ của Các cô chú phòng kế toán tài chính – Công ty Cổ phần Trung Văn để em có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập này. MỤC LỤC Lời nói đầu…………………………………………………………....Trang 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Trang 3 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Trang 3 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh Trang 6 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Trang 6 Chức năng nhiệm vụ của các phòng chức năng Trang 9 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Trang 10 Tổ chức bộ máy kế toán Trang 10 Hình thức sổ kế toán Trang 11 Đặc điểm kinh tế tài chính khác Trang 13 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG VĂN Trang 14 2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu và tổ chức quản lý nguyên vật liệu Trang 14 2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu Trang 14 2.1.2 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu Trang 15 2.1.3 Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Trang 19 2.2 Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu Trang 22 2.2.1 Tổ chức thu mua nguyên vật liệu Trang 22 2.2.2 Thủ tục chứng từ Trang 23 2.2.3 Trình tự ghi sổ kế toán nhập NVL Trang 28 2.3 Hạch toán xuất kho NVL Trang 41 2.3.1 Thủ tục xuất kho Trang 41 2.4 Hạch toán NVL thừa thiếu sau kiểm kê Trang 50 CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẮM HOÀN THIẸN KẾ TOÁN NVL Trang 56 3.1 Đánh giá Trang 56 3.2 Kiến nghị Trang 59 3.3 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu Trang 63 Kết luận Trang 66 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 01: Bảng chỉ tiêu kinh tế tài chính Bảng 02: Bảng phân bổ NL, CCDC Bảng 03: Bảng kê số 5 Biểu 01: Hoá đơn GTGT Biêủ 02: Phiếu nhập kho Biểu 03: Biên bản kiểm nghiệm vật tư Biểu 04: Thẻ kho Biểu 05: Sổ chi tiết NVL Biểu 06: Bảng tổng hợp chứng từ, vật liệu Biểu 07: Nhật ký chứng từ số 1 Biểu 08 Nhật ký chứng từ số 2 Biểu 09: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Biểu 10: Nhật ký chứng từ số 1 Biểu 11: Bảng kê số 1 Biểu 12: Nhật ký chứng từ số 10 Biểu 13: Biên bản kiểm kê NVL Biểu 14: Biên bản xử lý NVL kiểm kê thiếu Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Sơ đồ 02: Công nghệ chế biến gỗ Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức nhật ký chứng từ Sơ đồ 07: Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho Sơ đồ 08: Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CPNVLTT Chi phí GĐ Giám đốc GTGT Giá trị gia tăng HĐQT Hội đồng quản trị KTT Kế toán trưởng KTTH Kế toán tổng hợp NK Nhập khẩu NKCT Nhật ký chứng từ NVL Nguyên vật liệu NV Nghiệp vụ PT Phiếu thu PC Phiếu chi PXK Phiếu xuất kho PNK Phiếu nhập kho TSCĐ Tài sản cố định XK Xuất khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6147.DOC