Đề tài Tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty tem

Tài liệu Đề tài Tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty tem: Lời mở đầu Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, tạo ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự phát triển của kinh tế đất nước. Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thực hiện sự chuyển mình và đạt được những thành tựu to lớn cả về kinh tế – xã hội- chính trị. Đó là bước ngoặt cơ bản của nền kinh tế nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường. Hiệu quả đạt được ngày càng cao sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Tem nói riêng. Chỉ có đạt được hiệu quả sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Công ty Tem mới có điều kiện mở rộng sản xuất cùng các đơn vị khác trong Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đáp ứng nhu cầu truyền đưa tin tức của nền kinh tế và của nhân dân, đồng thời trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trong điều kiện kinh tế hội nhập, muốn vậy, Công ty Tem phải luôn luôn ph...

doc95 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1043 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty tem, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, tạo ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự phát triển của kinh tế đất nước. Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thực hiện sự chuyển mình và đạt được những thành tựu to lớn cả về kinh tế – xã hội- chính trị. Đó là bước ngoặt cơ bản của nền kinh tế nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường. Hiệu quả đạt được ngày càng cao sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Tem nói riêng. Chỉ có đạt được hiệu quả sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Công ty Tem mới có điều kiện mở rộng sản xuất cùng các đơn vị khác trong Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đáp ứng nhu cầu truyền đưa tin tức của nền kinh tế và của nhân dân, đồng thời trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trong điều kiện kinh tế hội nhập, muốn vậy, Công ty Tem phải luôn luôn phấn đấu đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thực tế đòi hỏi Công ty Tem phải có những giải pháp sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chất xúc tác mạnh vừa góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, là sự phát triển của công ty, ngành cũng như nền kinh tế đất nước. Là nền tảng góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Xuất phát từ vấn đề bức thiết đó, quá trình công tác tại Công ty Tem và những kiến thức đã học tập, nghiên cứu tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, với mong muốn Công ty có thể giải quyết được những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem. Chương I Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau nhau song có thể khẳng định trong cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển cho phù hợp với những thay đổi của môi trường cạnh tranh như hiện nay, phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó. Có thể nói rằng, mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm cho rằng “Hiệu quả sản xuất diến ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sau cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần thiết rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trường. Thế nhưng không phải lúc nào điều kiện này cũng trở thành hiện thực. Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được két quả đó. Manfredkuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh ”. Từ các quan điểm trên có thể hiểu một nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất như sau: H= K/C Với: H: Hiệu quả kinh doanh K: Kết qủa đạt được C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó. Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh không phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động của từng nhân tố. 1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất sản xuất(lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái gì thu được sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m3, lít….. Các đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ…Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm…Cần chú ý rằng không phải chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Hơn nữa hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể kết luận rằng liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về….. Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể hiểu và phản ánh bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí nguồn lực luôn là tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó điều khó xác định một cách chính xác. 1.1.1.3. Phân loại hiệu quả SXKD a. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là là hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh tế xã hội mà một thương vụ mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân… Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng thương vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu quả thì mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhưng quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân, đó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển. Hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả cá biệt, tuy nhiên có trường hợp hiệu quả cá biệt của một số doanh nghiệp nào đó không đảm bảo nhưng hiệu quả chung kinh tế xã hội vẫn thu được. Điều này có thể xảy ra trong những trường hợp nhất định trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang lại. Mặt khác, để thu được hiệu quả kinh tế xã hội đôi khi phải từ bỏ một số hiệu quả cá biệt nào đó. Bởi vậy, Nhà nước cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của từng doanh nghiệp và người lao động trên quản điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh trong hiệu quả kinh tế xã hội. b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với nguồn vật lực nhất định và do đó họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định. Khi tiêu thụ hàng hóa trên thị trường các doanh nghiệp đều cố gắng tối ưu hóa lợi nhuận thông qua giá cả, song thị trường mới là nơi quyết định giá cả của sản phẩm. Sở dĩ như vậy là do thị trường trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Quy luật giá trị đã đặt các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi phải thông qua một mức mức giá do chính thị trường quyết định. Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy đến cùng cũng chỉ là chi phí lao động xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả kinh tế, chi phí lao động xã hội biểu hiện dưới dạng chi phí cụ thể như sau: Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm. c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh Mục tiêu của quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là với một trình độ nhất định phải sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vây, phải đánh giá được trình độ sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh chứng minh được với các phương án khác nhau sẽ có những chi phí, hiệu quả khác nhau để từ đó tìm ra được phương án tối ưu. Chính từ ý tưởng như vậy, cần có sự phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả quả so sánh trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiểu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra,… Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không cho thương vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng phải tính toán hiệu quả tuyệt đối. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối các phương án. Mục đích chủ yếu của việc tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa chọn một cách làm, một phương án có hiệu quả nhất. Giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả so sanhs mặc dù độc lập với nhau song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ của nhau.Thật vậy, trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối người ta sẽ xác định phương án tối ưu. Nói một cách trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án, người ta so sánh mức hiệu quả của từng phương án và tìm ra mức chênh lệch về hiệu quả giữa các phương án đó chính là hiệu quả so sánh. d. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn hạn như tuần, tháng, quý, năm… Thứ hai; Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lược, kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài gắn với quãng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn với nhau. Về nguyên tắc chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai. 1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng 1.1.2.2.Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với mọi doanh nghiệp Sản xuất ra cái gì? như thế nào? cho ai? sẽ không thành vấn đề bàn nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động ,một cách không cần tính toán, không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản,.... là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng không đúng cách. Trong khi đó một mặt dân cư ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, không có giới hạn, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm trù không có giới hạn. Do vật liệu, của cải khan hiếm lại càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tương đối. Thực ra khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con người phải lựa chọn kinh tế. Càng ngược trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải lựa chọn kinh tế vì lúc đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa dạng. Khi đó loài người chỉ chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động đất đai... Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất , mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. 1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Các nguồn nhân lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gi? Sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?Vì thị trường chỉ chấp nhận cái nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thị trường là nơi diễn ra quả trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong công việc điều tiết và lưu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá , giá cả, tiền tệ... Như các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất. Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp , góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng. Xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Như vậy trong cơ chế thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua: + Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển cảu mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của các quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được nhấn mạnh. +Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh . Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh . Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được thị trường. +Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu qủa kinh doanh càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường nâng cao sức mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.2.1.1. Nhân tố vốn Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh cảu doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh . Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh. 1.2.1.2. Nhân tố con người (Lực lượng lao động) Người ta nhắc đến luận điểm ngày càng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện trên quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .Tuy nhiên, cần thấy rằng: Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo. Nếu không có sự lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Thực tế do trình độ sử dụng kém nên vừa không đem lại năng suất cao vừa tốn kém tiền bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa sáng tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng chính lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với kiểu dáng phù hợp với người tiêu dung làm cho sản phẩm cảu doanh nghiệp có thể bán với giá cao tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động trực tiếp tác động đến năng suất lao đông, trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu....) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao , có tác phong làm việc khoa học và có kỷ luật nghiêm minh 1.2.1.3. Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí cảu mình trên thương trường. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đảng và nhà nước chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi trong môi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành công hay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ. Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh .Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy và giá thành tăng. Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh phải thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường đồng thời là phương pháp có hiệu qủa tạo ra nhu cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã chuyển sang cạnh tranh chất lượng. Như vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên tiến có thể giải quyết được các vấn đề mà nền kinh tế thị trường đặt ra. Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của việc đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công nghệ là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi lên. Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập chung là: -Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng , sản phẩm, thông qua chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường. -Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp -Tạo ra lợi nhuận siêu nghạch, đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh doanh . -Góp phần thực hiện tốt chủ trương của đảng và nhà nước về hiện đại hóa, công nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả nước. 1.2.1.4. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin. Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường, dịch vụ, hàng hoá, công nghệ, đối thủ cạnh tranh , thông tin về giá cả , tỷ giá... Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về thay đổi trong các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan. Trong sản xuất kinh doanh biết mình biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh , có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nắm bắt được các thông tin cần thiết và xử lý, sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh , xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp . 1.2.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò càng lớn trong việc nâng cao hiệu quả và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó. Người quản trị doanh nghiệp phải chú ý tới hai nhiệm vụ chính. - Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao động đạt hiệu quả cao. - Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp một cách vững chắc và ổn định. 1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.2.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất ngành nghề, phương thức kinh doanh...của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông chi phí vận chuyển, mức độ về thuế.... Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Tóm lại môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp luật, công cụ vĩ mô … 1.2.2.2. Môi trường kinh doanh Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh bao gồm như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư,… 1.2.2.3. Môi trường tự nhiên Nhân tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên bao gồm những nhân tố chính như: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,… 1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở vị trí có hệ thống giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh …. và do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ ngược lại. 1.2.2.5. Môi trường cạnh tranh Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là công việc của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn lên phía trước để "vượt qua đối thủ". Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp. 1.2.2.6. Môi trường kinh tế và công nghệ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp, bao gồm: - Tiềm năng của nền kinh tế, các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, xu hướng mở/đóng của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp… - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật/công nghệ, khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong kinh tế/ngành kinh tế. 1.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh bưu chính viễn thông (BCVT) là một vấn đề phức tạp, có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động). Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp BC-VT cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết (cụ thể) để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung. 1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát. Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn kinh doanh, còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng sản phẩm dịch vụ BCVT, doanh thu và lợi nhuận ròng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh (H) = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào. Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh chi phí đầu vào, được tính cho tổng số hoặc tính cho riêng phần gia tăng. Cách tính này đã khắc phục những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số. Nó đã tạo điều kiện nghiên cứu hiệu qủa SXKD - BCVT một cách toàn diện hơn. 1.3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản nhất sao cho số lượng chỉ tiêu là ít nhất, tổng hợp nhất thuận lợi cho việc tính toán và phân tích. Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT bao gồm: a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Như chúng ta đã biết, lao động sống là một trong các yếu tố tạo nên sản phẩm dịch vụ, là nhân tố quan trọng trong quá trình SXKD. Do vậy trong công tác quản lý, sử dụng lao động, người lãnh đạo phải có các tiêu thức, cách tuyển dụng, đãi ngộ đối với người lao động vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD. - Doanh thu bình quân dld = Trong đó: T- số lao động bình quân sử dụng trong kỳ Dt -Doanh thu trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động có thể làm được bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì trình độ sử dụng lao động càng cao. Trong số nhân viên của doanh nghiệp Bưu Chính Viễn Thông được chia thành hai nhóm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do sự biến đổi của số nhân viên trong kỳ nên chỉ đơn thuần lấy số trung binh chung thì chưa hợp lý, do đó để đánh giá được chính xác ,hoàn hảo người ta cũng chia doanh thu bình quân một lao động thành từng trường hợp khác nhau, ta có công thức: Dldtt= Trong đó: Ttt : Số lao động trực tiếp bình quân sử dụng trong kỳ. - Chỉ tiêu mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một người lao động. Lt = Trong đó:Ln : lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh - Mức doanh thu đạt được từ một đơn vị chí phí tiền lương dtt = - Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương ltl = Hai chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ kinh doanh , doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí tiền lương đạt được bao nhiêu đồng doanh thu,lợi nhuận. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thực tế người ta sử dụng tỷ suất chi phí tiền lương. b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bưu chính viễn thông nói riêng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: - Sức sản xuất của một đồng vốn H VSX= hoặc HVSX= Trong đó: HVSX: Sức sản xuất của một đồng vốn Q:Sản lượng sản phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông Dt: Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu - Suất hao phí vốn sản xuất hvsx = hoặc h vsx = Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu (một đơn vị sản phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông) cần bao nhiêu đồng vốn. Tuy nhiên, sử dụng đồng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao đó là câu hỏi mà các nhà làm cộng tác quản lý vốn phải trả lời. Trên phương diện lý thuyết chúng ta chỉ phản ánh được phần nào các nhân tố ảnh hưởng mà các nhà quản lý cần xác định sự ảnh hưởng của chúng như: Giá cả, cấu thành doanh thu từ các bộ phận. Nhưng đây không phải là việc làm khả quan mà cần thiết nhất là chúng ta phân loại ra từng loại vốn khác nhau để đánh giá cụ thể. Thông thường người ta phân theo đặc điểm tuần hoàn vốn. Theo cách này ta có vốn kinh doanh của doanh nghiệp BCVT bao gồm : vốn cố định và vốn lưu động. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: -Doanh thu đạt được từ một đồng vốn cố định. (Sức sản xuất của vốn cố định) hvcd = = -Sức sinh lời của một đồng vốn cố định: lvsx = = ý nghĩa của hai chỉ tiêu trên là trong một kỳ kinh doanh nhất định, doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn cố định thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc daonh thu. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn vì đối với nghành BCVT thì chi phí khấu hao tài sản cố định là những hao phí thực tế tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: -Mức doanh thu đạt được một đồng vốn lưu động (sức sản xuất của vốn lưu động ) hvld = = - Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động lvld = = ý nghĩa của hai chỉ tiêu này là doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận .Chỉ tiêu này càng ngày càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu qủa . Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn sử dụng các chỉ tiêu sau: - Số vòng quay của vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh có khả năng mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay của vốn lưu động. - Thời gian của một vòng luân chuyển = Các chỉ tiêu trên không trực tiếp phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh của việc sử dụng vốn lưu động trên phương diện lý luận nhưng từ thực tế cho thấy :số vòng quay vốn lưu động tăng, số ngày chu chuyển giảm thì chứng tỏ tốc độ chu chuyển nhanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao. c. Hiệu quả sử dụng chi phí - Mức doanh thu từ một đơn vị chi phí bỏ ra (sức sản xuất của chi phí) = ; Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng có hiệu quả dẫn đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh càng cao. Công thức trên đã khái quát được khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT. Đó là sự so sánh “Kết quả nhận được”và “chi phí sử dụng ” cụ thể là so sánh giữa doanh thu đạt được và chi phí đã bỏ ra để sản xuất kinh doanh 1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện trực tiếp ở việc tạo nên kết qủa lớn với chi phí nhỏ, hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các hoạt động sản xuất kinh doanh . Bởi vậy, tất cả các biện pháp ứng dụng trong sản xuất kinh doanh mà có tác động đến kết quả và chi phí theo hướng trên đều được coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Điều này có thể diễn giải cụ thể thành các trường hợp sau: - Hiệu quả kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng làm tăng kết quả và làm giảm chi phí. Đây là trường hợp lý tưởng khó có thể thực hiện trong cớ chế thị trường hiện nay. - Hiệu qủa kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng giữ nguyên kết quả làm giảm chi phí nhưng tốc độ tăng của kết qủa lớn hơn tốc độ tăng chi phí. - Hiệu qủa kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng làm tăng kết quả đồng thời làm tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của kết quả lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Chi phí tăng lên có ý nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào của các qua trình sản xuất, điều này kích thích các doanh nghiệp khác tăng năng lực sản xuất , sử dụng nhiều lao động hơn có nghĩa là doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động trong khi kết quả hoạt động cảu doanh nghiệp lại tăng nhanh hơn. Đây là hướng nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất lớn không chỉ với doanh nghiệp nói riêng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Đối với doanh nghiệp thì đó là hiệu quả kinh tế tăng lên gắn liền với việc mở rộng sản xuất kinh doanh ,với xã hội thì nó không chỉ làm tăng năng xuất lao động mà còn tạo ra công ăn việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội Một số cách tiếp cận phổ biến về giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Đổi mới quan điểm và nhận thức về sản xuất kinh doanh trong cơ cấu kinh tế quốc dân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.Trên cơ sở định hướng phát triển của ngành thương mại kinh doanh mà đại hội IX của đảng đề ra, cần nghiên cứu bổ xung, hoàn thiện các chính sách vĩ mô, tạo động lực mới thúc đẩy sự phát triển của thương mại, hệ thống văn bản pháp quy về thương mại phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy tắc của thị trường , trong kỷ luật, trật tự, kỷ cương pháp luật. - Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Trước hết, phải mở rộng và phát triển các mỗi quan hệ kinh tế ổn định và lâu dài giữa các doanh nghiệp kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất để tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định. Tiếp đó cả giới sản xuất và giới kinh doanh phải đề cao các giải pháp để nâng cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường, phải coi trọng chữ tín trong sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Cần ưu tiên đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật để phát triển các cơ sở kinh doanh đặc biệt là hệ thoóng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh doanh cả nước. - Để có thể phát triển mạnh kinh doanh trong thời gian tới cần phải có sự điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu kinh tế thương mại, dịch vụ, từ cơ cấu thị trường, cơ cấu mặt hàng, cớ cấu kinh doanh theo thành phần kinh tế đều cơ cấu vốn đầu tư... Cần phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, những hình thức dịch vụ tiến bộ theo hướng văn minh, hiện đại. Cần phải coi trọng quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh doanh ở những vùng trọng điểm, tập trung nhu cầu, bảo đảm, hàng hoá lưu thông và xúc tiến thương mại. Nhà nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp cần phối hợp để tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm Việt Nam, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là: Thứ nhất: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của họ, tức là chỉ sản xuất bán cái thị trường cần hơn là cái mình có. Thứ hai: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý, tức là tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau. Thứ ba: Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thứ tư: Nhiệm vụ của người sản xuất là phải luôn luôn củng cố thị trường và mở rộng thị trường mới để làm được điều này doanh nghiệp phải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh doanh , ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị trường, có như vậy giữ được chữ tín với khách hàng mới giải quyết được thị trường đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp - Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong lĩnh vực kinh doanh đồng thời phải tăng cường đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Ngày nay, hoạt động thương mại diễn ra khắp tất cả các ngành và địa bàn. Vì vậy, việc tăng cường sự lãnh đạo đối với thương mại phải thực hiện ở tất cả các ngành, các cấp. Trong đó sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở các cơ sở trong doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng. Đây là nới nắm giữ một lượng lớn tài sản, tổ chức quá trình kinh doanh và là lực lượng trực tiếp phát triển và mở rộng thị trường . Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho kinh doanh là một yêu cầu rất bức xúc hiện nay. Vì hiện nay đội ngũ lao động chuyên nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ có tới hàng triệu lao động, nếu được nâng cao, năng lực, trình độ và nhận thức kinh doanh sẽ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đẩy lùi và hạn chế tình trạng buôn lậu, gian lận trong kinh doanh ở nước ta. Chương II Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tem 2.1 Khái quát về công ty Tem Việt Nam 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Cách đây gần 30 năm, ngày 1/7/1977 công ty tem Việt Nam được thành lập theo quyết định số 983QĐ ngày 10/06/1977 của tổng cục Bưu điện. Ra đời trong bối cảnh đất nước vừa kết thúc cuộc chiến tranh thống nhất tổ quốc, đất nước bị tàn phá nặng nề, ngành bưu điện còn nhiều thiếu thốn, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Công ty Tem với nhiệm vụ chủ yếu của những năm cuối thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 là : Xây dựng chương trình phát hành tem , thiết kế mẫu tem, in và cung ứng tem cước phí trên mạng thông tin bưu chính nhằm phục vụ cho sự chỉ đạo, lãnh đạo của đảng và nhà nước và sự giao lưu tình cảm của nhân dân. Trong những năm đầu công ty mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó khăn như cơ sở vật chất nghèo nàn , trong ngành chưa có máy in tem, phải hợp đồng với nhà máy in tiến bộ. Nếu tem in chưa đẹp, màu sắc đơn điệu, giấy xám, dụng cụ đục răng tem còn thô sơ nên răng tem không đẹp. Để có tem xuất khẩu công ty tem phải đặt in tem ở một số nước như: Liên xô(cũ), tiệp khắc, Hungari... Tuy có nhiều khó khăn như vậy, nhưng cán bộ công nhân viên công ty tem đã quyết tâm khắc phục để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến nay, công ty đã có đội ngũ cán bộ quản lý khá năng động, có trình độ cao. Và có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hiện đại. Gần 30 năm qua, công ty tem đã từng bước xây dựng và trưởng thành về mọi mặt. Từ nhiệm chủ yếu là cung ứng tem cước phí trên mạng Bưu chính để phục vụ nhân dân và cung cấp tem cho công ty xuất nhập khẩu sách báo(bộ văn hoá thông tin)để xuất khẩu ra nước ngoài. Năm 1983, Công ty tem được giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu sang các nước xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chủ trương tăng tốc của ngành Bưu điện, ngoài việc cung ứng tem cước phí, công ty đã chú trọng việc phát triển kinh doanh tem chơi. Bên cạnh 3 cửa hàng bán tem chơi ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, và ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, và hơn 100 khách hàng mua tem qua thư trên thế giới như ở Mỹ, Pháp, Hồng Kông, Đài loan, Nhật bản... Đây chính là những đầu mối để con tem Việt Nam toả đi khắp toàn cầu. Ngày đầu mới thành lập công ty tem là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng cục bưu điện. Đến năm 1996 sau khi đã trưởng thành và lớn mạnh về nhiều mặt công ty trở thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam theo quyết định số 425/TCCB-LĐ ngày 09/09/1996 của Tổng cục bưu điện. 2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy 2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ: - Hoạt động trong lĩnh vực tem bưu chính, và các mặt hàng văn hoá phẩm. - Xây dựng chương trình phát hành tem tổ chức thiết kế mẫu tem, phong bì tem tiêu chuẩn, bưu thiếp có tem, kế hoạch, nhiệm vụ nhà nước, tổng công ty giao, thiết kế các mặt hàng văn hoá phẩm khác. -Tổ chức việc sản xuất tem bưu chính, phong bì tem, bưu thiếp có tem, phong bì tiêu chuẩn trên mạng lưới bưu chính trong cả nước. - Kinh doanh tem chơi và các mặt hàng văn hoá phẩm khác phục vụ người chơi tem trong và ngoài nước. - Xuất khẩu, nhập khẩu tem chơi và văn hoá phẩm khác theo quy định của tổng công ty và nhà nước. - Có mạng lưới đại lý tem chơi ở các tỉnh, thành phố trong nước và trên thế giới. - Tổ chức và tham gia triển lãm tem trong nước và quốc tế. - Khai thác, bảo quản, lưu trữ tem bưu chính quốc gia, tem liên minh bưu chính thế giới (UPU) và trao đổi tem song phương giữa Việt Nam với các nước, tổ chức triển lãm trong và ngoài nước theo kế hoạch, nhiệm vụ nhà nước và tổng công ty giao. - Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được tổng công ty cho phép và phù hợp quy định của pháp luật . Công ty tem hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Bưu chính -Viễn thông Việt Nam, là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tổng công ty bưu chính -viễn thông Việt Nam. Công ty tem có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập được tổng công ty giao quyền quản lý vốn, tài sản và các nguồn lực khác, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn và tài sản do tổng công ty phân cấp, quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao. Công ty chịu sự kiểm tra giám sát của tổng Công ty theo nội dung đã được quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty và của cơ quan tài chính về các hoạt động tài chính, về quản lý vốn, tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty tem Căn cứ trên chức năng nhiệm vụ được giao công ty tem đã nghiên cứu, sắp xếp tổ chức quản lý theo kiểu trực tiếp tham mưu. Người có quyền quản lý, điều hành cao nhất của công ty là giám đốc công ty do hội đồng quản trị Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt nam bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty , chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ cho phép. Tiếp theo là phó giám đốc do Tổng giám đốc tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam bổ nhiệm, là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ được giao công ty tem có mô hình tổ chức sau: Biểu 2.1 Mô hình tổ chức công ty tem Ban giám đốc Tổ tổng hợp Phòng kế hoạch Phòng nghiệp vụ Tem Bưu chính Phòng KT-TKTC Tổ tiếp thị Phòng TCHC Đội bảo vệ Trung tâm kinh doanh Tem Bưu chính I Trung tâm Kinh doanh Tem Bưu chính II T. Tâm Lưu trữ Tem BCQG&Khai thác Tem thế giới Kho Tem Xưởng tạo mẫu Xưởng sản xuất Nguồn: Phòng tổ chức hành chính 2.2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. * Ban giám đốc: Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty bưu chính - viễn thông Việt nam bổ nhiệm theo để nghị của tổng giám đốc tổng công ty . Giám đốc là đại diện pháp nhân của đơn vị chịu trách nhiệm trước tổng công ty và pháp luật về quản lý điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn nghĩa vụ được giao. Giám đốc là người có quyền quản lý, điều hành cao nhất của đơn vị. * Phó giám đốc: là người giúp giám đốc quản lý điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc, và pháp luật. * Tổ tổng hợp : Thường trực đảng uỷ: Giúp giám đốc điều hành, chỉ đạo về công tác trong công ty. Công tác tư vấn mỹ thuật: Tư vấn về thiết kế mẫu các sản phẩm mới, tư vấn duyệt makét triển lãm tem trong nước, thiết kế các mẫu tem trong chương trình, thiết kế các sản phẩm mỹ thuật phục vụ tuyên truyền sản xuất kinh doanh . Kiểm toán viên nội bộ: Giúp giám đốc đánh giá việc thực hiện các quy chế nội bộ, kiểm tra, kiểm soát thực hiện các chế độ chính sách tài chính kế toán, kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính hàng năm của công ty. *Phòng kế hoạch : Tổ chức xây dựng và triển khai chiến lược ,quy hoạch, kế hoạch giá sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật, thẩm định kết quả đấu thầu, mua sắm vật tư thiết bị.Nghiên cứu điều chính giá bán tem, kế hoạch sản xuất và cung ứng tem cước phí, tem chơi. * Phòng nghiệp vụ tem bưu chính: Quản lý nghiệp vụ tem bưu chính, tổ chức công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tư vấn thiết kế mẫu và in ấn. Xây dựng và tham gia các quy định về quản lý nghiệp vụ sản xuất , kinh doanh. Quản lý và khai thác tư liệu, tài liệu nghiệp vụ tem trong và ngoài nước, biên soạn sách nghiệp vụ tem bưu chính, tổ chức tập huấn và phổ cập nghiệp vụ tem, sưu tập tem.Quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm,tham gia tổ chức duyệt mẫu phác thảo tem. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các triển lãm, trưng bày tem. * Phòng kế toán thống kế tài chính: Tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính, quản lý tiền vốn, tài sản của công ty ,giúp lãnh đạo công ty thực hiện đúng chủ trương chính sách của nhà nước. Thực hiện đúng pháp lệnh về kế toán thống kê, các quy chế về tài chính của nhà nước và của ngành. Phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , quản lý và sử dụng có hiệu quả vật tư tiền vốn , phối hợp cùng phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch về sản xuất và kinh doanh .Thực hiện trích nộp kịp thời và đầy đủ các khoản nộp ngân sách nhà nước và ngành. * Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu và theo dõi công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ. +) Tổ chức thực hiện công tác:hành chính, quản trị, y tế, đời sống, sửa chữa, nâng cao công năng sử dụng trụ sở kho tàng và thực hiện công tác xây dựng cơ bản . +) Công tác lao động :Tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động . +) Công tác tiền lương: Xây dựng cơ chế phân phối thu nhập của công ty , xây dựng quy định nâng lương, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân và các chức danh khác. +) Công tác chính sách xã hội: Làm thủ tục nghỉ hưu cho cán bộ công nhân viên, lập thủ tục nộp bảo hiểm xã hội, giải quyết các chế độ ốm đau, tổ chức thực hiện nghĩa vụ lao động xã hội. +) Công tác thi đua khen thưởng: Xây dựng các quy định thi đua khen thưởng, xét chất lượng công việc hàng tháng của cán bộ công nhân viên toàn công ty . * Tổ tiếp thị: Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm , quảng cáo , tiếp thị , xúc tiến bán hàng. * Đội bảo vệ: Thực hiện công tác thường trực , bảo vệ tuần tra canh gác. Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn cơ quan, phòng chống cháy nổ, lụt , bão, mối mọt, công tác quân sự địa phương. * Kho tem: Thực hiện việc nhập, xuất hàng hoá thành phẩm, bảo quản hàng hoá và kho tàng. * Xưởng tạo mẫu :Thiết kế các mẫu tem, ấn phẩm tem, các sản phẩm khác của công ty . * Xưởng sản xuất : Thực hiện việc sản xuất sản phẩm tem bưu chính, kiểm kê và xác định chất lượng tem. * Trung tâm kinh doanh tem bưu chính I (địa điểm tại Hà nội): Được thành lập theo QĐ số 185/QĐ-TCCB ngày 18/01/1997 của tổng giám đốc. Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam, là đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc,trực thuộc công ty tem. Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực : Kinh doanh tem chơi, ấn phẩm tem, mặt hàng tem và văn hoá phẩm (kể cả tiền kỷ niệm và thẻ điện thoại)phục vụ người sưu tầm trong và ngoài nước, kinh doanh phong bì thư tiêu chuẩn. Sản xuất các mặt hàng văn hoá phẩm phục vụ kinh doanh tem chơi. * Trung tâm kinh doanh tem bưu chính II (địa điểm tại thành phố Hồ Chí Minh): Được thành lập theo QĐ số 185/QĐ-TCCB ngày 18/01/1997 của tổng giám đốc. Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam, là đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc,trực thuộc công ty tem. +) Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực : sản xuất tem bưu chính, ấn phẩm tem, phong bì tiêu chuẩn, cung ứng tem cước phí, kinh doanh tem chơi, ấn phẩm tem, mặt hàng tem và văn hoá phẩm (kể cả tiền kỷ niệm, thẻ điện thoại...)phục vụ người sưu tầm trong và ngoài nước, kinh doanh phong bì thư tiêu chuẩn, sản xuất các mặt hàng văn hoá phẩm phục vụ kinh doanh tem chơi. * Trung tâm lưu trữ tem bưu chính quốc gia và khai tác tem thế giới(địa điểm tại hà nội): Thực hiện quản lý khai thác lưu trữ tem liên minh bưu chính thế giới , tem trao đổi các nước song phương , lưu trữ tem bưu chính Việt nam và tem tuyền truyền. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tem 2.1.3.1. Đặc điểm của sản phẩm tem: Tem bưu chính là sản phẩm đặc biệt do bộ bưu chính- Viễn thông phát hành dùng để thanh toán cước phí gửi bưu phẩm và làm tem chơi. Tuỳ theo mục đích sử dụng khi lưu hành trên mạng tem có chức năng than toán cước phí bưu chính (còn gọi là tem cước phí).Khi tem là đối tượng sưu tầm tìm kiếm, trao đổi để sưu tập thì tem có chức năng là tem chơi. Nói cách khác, người sử dụng dùng tem để gửi thu khi đó con tem thực hiện chức năng tem cước phí, nhưng nếu sử dụng con tem đó để sưu tầm thì khi đó nó trở thành tem chơi. Tem bưu chính có khuôn hình nhỏ, in ấn đẹp, trên tem có quốc hiệu ..., dùng để dán trên các bì thư đi khắp năm châu, bốn bể, như sứ giả hoà bình, không cần thi thực hay hộ chiếu... đồng thời tem cũng là đối tượng sưu tầm tìm kiếm của hàng triệu người chơi tem trên thế giới, không cần phân biệt quốc tịch, tôn giáo, chính kiến... Tem là tấm danh thiếp của mỗi dân tộc, là biểu hiện chủ quyền của mỗi quốc gia, mang tính đa dạng về nội dung. Tem được in ra, nhưng phải được bộ bưu chính viễn thông ra thông báo phát hành mới được phép lưu hành trên mạng hoặc bán để sưu tập. Tem là sản phẩm mang tính tiêu thụ một lần, thông thường tem chỉ được in một lần, dùng hết không được in lại để sử dụng(ngoại trừ loại tem phổ thông ) Tem mới phát hành phải được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết và sử dụng. Một số lượng tem nhất định được lưu trữ lâu dài(tương tự như nộp lưu chiểu trong các xuất bản phẩm khác)và gửi đi trao đổi với các nước theo quy định của liên minh bưu chính thế giới (mỗi nước 3 bộ tem của mỗi đợt phát hành, tổng số khoảng gần 200 nước.) Từ tem bưu chính người ta sản xuất ra rất nhiều chủng loại mặt hàng, đa dạng phong phú để phục vụ cho các nhu cầu sử dụng khác nhau(cước phí hoặc tem chơi )như: các ấn phẩm tem(phong bì in sẵn tem, bưu thiếp in sẵn tem, bưu giản...)các mặt hàng tem chơi (phong bì ngày phát hành đầu tiên, sưu tập chuyền đề, chọn năm...). Dụng cụ chơi tem (2 album, bìa, phôi gài tem các loại, thước đo răng tem, panh gắp tem).Táp lô các loại(táp lô quay 1 tầng , táp lô quay 2 tầng , táp lô góc, táp lô bán nguyệt, táp lô ô van, tủ táp lô kéo).Bảng thông tin điện tử 2.1.3.2. Đặc điểm về khách hàng Tem bưu chính là sản phẩm đặc biệt: Thanh toán cước phí bưu chính và là tem chơi. Do vậy, khách hàng trong lĩnh vực tem bưu chính cũng chia là 2: - Người dùng tem để thanh toán dịch vụ bưu chính (gửi thư, bưu phẩm) và người chơi tem. - Người mua tem cũng có mục đích khác nhau : gửi thư, sưu tập hoặc làm tặng phẩm để làm lưu niệm, cũng có thể là vì sở thích nhất thời. Khách hàng của công ty tem trong lĩnh vực tem cước phí là các bưu điện tỉnh, thành phố, chịu trách nhiệm trực tiếp bán tem cho người gửi thư là các bưu cục, đại lý bưu điện hoặc điểm bưu điện văn hoá xã. Trong lĩnh vực tem chơi khách hàng của công ty tem có thể là người nước ngoài(đại lý cho công ty ở các nước, bán tem qua thư...)hoặc người Việt nam (thị trường trong nước)là tập thể, cá nhân,(đại lý cho công ty tem hoặc trực tiếp mua tại cửa hàng của công ty ) Khách hàng tem chơi cũng rất đa dạng phong phú, thuộc đủ mọi thành phần, lứa tuổi, trình độ văn hoá, có thể là tổ chức hoặc cá nhân....Người chơi tem cũng có yêu cầu đòi hỏi rất khác nhau về cách thức phục vụ, có người rất khắt khe kỹ tính. Đối với mỗi sản phẩm , bất kỳ cơ quan bưu chính nào cũng nhằm vào một vài đối tượng khác nhau. - Khách hàng truyền thống thường xuyên quan hệ giao dịch trực tiếp, qua thư tín hoặc trực tiếp đến các cửa hàng của công ty tem. - Khách hàng thường mua tem thông qua các đại lý của công ty - Khách hàng cũ đã thôi sưu tập quyết định quay lại sưu tập tem . - Khách hàng mới có hứng thú với sưu tập tem và có quyết định sưu tập theo một hướng chưa rõ nét. - Khách hàng mới sưu tập theo một chủ đề mà họ đã có sẵn một số vật phẩm thuộc về chủ đề đó. - Khách hàng trước đây chưa từng sưu tập tem nhưng thực hiện dạng sưu tập nào đó. Ví dụ những người yêu thích mèo họ sưu tập tất cả các chủng loại và vật phẩm (thường không phải là chơi tem)có liên quan đến con mèo. - Khách hàng (cũ và mới)chỉ mua làm quà tặng cho người khác . Do vậy, đòi hỏi công ty phải có nghệ thuật kinh doanh hết sức linh hoạt khôn khéo phù hợp với từng đối tượng khách hàng, áp dụng vào từng thời điểm và điều kiện cụ thể. 2.1.3.3. Đặc điểm thị trường Tem bưu chính vừa có chức năng thanh toán cước phí vừa là tem chơi do vậy thị trường tem bưu chính cũng có nét đặc thù riêng. Với chức năng thanh toán cước phí bưu chính thị trường là hệ thống mạng lưới các bưu cục và đại lý dịch vụ bưu điện trong cả nước. Với chức năng là tem chơi, thị trường cũng được phân ra thị trường tem chơi trong nước(các cửa hàng, đại lý bán tem chơi trong cả nước)Và thị trường tem chơi ngoài nước (các nước có đại lý của công ty tem hoạt động hoặc thường xuyên tiêu thụ tem chơi Việt nam) Định hướng của ngành về tách bưu chính – viễn thông, thành lập Tổng công ty Bưu chính trực thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn thông- Bưu chính Việt Nam phải đẩy mạnh kinh doanh tem chơi vì đối với nhiều quốc gia đi trước bưu chính phát triển thì doanh thu và lợi nhuận từ kinh doanh tem chơi chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường tem chơi trong nước là rất khó khăn vì chưa định hình phát triển mạnh, hơn nữa lại chịu tác động của những khó khăn kinh tế tài chính trong nước, cùng với việc phong trào sưu tập tem trong nước mới đang ở giai hình thành chưa phát triển mạnh; số lượng người chơi tem, sưu tập tem chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với dân số cả nước; Đã có nhiều hội tem địa phương nhưng chưa phát triển mạnh; các hình thức hoạt động và sưu tập, chơi tem còn nghèo, lẻ tẻ chưa có một chính sách bảo hộ cho việc nghiên cứu, khuyến khích các hoạt động tem chơi trong các câu lạc bộ, trường học; phong trào chơi tem trong tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh, chưa phát triển, các câu lạc bộ tem trẻ chưa rộng khắp để hoạt động tem chơi trở thành một hoạt động chính trong thời gian rảnh rỗi. - Thị trường chơi ngoài nước Thị trường xuất khẩu vô cùng quan trọng đối với công ty tem. Trong thời gian, công ty luôn tìm cách mở rộng hai thị trường này bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau. Do việc xuất khẩu sản phẩm đòi hỏi những thủ tục và công tác giao dịch phức tạp hơn, nên công ty luôn ưu tiên tìm biện pháp để tăng cường mở rộng hai loại thị trường này. Với những biện pháp và kết quả thu được không chỉ đơn thuần về mặt doanh thu mà còn là những thông tin về đất nước, con người và văn hoá Việt Nam qua mỗi con tem đã được gửi tới bạn bè khắp nơi trên thế giới. - Thị trường tem cước phí Nhiệm vụ của công ty tem trước đây chủ yếu là cung ứng tem cước phí trên toàn mạng bưu chính cho 64 tỉnh thành đáp ứng thoả mãn nhu cầu của nhân dân, phục vụ tốt cho hoạt động công ích xã hội, thực hiện tốt chức năng tuyên truyền thông tin quảng bá, đáp ứng nhiệm vụ của Đảng Nhà nước và ngành giao phó; đồng thời phát triển công tác kinh doanh tem cước phí, góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty và ngành. - Hội nhập quốc tế dẫn đến giao lưu quốc tế mở rộng, đầu tư nước ngoài ngày một tăng, đầu tư trong nước phát triển mạnh, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng như người Việt Nam đi du học, xuất khẩu lao động, du lịch nước ngoài tăng mạnh dẫn đến nhu cầu về tem chơi ngày càng tăng, thị trường tem chơi quốc tế được mở rộng. Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của kinh tế trong nước trong những năm gần đây dẫn đến thu nhập của người dân tăng lên, đời sống của nhân dân đuợc cải thiện, ngoài nhu cầu thiết yếu người dân đã có những nhu cầu phục vụ đời sống tinh thần làm cho nhu cầu tem chơi cũng tăng lên. Tuy nhiên, tem bưu chính là một sản phẩm văn hoá đặc biệt có giá trị như tiền (thanh toán cước bưu chính, mua bán trao đổi tem chơi) nhưng không phải là nhu yếu phẩm. Do vậy nhu cầu của thị trường không cao đặc biệt là hoàn cảnh hiện nay, việc phát triển phương thức thông tin hiện đại như fax, internet, điện thoại... đã làm ảnh hưởng phần nào đến dịch vụ thư tín truyền thống. Mặt khác việc sử dụng tràn lan máy thu cước tem cũng làm sản lượng tem tiêu thụ bị ảnh hưởng. Thị trường tem bưu chính trải rộng trong cả nước từ các thành phố đến thôn quê, nơi dân cư đông đúc khu kinh tế phát triển cho đến các vúng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt trình độ dân trí thấp trong khi phương thức phục vụ vừa mang tính chất kinh doanh vừa mang tính chất công ích. Trong những năm chuyển đổi cơ chế quản lý thị trường tem bưu chính cũng như tem chơi gặp rất nhiều khó khăn, thị trường tem chơi trong nước chưa phát triển thị trường tem chơi ngoài nước nhất là các nước đông âu khủng hoảng về tài chính nên cũng làm ảnh hưởng không ít đến kinh doanh của Công ty tem. 2.1.4. Đặc điểm về lao động Biểu 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ Trình độ Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Số lượng Tỷ lệ% Đại học và trên đại học 124 65,3% 127 66,1% 130 65% 148 64,6% 148 64,6% Trung Cấp 36 18,9% 36 18,8% 42 21% 40 17,5% 40 17,5% Công nhân 30 15,8% 29 15,1% 28 14% 41 17,9% 41 17,9% Tổng số CBCNV 190 100 192 100 200 100 229 100 229 100 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Trong mọi hoạt động, con người luôn là nhân tố quyết định đặc biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một hoạt động của con người. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào năng lực của đội ngũ CBCNV. Chính vì điều đó lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến trình độ của CBCNV qua công tác tuyển dụng và đào tạo. Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng lượng cán bộ CBCNV có trình độ đại học và trên đại học luôn chiếm tỷ lệ trên 50%. Trong những năm gần đây, do yêu cầu phát triển của toàn ngành và sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ điều này đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên phải tự trang bị cho mình một vốn kiến thức để đáp ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Lãnh đạo Công ty đã tiến hành mở các lớp đào tạo ngắn hạn tại Công ty. Đào tạo về tin học, ngoại ngữ, thiết kế mẫu, nghiệp vụ Tem Bưu chính. Cho đến nay trình độ cán bộ công nhân viên ngày càng hoàn thiện, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao để đáp ứng được với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 2.1.5 Đặc điểm về vốn. Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 I. Nguồn vốn kinh doanh 12.450 12.285 12.835 13.711 13.987 1. Vốn lưu động 4.250 4.085 4.085 4.165 4.370 - Ngân sách Nhà nước 3.800 3.315 3.315 3.419 3.518 - Tổng Công ty 450 770 770 790 790 2. Vốn cố định 8.200 8.200 8.750 9.121 9.324 - Tổng công ty 6.700 6.700 6.950 7.040 7.040 - Công ty 1.500 1.500 1.500 170 180 Nguồn: Phòng KT TK-TC Đặc điểm của Công ty kinh doanh mang tính đặc thù của một đơn vị kinh doanh thương mại. Theo nguyên tắc về kinh doanh thương mại đơn vị kinh doanh phải có số lượng vốn lưu động lớn để mua sắm sản phẩm của đơn vị sản xuất, đã từ nhiều năm nay Công ty ký hợp đồng với xí nghiệp in Tem Bưu điện để sản xuất Tem giá trị vốn gấp 2 đến 3 lần số vốn lưu động được cấp. Để có vốn trả cho xí nghiệp in Tem Bưu điện, Công ty đã có nhiều biện pháp để thu hồi vốn nhanh, đối với các Bưu điện Tỉnh, thành việc thu hồi vốn nhanh cũng phải mất từ 1 đến 2 tháng, đối với các đại lý nhất là các đại lý nước ngoài việc thu hồi vốn thường chậm do nhiều nguyên nhân, nên hiện nay Công ty sử dụng vốn thu được của Tem cước phí là chủ yếu. Mặt khác Tem là một loại hàng hoá đặc biệt, nên phải có số lượng Tem tồn kho để phục vụ cho chiến lược kinh doanh Tem lâu dài và có một số lượng Tem không tiêu thụ được do nhiều nguyên nhân, vì vậy lượng vốn tồn đọng từ năm này sang năm khác và mỗi năm một tăng, để đi vào kinh doanh và đầu tư các công trình tương đối lớn thì Công ty cần một lượng vốn lớn nhưng không thể đáp ứng được. Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn và phát triển vốn của Công ty. 2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tem 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2000 - 2004 2.2.1.1. Tem cước phí Thời gian qua để phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty đã từng bước đổi mới công tác tổ chức, nhân sự và định hướng mới về công tác sản xuất kinh doanh, đó là việc thành lập các trung tâm và phòng tiếp thị quản lý Tem cước phí. Việc đổi mới công tác quản lý và cung ứng Tem cước phí là việc thay đổi phương thức phục vụ, đa dạng hoá Tem cước phí phổ thông trên mạng, đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của từng địa phương, phục vụ theo thị hiếu, sở thích khách hàng. Trong thời gian qua, với mục tiêu "Cung ứng đầy đủ, kịp thời và thoả mãn nhu cầu Tem cước phí trên toàn mạng lưới Bưu chính, đa dạng, phong phú các mẫu Tem cước phí phổ thông và các loại giá mặt cho các Bưu điện tỉnh thành". Đồng thời với việc đổi mới phương thức phục vụ trong công tác ký kết hợp đồng Tem cước phí, Tem chơi với việc giới thiệu hình ảnh các bộ Tem (Bằng ảnh màu) kèm theo xuất xứ và các chỉ tiêu kỹ thuật để các Bưu điện tỉnh thành thuận tiện trong việc nghiên cứu, lựa chọn và đăng ký các mẫu Tem, các bộ Tem phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Công tác quản lý ngày càng được hoàn thiện, sự điều hành và chỉ đạo thực hiện cung ứng Tem ngày càng chặt chẽ và khoa học. Hàng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức các đoàn công tác tới Bưu điện tỉnh thành để tiếp xúc, trao đổi với các Bưu điện tỉnh thành về các vấn đề có liên quan, đồng thời nắm bắt nhu cầu thị hiếu và các ý kiến đóng góp của các địa phương về phương thức phục vụ, chất lượng, đề tài Tem… Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng Tem Bưu chính Tuy nhiên sản lượng tem cước phí trong những năm qua còn bị ảnh hưởng và tác động bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là việc lạm dụng máy in cước thay tem. Qua kiểm kê số lượng tem tồn đọng trên mạng trong 9 tháng năm 2004 (do tổng công ty thực hiện) chúng ta thấy rõ một thực tế là thị trường tem cước phí của Việt Nam hiện nay sẽ như thế nào đối với mạng lưới và tương lai của nó sẽ ra sao. - Cả nước có 35.080 bưu cục phục vụ và 4.872 đại lý bưu điện (trong đó có 64 bưu cục tỉnh, 560 bưu cục huyện). - Cùng với số bưu cục trên toàn mạng có 1.278 máy in cước thay tem, trong đó có các bưu điện tỉnh thành như: + Bưu điện Đà Nẵng có 63 bưu cục, trong đó có 5 bưu cục huyện có 45 máy in cước thay tem. + Bưu điện Thái nguyên có 9 huyện có 14 máy. + Bưu điện Hoà Bình có 10 huyện có 10 máy. + Bưu điện Hà Nam có 6 huyện có 16 máy. + Bưu điện Nghệ An có 17 huyện có 25 máy... Một thực tế là nếu cho phép từ bưu điện huyện được dùng máy in cước thay tem thì toàn mạng có 631 bưu cục, có khả năng sử dụng máy in cước thay tem. Với tổng số máy trên nếu chia bình quân trên toàn mạng thì mỗi bưu cục sẽ có tới hơn 20 máy in cước thay tem. Qua chứng minh thực tế trên có thể cho thấy rằng một số bưu điện tỉnh thành đã quá lạm dụng việc đầu tư máy in cước cho các bưu cục, phải chăng việc đàu tư máy vào các giao dịch của các bưu điện tỉnh thành sẽ giảm được tiền mua tem theo giá ấn phẩm. Qua thống kê doanh thu của toàn ngành cho thấy rõ là : + Tiền bán tem: 43.403.535.466đ + Tiền bán tem máy: 61.468.454.193đ. Với số liệu trên có thể cho rằng các giao dịch viên bưu điện tỉnh chủ yếu là sử dụng tem máy nhiều hơn tem cước phí là 18.064.918.727đ. Do đó sản lượng và doanh thu về tem cước phí trong thời gian qua bị giảm sút rất nhiều. Từ tình hình thực tế trên, công tác tem Cước phí của công ty cũng dần bị thu hẹp và không còn chủ động trong kế hoạch sản xuất kinh doanh về lĩnh vực này, trong khi đó thời gian qua vừa triển khai thực hiện định hướng mới, đồng thời công ty còn phải giải quyết rất nhiều các phát sinh từ các bưu điện tỉnh về định hướng này. Và kết quả, sản lượng và doanh thu tem cước phí không tăng so với những năm trước đây. Đối với doanh thu tem cuớc phí sản lượng được ấn định theo quyết định in của tổng công ty, không co in tem dự phòng để cấp cho phát sinh đột xuất của các bưu điện tỉnh; đồng thời việc các bưu điện tỉnh thành có nhu cầu bổ sung đột xuất hoặc thừa tem, được tổng công ty điều chuyển nội bộ giữa các bưu điện tỉnh thành. Vì vậy, sản lượngvà doanh thu tem cước phí của công ty trong năm 2005 và các năm tiếp theo không tăng so với các năm trước công ty trưc tiếp đảm nhận. 2.2.2.1. Tem chơi a) Tem chơi trong nước Có thể nói thị trường tem chơi trong nước là rất khó khăn vì chưa định hình và phát triển mạnh. Vì vậy trong thời gian qua công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc phối hợp với hội tem tổ chức các cuộc triển lãm tem quốc gia, triển lãm tem bưu chính tại nhiều địa phương cũng như trưng bày tem trong nước; đồng thời có những biện pháp duy trì và phát triển hệ thống đại lý, khách hàng, xây dựng cơ chế hoa hồng đại lý đpá ứng từng giai đoạn đẩy mạnh công tác bán tem qua thư tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm dịch vụ, giải đpá thắc mắc hướng dẫn nghiệp vụ....Tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, làm tem phóng sự về tem bưu chính Việt Nam, hỗ trợ hoạt động của các hội tem địa phương. Bên cạnh các mặt hàng truyền thống do công ty sản xuất kinh doanh như tem, blốc, tranh ghép tem, card maximum, sách tem, băng đĩa, thẻ điện thoại, tiền kỷ niệm...công ty còn nhập và trao đổi mua bán tem và sản phẩm của các nước như Australia, Nga, trung Quốc, Đài Loan... Ngoài việc củng cố và phát triển thêm các đại lý mới công ty còn tổ chức hội chợ tem, nơi những người chơi tem có điều kiện tiếp xúc, trao đổi, mua bán các mặt hàng tem. Công ty ban hành quy chế quản lý, giao nhiệm vụ cho các cửa hàng tiếp nhận các mặt hàng tem ký gửi đồng thời tổ chức mua giúp tem nước ngoài tại các triển lãm tem quốc tế cho những người có nhu cầu. Thu mua một số mẫu tem, bộ tem bộ sưu tập của các hội viên phục vụ cho công tác nghiệp vụ và kinh doanh lâu dài. Qua những hoạt động này, công ty đã tạo được mối quan hệ và niềm tin đối với người chơi tem, sưu tập tem. Đồng thời công ty cũng tổ chức sắp xếp lại cửa hàng thay đổi thời gian mở cửa cải tiến phương thức bán hàng, chào hàng tại các bưu điện tỉnh thành nhằm cung cấp một số dịch vụ như trang trí bưu cục, sưu tập tem trọn bộ. b) Tem chơi nước ngoài Trong thời gian qua, công ty đã nỗ lực và có nhiều biện pháp thiết thực bằng việc thay đổi thích hợp chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ duy trì số lượng khách hàng hiện có. Cung cấp đầy đủ các thông tin, xuất xứ tem đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo trên báo, tạp chí, danh mục tem lớn của thế giới, khéo léo mềm dẻo trong giao dịch đàm phán nhờ đó vừa giải quyết được thu nợ và hàng tồn kho vừa mở rộng phương thức hợp ác mới giúp thâm nhập thị trường thế giới tốt hơn. Công ty cải tiến phương thức chào hàng, bên cạnh tem mới còn khai thác phân loại tem cũ, sắp xếp theo đề tài nghiên cứu xây dựng phương án giá cả và mặt hàng hợp lý. Qua mạng internet của tổng công ty, các sản phẩm của công ty được giới thiệu rộng rãi với khách hàng trên thế giới. Đồng thời công ty đã đầu tư trang thiết bị nối mạng internet, email, website... để khai thác, truyền tải thông tin về tem, giới thiệu các sản phẩm của công ty cho khách hàng. Đối với công tác quản lý kinh doanh công ty tăng cường phối hợp chỉ đạo nghiệp vụ với các trung tâm, giao quyền chủ động cho các trung tâm phát triển đại lý khách hàng, bám sát chỉ tiêu kế hoạch doanh thu đến từng chuyên viên đại lý, tổ chức hội thảo chuyên đề nhằm ra biện pháp mở rộng kinh doanh, nâng cao doanh thu, tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn. Thông qua việc bán tem qua thư để thiết lập mối quan hệ lâu dài với hàng trăm khách hàng, đồng thời góp phần tích cực trong công tác tuyên truyền giới thiệu tem bưu chính và đất nước con người Việt Nam. Tham gia các cuộc tiênr lãm tem thế giới, khu vực bán hàng thu ngoại tệ, tiếp xúc với đại lý khách hàng nhằm nắm bắt thị yếu thị trường, trao đổi về chương trình đề tài tem, học tập tích luỹ thông tin, trao đổi về nghiệp vụ phát hành tem, kinh doanh tem với các chuyên gia nước ngoài, đồng thời tích cực chào hàng và đặt quan hệ kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Với định hướng của ngành tách bưu chính và viễn thông, đưa tem chơi trở thành một dịch vụ bưu chính thì việc tăng cường thúc đẩy kinh doanh tem chơi trong và ngoài nước cần đặc biệt quan tâm, nhất là trong tình hình hiện nay doanh thu tem cước phí có nhiều biến động. Với chính sách mở cửa của nhà nước, với sự phát triển ngày càng nhanh của hệ thống bưu chính- viễn thông, cùng với sự phát triển của các phương tiện thông tin điện tử là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh tem chơi ngoài nước. Biểu 2.4 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ 2000 -2004 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Doanh thu 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462 Nộp ngân sách 1.914 1.703 1.891 2.081 2.125 Lợi nhuận 3.487 3.716 4.029 4.064 4.097 Tốc độ tăng doanh thu năm sau so với năm trước - 6,3% 8% 9% 5% Lợi nhuận/Doanh thu 13% 13% 13% 12% 11,6% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt kinh doanh hàng năm Biểu 2.5 Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh từ 2000 -2004 Trong những năm gần đây do sự bùng nổ công nghệ thông tin ngày càng có nhiều phương tiện trao đổi thông tin hiện đại như internet, email, điện thoại, fax... do đó, việc trao đổi thông tin qua thư từ thông thường có chiều hướng giảm ảnh hưởng đến doanh thu về tem cước phí của công ty. ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong những năm cuối của thế kỷ trước làm cho tình hình kinh doanh tem chơi trên thế giới bị giảm sút. Thị trường tem chơi trong nước chưa phát triển, nhiều loại hình giải trí hiện đại phát triển như trò chơi điện tử, trò chơi trên internet, truyện tranh, sách báo...tràn ngập thị trường làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu về tem chơi của công ty. Trong bối cảnh kinh doanh gặo nhiều khó khăn công ty đã quyết tâm vượt lên chính mình, tích cực tuyên truyền quảng cáo đẩy mạnh nghiên cứu thị trường phát triển sản phẩm mới mở rộng kinh doanh và đạt được những thành tựu đáng kể. Biểu 2.6 Bảng cơ cấu doanh thu từ 2000-2004 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462 Doanh thu tem chơi 7.407 8.526 8.227 8.612 9.020 Tỷ lệ (%) DT tem chơi/ Tổng DT 27,5% 29,7% 26,5% 25,5% 25,4% Doanh thu tem cước phí 16.953 17.475 18.798 19.687 20.464 Tỷ lệ (%) DT tem cước phí/ Tổng DT 62,9% 60,8% 60,5% 58,2% 57.7% DTkhác 2.578 2.720 4.033 5.504 5.978 Tỷ lệ(%)doanh thu khác / Tổng doanh thu 9,6% 9,5% 13% 16,3% 16,9% Nguồn: Báo cáo Doanh thu hàng năm Biểu 2.7 Biểu đồ kết cấu doanh thu từ năm 2000 - 2004 Qua bảng thống kê và biểu đồ cho ta thấy doanh thu tem chơi biến động tăng không đều, nếu xét tỷ lệ % trên tổng doanh thu từng năm thì ta thấy kinh doanh tem chơi giảm sút rõ rệt do tình hình kinh tế trên thế giới biến động bất thường, kinh doanh tem chơi trong nước gặp nhiều khó khăn bởi thị trường trong nước kém phát triển nhiều trò chơi hiện đại trên máy tính, qua mạng phát triển mạnh… Tem cước phí cũng ở trong tình trạng tương tự, do các phương tiện thông tin trao đổi ngày càng hiện đại, như Fax, email, điện thoại dẫn đến người sử dụng tem tăng không đáng kể. Riêng đối với doanh thu khác tăng nhanh từ 9,5% năm 2000 lên hơn 16,9% năm 2004, Công ty ý thức được khó khăn trong kinh doanh tem chơi và tem cước phí đã tăng cường mở rộng nhiều ngành nghề kinh doanh, các dịch vụ khác đi kèm với kinh doanh tem để kích thích tiêu dùng của khách hàng. 2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.2.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung Biểu 2.8: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 - Vốn KD - Doanh thu - Tổng chi phí - Lợi nhuận 12.450 26.947 10.026 3.487 12.285 28.721 11.232 3.716 12.853 31.088 11.312 4.029 13.711 33.803 13.368 4.064 13.978 35.462 13.801 4.097 - Tỷ suất lợi nhuận DT H=x 100% 12,94% 12,94% 12,97% 12,02% 11,55% - Tỷ suất LN vốn hVSX= x 100% 28% 30,25% 31,4% 29,64% 29,31% - Sức Sx của 1 đồng vốn HVSX= 2,16 2,34 2,42 2,47 2,54 - Sức SX của 1 đồng chi phí HCP = 2,69 2,56 2,75 2,53 2,57 - Lợi nhuận là kết qủa cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh nó là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lợi nhuận còn được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt động của Công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của Công ty . Việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài chính của Công ty được vững chắc. Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chỉ tiêu này cho thấy cứ 1000 đồng doanh thu thì có bình quân 12,48 đồng lợi nhuận. Qua phân tích ta thấy lợi nhuận, doanh thu của Công ty đều tăng hàng năm từ 2000 - 2002 nhưng từ 2003 đến nay do thị trường có nhiều biến động nên tỷ suất giảm dần chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm cần phải tìm nguyên nhân để khắc phục tình trạng này. - Tỷ suất lợi nhuận vốn cho thấy cứ 1000 đồng vốn bỏ vào đầu tư sau 1 năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua phân tích ta thấy tỷ suất lợi nhuận vốn tăng đều qua các năm. - Sức sản xuất của 1 đồng vốn cho ta biết Công ty bỏ ra 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Qua số liệu phân tích ở bảng trên cho ta thấy sức sản xuất của 1 đồng vốn tăng đều qua các năm, bình quân 2,39 đồng/năm tức là bình quân cứ một đồng đem lại 2,39 đồng doanh thu điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn của Công ty là tốt đem lại hiệu quả cần duy trì các phương pháp để thực hiện để đạt kết quả cao hơn. - Sức sản xuất của 1 đồng chi phí hay mức doanh thu 1 đồng chi phí cho biết doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí đem lại bao nhiêu đồng doanh thu chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ được sử dụng chi phí của Công ty càng có hiệu quả, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, bình quân 1 đồng chi phí đem lại 2,62 đồng doanh thu. Qua số liệu cho ta thấy năm 2002 là năm sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. 2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn Biểu 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Stt Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 20003 Năm 2004 1 Tổng số vốn kinh doanh Tr.đ 12.450 12.285 12.835 13.711 13.978 2 Vốn lưu động Tr.đ 4250 4085 4085 4165 4370 3 Vốn cố định Tr.đ 8200 8200 8750 9121 9324 4 Doanh thu Tr.đ 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462 5 Lợi nhuận Tr.đ 3.487 3.716 4.029 4.064 4.097 6 Số vòng quay + Vốn lưu động vòng 6,34 7,03 7,60 8,12 8,11 7 Kỳ luân chuyển Ngày 167 155 149 146 142 8 Hệ số sinh lời của vốn lVSX = Tr.đ 0,28 0,30 0,31 0,30 0,29 9 Suất hao phí của toàn bộ vốn hVSX = Tr.đ 0,46 0,43 0,41 0,41 0,39 Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy: Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng đều hàng năm, điều đó chứng tỏ công ty có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Số vòng quay của vốn lưu động tăng đều năm sau nhanh hơn năm trước, tuy nhiên một năm quay được từ 6 á 8 vòng đối với công ty là quá dài, chính vì vậy vốn lưu động luôn thiếu để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Số ngày trong một kỳ luân chuyển giảm, điều này phản ánh vốn luân chuyển nhanh, hiệu suất sử dụng vốn của công ty càng cao. 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động Biểu 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Doanh thu Tr.đ 26.947 28.721 31.058 33.803 35.462 2 Lợi nhuận Tr.đ 3.487 3.716 4.029 4.064 4.097 3 Chi phí nhân công Tr.đ 4.054 4.228 4.528 4.828 5.028 4 Số lao động bình quân Người 190 192 200 229 229 5 Năng suất lao động/năm Tr/ng/năm 142 150 155 148 155 6 Thu nhập bình quân Tr/ng/năm 21,34 22,02 22,64 21,08 21,96 7 x100% % 15,04% 14,72% 14,58% 14,28% 14,18% Qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động ta thấy tổng số lao động hàng năm của Công ty tăng chậm hơn so với doanh thu, do vậy thu nhập của CBCNV được đảm bảo từ năm 2000 - 2003, tuy nhiên từ năm 2003-2004 năng suất lao động bình quân và thu nhập bình quân tăng không nhiều trong khi đó tổng số lao động lại tăng nhiều điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động chưa cao. Qua tính toán hàng năm ta thấy chi phí tiền lương chiếm 14,5% trong doanh thu. 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.3.1. Những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2004 tổng doanh thu của công ty luôn tăng năm sau cao hơn năm trước từ 5 - 9%, đến năm 2004 doanh thu tăng 30% so với năm 2000. Mức thu nhập bình quân của CBCV được ổn định. Qua phân tích ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2002 trở lại kinh doanh tem chơi trong nước và ngoài nước khó khăn. Công ty đã nghiên cứu và đề xuất với Tổng Công ty và đã sản xuất taplo, tủ sách trang trí cho các bưu cục và các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm với kinh doanh tem đã mang lại doanh thu đáng kể, cụ thể năm 2002 là 13% đến năm 2004 đạt 16,9% trên tổng doanh thu. Tuy nhiên đối với doanh thu chung, doanh thu tem cước phí từ những năm trước và cho đến nay luôn chiếm một tỷ trọng lớn, vì vậy trong thời gian qua, công ty đã chú trọng và quan tâm đến hoạt động này với phương châm đổi mới phương thức phục vụ bằng việc đa dạng, phong phú các mẫu tem cước phí. Trong những năm qua, trong công tác cung ứng tem cước phí, công ty đã tiến hành triển khai các hoạt động kinh doanh và tiếp thị cụ thể như sau: - Chú trọng từ khâu xây dựng chương trình phát hành tem trên cơ sở các thông tin, tư liệu khoa học, thị hiếu khách hàng, đề xuất gợi ý tham gia của các bưu điện tỉnh thành, các hội tem thực hiện mục tiêu giới thiệu đất nước, con người Việt Nam trên tem có hệ thống. - Nghiên cứu xây dựng các chủng loại giá mặt tem cước phí, lựa chọn những mẫu tem đẹp, khuôn khổ phù hợp đáp ứng được cho các bưu điện tỉnh thành cho các nấc cước bưu phẩm phục vụ trên mang. - Cung ứng đầy đủ các chủng loại giá mặt và kịp thời theo kế hoạch và phát sinh đột xuất bổ sung của các bưu điện tỉnh thành. Đối với các bưu điện tỉnh thành có nhu cầu gấp hoặc đối với các bộ tem đột xuất phát hành đặc biệt được gửi bằng đường chuyển phát nhanh để các bưu điện tỉnh có tem phục vụ trên mạng ngay từ ngày phát hành và phục vụ cho lễ phát hành đặc biệt. - Hàng năm tổ chức các đoàn công tác, khảo sát tiếp thị các bưu điện tỉnh thành trong cả nước, qua đó trao đổi lắng nghe ý kiến của khách hàng, đại lý nhằm nâng cao chất lượng tem bưu chính, nắm bắt được nhu cầu, tình hình sử dụng tem cước phí, các ý kiến tham gia góp ý của các bưu điện tỉnh thành về phương thức phục vụ, nhu cầu các loại giá mặt và các vấn đề nghiệp vụ về tem. - Thu nhập các thông tin, tư liệu về hình ảnh đặc trưng các địa phương để xây dựng chương trình phát hành tem hàng năm về các chuyên đề ưa thích, về phong cảnh đặc trưng các tỉnh thành, nhằm tuyên truyền quảng cáo trên tem bưu chính, phù hợp với địa phương và thị hiếu khách hàng để khuyến khích, kích thích việc sử dụng tem. - Tổ chức nghiên cứu thị trường bằng việc tiến hành tổ chức điều tra về khuôn khổ tem cước phí dán trên bì thư, điều tra về việc sử dụng phong bì in sẵn tem, bưu thiếp, cardmaximum...để đa dạng hoá sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính. - Thống kê, tổng hợp các bộ tem mẫu in sẵn tem phát hành về các tỉnh thành phố tuyên truyền giới thiệu cho các bưu điện tỉnh thành và thu thập tư liệu, phủ kín các tỉnh thành nhằm đóng góp phần phát hành tem về hình ảnh các địa phương có hệ thống. Công ty đã tổ chức các chuyến đi thực tế và phối hợp với các bưu điện tỉnh thành, các sở văn hoá thông tin, UBND các cấp của các địa phương nắm bắt được các sự kiện kỳ niệm lớn, nghiên cứu trình ngành phát hành các bộ tem phù hợp với các dịp kỷ niệm đó. Trong những năm qua và đến nay, công ty đã phát hành nhiều bộ tem đột xuất và kỷ niệm. Việc phát hành được chú trọng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát huy tối đa vai trò văn hoá - chính trị của con tem. Ngoài những sản phẩm chính là tem bưu chính, xung quanh nó đã có nhiều sản phẩm phụ trợ có tác động tương hỗ như: nhiều loại sản phẩm bìa gài tem, album sưu tập tem truyền thống, hiện đại...đa dạng về chủng loại phong phú về hình thức đã được giới thiệu với khách hàng. Qua đó các sản phẩm được đa dạng hoá là tăng thêm nhu cầu và đáp ứng thị trường, nâng cao uy tín của công ty. Và doanh thu tem chơi trong nước luôn ổn định và tăng trưởng. Đặc biệt trong những năm qua với phương châm phát triển kinh doanh tổng hợp công ty đã quan tâm nhiều đến phát triển các sản phẩm mới như tablo 2 tầng, 1 tầng, tablo góc và bán nguyệt, tủ sách nhằm trang trí các bưu cục. Nhiều biện pháp tiếp thị đã được công ty vận dụng để phù hợp với hoàn cảnh thực tế và thương trường đòi hỏi, cả phương pháp trực tiếp và gián tiếp các sản phẩm của công ty đã được dán kèm logo để quảng cáo và giới thiệu, cũng như các hoạt động của công ty và các sản phẩm do công ty kinh doanh đã được chú trọng. Công ty đã chú trọng đầu tư chi phí phục vụ hoạt động tiếp thị tổ chức nhiều lớp học đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên trong công ty về tiếp thị maketing và bán hàng.... - Song song với hoạt động về tem cước phí và tem chơi trong nước, trong những năm qua hoạt động kinh doanh tem chơi ngoài nước của công ty luôn tập trung chủ yếu vào thị trường tiềm năng, có khả năng mang lại doanh thu cao như Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Tây Ban Nha, Hồng Kông và một số nước khác hoạt động sưu tập tem phát triển. Hoạt động kinh doanh của công ty đã tập trung vào các thị trường mục tiêu, chú trọng đến các nhu cầu về tem chơi của các đại lý, khách hàng, những người sưu tập tem Việt Nam ở các quốc gia khác nhau, tuy nhiên, do nguồn kinh phí hạn hẹp hoạt động tiếp thị quảng cáo ở ngoài nước thực hiện khó khăn hơn so với trong nước. Vì vậy chưa đánh giá là nhân tố quan trọng và đạt đúng vị trí của nó trong hoạt động hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường. Một trong những kết quả đạt được trong lĩnh vực quảng cáo tiếp thị đó là vừa xây dựng và đưa trang WEB tem bưu chính Việt Nam vào sử dụng năm 2000. Việc ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ đặc biệt là mạng internet đã thể hiện được tính ưu việt của nó. Sử dụng internet vào quảng cáo tiếp thị các sản phẩm của công ty đã xoá bỏ sự ngăn cách về không gian và thời gian, tiết kiệm chi phí, thuận tiện trong sử dụng, dễ dàng thay đổi các thông tin đến với khách hàng, có thể cập nhật tra cứu, tìm kiếm sản phẩm và thông tin liên tục, chi phí cho quảng cáo thấp có khả năng tiếp cận với nhiều khách hàng, có điều kiện mở rộng mạng lưới nhanh hơn, rẻ hơn, dễ dàng thu thập thông tin về biến động thị trường....vv. Chính vì vậy mà hoạt động tiếp thị quảng cáo có hiệu quả trong công tác giới thiệu tem bưu chính Việt Nam ra thị trường ra thị trường nước ngoài. Cụ thể hơn khách hàng có thể truy nhập trang WEB của công ty để tìm kiếm bất kỳ bộ tem nào với đầy đủ các chỉ tiêu kỹ thuật được phát hành từ năm 1946 đến nay. Các thông tin về chương trình phát hành, các bộ tem sắp phát hành được cập nhật thường xuyên liên tục. Công ty có thể tuy cập vào các trang WEB của các cơ quan bưu chính, các công ty kinh doanh, các khách hàng nước ngoài để khai thác thông tin, tìm kiếm tư liệu, tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng, hàng tháng có số liệu khách hàng đã truy cập vào trang WEB đã cung cấp cho công ty những thông tin cần thiết về sự quan tâm của khách hàng đối với tem bưu chính Việt Nam. Song song với trang website, các địa chỉ email của công ty được đăng ký và phục vụ đắc lực cho công tác giao dịch với các khách hàng. Việc cung cấp thông tin nhanh như hình ảnh, xuất xứ các bộ tem sắp phát hành, các loại giao dịch thương mai....vv thông qua email đã làm cho hoạt động xúc tiến thương mại của công ty, trong thời gian qua mang lại kết quả tích cực hơn, với chi phí thấp hơn rất nhiều so với các loại hình giao dịch khác, khách hàng luôn đáp ứng đầy đủ về thông tin, dịch vụ, hàng hoá một cách nhanh chóng, kịp thời đã tạo nên sự hứng thú của khách hàng đối với các sản phẩm đồng thời công ty cũng thu nhận được nhiều thông tin phản hồi từ khách hàng để xây dựng các chiến lược, chính sách kinh doanh phù hợp với từng thời điểm, từng đối tượng khách hàng. 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại Trong những năm qua công ty đã đạt được một số kết quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước thâm nhập và mở rộng thị trường tem chơi trong nước và ngoài nước, đang dần hoàn chỉnh trong từng giai đoạn. Tuy vậy còn một số vấn đề tồn tại sau: - Các đơn vị trong công ty chưa chủ động tích cực trong công việc khảo sát, nắm bắt thị trường, thị hiếu khách hàng để phát triển sản phẩm mới cải tiến chất lượng mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu người chơi tem, sưu tập tem và đối thủ cạnh tranh - Chưa nắm bắt và hiểu rõ đầy đủ các sản phẩm công ty hiện có các tính năng của sản phẩm để công tác giới thiệu chào hàng được đầy đủ và có tính thuyết phục hơn. - Đối với một số đơn vị kinh doanh việc tập hợp và thu thập xử lý thông tin nhằm nắm bắt thị trường, khách hàng chưa được quan tâm đúng mức để phục vụ theo nhu cầu khách hàng. Trên cơ sở đó để xây dựng chiến lược, kế hoạch sản phẩm và kinh doanh có hiệu quả hơn. - Tư duy nhận thức về vai trò tuyên truyền quảng cáo đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường vẫn chưa theo kịp. Những chuyển biến về nhận thức của một bộ phận cán bộ công nhân viên chưa theo kịp với cơ chế thị trường nhất là những người đã có thời gian dài hoạt động và kinh doanh theo cơ chế tập trung và bao cấp, ngại đổi mới tự bằng lòng với chính mình. - Chưa đề ra được kế hoạch tổng quát và cụ thể để giới thiệu chào hàng và thực hiện từng bước. - Tăng cường khảo sát tiếp thị nhiều hơn tại các bưu điện tỉnh thành một cách chi tiết, cụ thể hơn để giới thiêu, chào hàng tem chơi và các sản phẩm tem chơi. - Giới thiệu sản phẩm còn ít chưa mở rộng và phát triển được các mặt hàng tem chơi. - Chưa đưa ra thị trường những sản phẩm mới về tem chơi và mặt hàng phục vụ tem chơi. - Chưa ứng dụng công nghệ in ấn và thiết kế mới để tạo ra sản phẩm có sức hấp dẫn với người sưu tập tem và tiếp tục duy trì mối quan tâm đối với tem chơi. - Chưa đầu tư có chiều sâu công tác nghiên cứu sản xuất và đưa vào kinh doanh các sản phẩm mới và các dịch vụ mới chất lượng cao, giá thành rẻ. - Trong những năm qua, trên cơ sở nghiên cứu về cơ cấu các chỉ tiêu doanh thu hàng năm và xu hướng phát triển thị trường, công ty đã xác định mục tiêu lâu dài là tập trung cho hoạt động kinh doanh tem chơi trong nước và phát triển các sản phẩm khác. Tuy nhiên do nguồn kinh phí hạn hẹp lại tập trung chủ yếu cho thị trường nội. Vì vậy việc đầu tư cho hoạt động tuyên truyền quảng cáo tem chơi ngoài nước bị co hẹp lại. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hoạt động nghiên cứu thị trường ngoài nước chưa được nhiều. - Do điều kiện về khoảng cách không gian, thời gian đối tượng nghiên cứu nên việc thu thập thông tin , đánh giá kết quả rất khó khăn đối với thị trường tem chơi ngoài nước. Hơn nữa, hiệu quả của nó không được xác định ngay lập tức và là đơn vị hạch toán độc lập doanh thu không lớn, dẫn đến việc nghiên cứu tổ chức triển khai thực hiện việc nghiên cứu thị trường nước ngoài không đồng bộ, đứt quãng và thiếu trọng tâm, nên kết quả đạt được chưa cao./. Chương III Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty tem 3.1 Định hướng phát triển của công ty tem 3.1.1 Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn tới Trong điều kiện môi trường bưu chính -Viễn thông quốc tế đang diễn ra những thay đổi hết sức sâu sắc cả về công nghệ, quy mô, cũng như hình thức phát triển. Nền kinh tế nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành bưu điện đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực, không chỉ từ các doanh nghiệp trong nước mà còn từ các nhà khai thác nước ngoài. Cùng những thách thức do cạnh tranh , ngành bưu điện có những cơ hội to lớn do sự phát triển của thị trường bưu chính viễn thông trong nước và triển vọng kinh doanh ở nước ngoài, tham gia thị trường quốc tế. Ngành bưu điện đã đề ra một số biện pháp phương hướng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . - Đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp theo hướng phân định rõ các loại hình doanh nghiệp . Doanh nghiệp kinh doanh , doanh nghiệp công ích, các đơn vị hành chính sự nghiệp... để có cơ chế cho phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hạch toán đầy đủ. - Xây dựng các chính sách giá cước phù hợp vừa bảo vệ người tiêu dùng, vừa tạo điều kiện cho việc nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp . - Tiếp tục thực hiện chính sách đi thẳng vào hiện đại, xây dựng mạng lưới bưu chính , viễn thông Việt nam ngang tầm với trình độ thế giới đảm bảo cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Từ những quan điểm chỉ đạo của ngành trong định hướng phát triển các dịch vụ bưu chính viễn thông phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, công ty tem đã đề ra một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Đổi mới cơ chế quản lý thực hiện công tác kế hoạc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT161.doc
Tài liệu liên quan