NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG 
ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI BỆNH VIỆN NHI 
TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
Thành Ngọc Minh1, Lê Thanh Hải1, Đỗ Mạnh Hùng1
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động giảm chú ý (ADHD) tại 
Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 105 trẻ đến 
khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương, sử dụng thang đo VADPRS.
Kết quả: 91,43% trẻ mắc ADHD, trong đó ADHD dạng kết hợp cả tăng động và giảm chú 
ý 58,1%, ADHD dạng trội tăng động 13,3%, ADHD dạng trội giảm chú ý 20%. Mắc ADHD 
là trẻ nam chiếm đa số với 87,5%; Độ tuổi: 6-9 tuổi chiếm đa số với 88,29%; khu vực sống 
phần lớn là nông thôn với 55,21%; đa số các bà mẹ, ông bố có học vấn ≥PTTH với cùng tỷ 
lệ 78,13%. Không có mối liên quan giữa loại ADHD với các đặc điểm giới tính, độ tuổi, khu 
vực sống, nghề nghiệp và học vấn của bố và mẹ (p>0,05).
Kết luận: Trẻ mắc ADHD có đặc điểm là phần lớn ở dạng kết hợp, là trẻ nam và độ tuổi 6-9, 
ở khu vực nông thôn, có bố, mẹ học vấn từ trên PTTH.
Từ khóa: đặc điểm dịch tễ học, tăng động giảm chú ý, thang đo VADPRS
Abstract
EPIDEMIOLOGICAL FEATURES OF CHILDREN WITH 
ATTENTION DEFICIT HYPERACTIVITY DISORDER (ADHD) 
AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2016
Aim: To describe some epidemiological features of children with ADHD at Vietnam National 
Children’s Hospital in 2016
Methods: A cross-sectional combined with qualitative method was conducted on 105 patients 
having examination at the hospital, using VADPRS.
Result: There are 91,43% of children with ADHD, in which ADHD combined hyperactivity 
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Thành Ngọc Minh. Email: 
[email protected]
Ngày nhận bài: 02/08/2018; Ngày phản biện khoa học: 10/08/2018; Ngày duyệt bài: 07/09/2018
56 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý 
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy 
ADHD là một rối loạn phổ biến ở trẻ em, theo 
DSM thì hiện có 5% số trẻ mắc ADHD, tại 
Mỹ tỷ lệ mắc ADHD ở trẻ là 11% năm 2011 
[1], tại Ấn Độ 10-20%, tại các vương quốc Ả 
rập 29,7% [2]. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy 
trẻ mắc ADHD có tỷ lệ mắc các dạng chấn 
thương là cao hơn trẻ thường, người trẻ tuổi 
mắc ADHD mức độ nặng hơn thì có nguy cơ 
cao hơn trong các tai nạn giao thông, uống 
rượu khi tham gia giao thông và vi phạm giao 
thông [3], [4]. ADHD là bệnh có chi phí điều 
trị cao, nghiên cứu tại Mỹ năm 2005 cho thấy 
ADHD có chi phí điều trị từ 36-52 tỷ Đô la 
Mỹ, ước tính 12.005 – 17.458 Đô la Mỹ cho 
một người/năm [5].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương 
năm 2013 cho thấy tỷ lệ tăng động giảm chú 
ý chiếm tới 74,2% trong số trẻ đến khám nghi 
ngờ [6]. Xác định được đặc điểm dịch tễ học 
tăng động, giảm chú ý là cần thiết, đặc biệt 
giúp tìm ra giải pháp cho hoạt động phòng 
ngừa và can thiệp cộng đồng có hiệu quả. Do 
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với đề 
tài: “Đặc điểm dịch tễ học trẻ mắc tăng động 
giảm chú ý tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 
năm 2016”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Trẻ đến khám và điều trị ADHD đảm bảo 
các tiêu chí:
+ Đến khám bệnh có các dấu hiệu của 
ADHD tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
+ Trẻ có độ tuổi trẻ từ 6-14.
+ Loại trừ các trẻ bị bại não, trẻ chậm phát 
triển tâm thần, trẻ tự kỷ, trẻ bị động kinh và 
trẻ bị tổn thương hệ thần kinh trung ương.
- Cha mẹ trẻ tham gia nghiên cứu
- Trẻ tham gia nghiên cứu là những trẻ 
được giải thích và được cung cấp thông tin về 
nghiên cứu, có sự tự nguyện của bố/ mẹ trẻ 
trong việc tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 
2015 đến tháng 6 năm 2016.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám ngoại 
trú - Khoa Tâm thần - Bệnh viện Nhi Trung 
ương.
and attention deficit accounts for 58,1%, hyperactive ADHD accounts for 13,3%, inattentive 
ADHD accounts for 20%. Most of the cases are male with 87,5%; Age: 6-9 years rank the highest 
with 88,29%; living area: most patients live in the countryside 55,21%; most of the parents have 
high school diploma with 78,13%. There is no relation between kinds of ADHD and gender, age, 
living area, parents’ occupation and qualification (p>0,05).
Conclusion: Patients with ADHD have common features of combined ADHD, male, age 
from 6 – 9, living in the countryside and parents having high school diploma.
Keywords: epidemiological features, attention-deficit hyperactivity disorder (ADHD), 
VADPRS (Vanderbilt ADHD Diagnostic Parent Rating Scales).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 57
NGHIÊN CỨU
2.3. Thiết kế nghiên cứu:
- Nghiên cứu được thiết kế theo phương 
pháp mô tả cắt ngang, có phân tích, nghiên 
cứu định lượng.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Lấy 
mẫu thuận tiện, liên tục.
- Chọn mẫu thuận tiện, liên tục tại phòng 
khám chuyên khoa Tâm thần, Bệnh viện Nhi 
Trung ương trong thời gian 12 tháng.
- Chọn tất cả bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu 
chuẩn chọn lựa và loại trừ trong giới hạn thời 
gian nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu có 105 trẻ tham gia 
nghiên cứu.
2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
Nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán 
ADHD theo thang đo Vanderbilt mẫu đánh 
giá dành cho các bậc cha, mẹ.
Thang đo gồm có: 47 câu đánh giá về các 
rối loạn tăng động, giảm chú ý, rối loạn chống 
đối, thách thức và lo âu, trầm cảm và 8 câu 
đánh giá về các hoạt động (bao gồm mối quan 
hệ xã hội và kết quả học tập). Mỗi mục được 
đánh giá mức điểm từ 0→3 tương ứng với 
mức độ hành vi xảy ra từ không bao giờ đến 
rất thường xuyên.
Trong 47 câu có 18 câu: 9 câu đánh giá về 
tăng động bồng bột và 9 câu đánh giá về giảm 
chú ý. Trong đó, việc đánh giá như sau:
+ Loại giảm chú ý nổi trội: Từ mục 1 → 9 
có trên 6 biểu hiện được ghi điểm số 2 hoặc 3 
và ở phần các hoạt động có trên 1 mục được 
chấm ở 4 hoặc 5
+ Loại tăng động nổi trội: Từ mục 10 → 18 
có trên 6 biểu hiện được ghi điểm số 2 hoặc 3 
và ở phần các hoạt động có trên 1 mục được 
chấm ở 4 hoặc 5
+ Loại kết hợp: Cần nhiều hơn các biểu 
hiện cả tăng động và giảm chú ý
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu 1. Kết quả chẩn đoán mắc ADHD
Như vậy, trong số 105 trẻ có biểu hiện của ADHD, kết quả chẩn đoán cho thấy có 96 trẻ 
mắc ADHD chiếm 91,43%, trong đó ADHD trội giảm chú ý có 21 trẻ chiếm tỷ lệ 20%, 14 
trẻ mắc ADHD dạng trội tăng động chiếm tỷ lệ 13,33% và 61 trẻ mắc ADHD dạng kết hợp 
chiếm tỷ lệ 58,1%.
58 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý 
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
Bảng 1. Một số đặc điểm trẻ mắc ADHD
Loại ADHD
Đặc điểm
Giảm chú ý Tăng động Kết hợp Mắc ADHD
SL Tỷ lệ % SL
Tỷ lệ 
% SL
Tỷ lệ 
% SL
Tỷ lệ 
%
Giới tính
Nam 17 80,95 11 78,57 56 91,80 84 87,50
Nữ 4 19,05 3 21,43 5 8,20 12 12,50
Độ tuổi
6-9 tuổi 15 71,43 13 92,86 51 83,61 79 82,29
10-14 tuổi 6 28,57 1 7,14 10 16,39 17 17,71
Khu vực sống
Nông thôn 14 66,67 6 42,86 33 54,10 53 55,21
Thành thị 7 33,33 8 57,14 28 45,90 43 44,79
TỔNG 21 100 14 100 61 100 96 100
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số trẻ mắc là trẻ nam với 87,5%, độ tuổi chủ yếu từ 6-9 tuổi 
chiếm 82,29%, độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 8,10±1,78. Trẻ nông thôn 
chiếm nhiều hơn thành thị với 55,21%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa phân loại 
mắc ADHD theo giới tính, độ tuổi và khu vực sống (p>0,05).
Bảng 2. Đặc điểm bố, mẹ trẻ mắc ADHD
ADHD
Đặc điểm
Giảm chú ý Tăng động Kết hợp Mắc ADHD
SL Tỷ lệ % SL
Tỷ lệ 
% SL
Tỷ lệ 
% SL
Tỷ lệ 
%
Nghề nghiệp 
của mẹ
Nghề khác 15 71,43 12 85,71 44 72,13 71 73,96
Nông dân 6 28,57 2 14,29 17 27,87 25 26,04
Học vấn của 
mẹ
≥PTTH 15 71,43 11 78,57 49 80,33 75 78,13
<PTTH 6 28,57 3 21,43 12 19,67 21 21,88
Nghề nghiệp 
của bố 
Nghề khác 14 66,67 12 85,71 41 67,21 67 69,79
Nông dân 7 33,33 2 14,29 20 32,79 29 30,21
Học vấn của 
bố
≥ PTTH 15 71,43 11 78,57 49 80,33 75 78,13
<PTTH 6 28,57 3 21,43 12 19,67 21 21,88
TÔNG 21 100 14 100 61 100 96 100
Trong số các bệnh nhân mắc ADHD, nghề nghiệp của các bà mẹ là nông dân chiếm hơn 1/4 số 
bà mẹ, học vấn của người mẹ dưới PTTH chiếm hơn 1/5 số bà mẹ, nghề của bố là nông dân chiếm 
hơn 30%, học vấn người bố dưới PTTH chiếm gần 22%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa nghề nghiệp, học vấn của bố và của mẹ với tỷ lệ các loại rối loạn ADHD ở trẻ (p>0,05).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 59
NGHIÊN CỨU
IV. BÀN LUẬN
* Tỷ lệ mắc ADHD
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
trong số 105 trẻ đến khám tại bệnh viện Nhi 
Trung ương có 91,43% trẻ mắc ADHD, trong 
đó ADHD trội giảm chú ý chiếm tỷ lệ 20%, 
trẻ mắc ADHD dạng trội tăng động chiếm 
tỷ lệ 13,33% và trẻ mắc ADHD dạng kết hợp 
chiếm tỷ lệ 58,1%.
Kết quả nghiên cứu cao hơn so với kết 
quả cũng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 
2013, trong đó tỷ lệ tăng động giảm chú ý ở 
nhóm trẻ đến khám là 74,2%. Dạng kết hợp 
chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,29%, dạng giảm 
chú ý chiếm 20% và dạng tăng động, bồng bột 
chiếm 12,9% [6]
So sánh với nghiên cứu của Xiao HZ và 
cộng sự (2013), trên các đối tượng là trẻ có 
nghi ngờ ADHD sử dụng thang đo VADRS 
và DSM, kết quả nghiên cứu cho thấy trong 
319 trẻ khám có 196 mắc ADHD, trong đó 84 
trẻ ADHD trội giảm chú ý, 35 trẻ mắc ADHD 
trội về tăng động bồng bột và 77 trẻ mắc 
ADHD dạng kết hợp [7]. Như vậy ở nghiên 
cứu này ADHD trội giảm chú ý là cao nhất, 
và ADHD trội về tăng động bồng bột chiếm 
tỷ lệ thấp nhất.
So sánh với nghiên cứu tại Saudi Arabia 
của tác giả Jamal H và cộng sự (2008) cho 
thấy ADHD trội giảm chú ý 16,3%, ADHD 
trội tăng động, bồng bột 12,4%, ADHD kết 
hợp là 16,4% [8].
* Đặc điểm nhân khẩu học đối tượng 
nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là các 
trẻ nghi ngờ mắc ADHD đến khám tại Bệnh 
viện Nhi Trung ương, do vậy nhiều đặc điểm 
sẽ khác với quần thể ngoài cộng đồng. Do các 
bệnh nhi có những biểu hiện bất thường hoặc 
nghi ngờ về tâm bệnh, cha mẹ đưa đến bệnh 
viện khám, và điều trị.
Giới tính: Trẻ nam mắc ADHD chiếm 
87,5%, trẻ nữ mắc ADHD chiếm 12,5%, trong 
đó nhóm ADHD trội về giảm chú ý có tỷ lệ 
nam là 80,95%, nhóm ADHD trội tăng động 
có tỷ lệ nam là 78,57%, nhóm ADHD dạng 
kết hợp có tỷ lệ nam là 91,80%.
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi tương 
tự với kết quả nghiên cứu năm 2013 cũng tại 
Bệnh viện Nhi Trung ương trong đó tỷ lệ nam 
chiếm 81,7%, trong đó dạng phối hợp nam 
chiếm 78,1%, dạng giảm chú ý nam chiếm 
80,7%, dạng tăng động nam chiếm 95% [6].
Kết quả này tương tự với một số nghiên 
cứu tại nước ngoài. Theo Becker SP và cộng sự 
(2012), thì tỷ lệ nam ở quần thể mắc ADHD 
là 68%, trong so với ở nhóm trẻ không mắc 
ADHD tỷ lệ là 65% [9].
Theo nghiên cứu của CDC (2008), nghiên 
cứu ADHD ngoài cộng đồng từ 2004-2006 
cho thấy trẻ nam mắc ADHD là 11,8%, trong 
khi trẻ nữ là 4,8% [10].
Độ tuổi: Độ tuổi mắc ADHD đa số ở lứa 
tuổi 6-9 tuổi với 82,29%, trong khi đó độ tuổi 
10-14 tuổi chiếm 17,71%. Độ tuổi trung bình 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 8,10±1,78. 
Nhóm ADHD trội về giảm chú ý độ tuổi từ 
6-9 chiếm 71,43%, nhóm ADHD trội về tăng 
động có độ tuổi 6-9 chiếm 92,86%, nhóm 
ADHD dạng kết hợp có độ tuổi 6-9 chiếm 
83,61%.
Tương tự với kết quả nghiên cứu năm 
2013 cũng tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho 
thấy độ tuổi 4-11 tuổi chiếm 93%,nhóm 12-
60 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý 
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
18 tuổi chiếm 7%, trong đó nhóm trội về giảm 
chú ý độ tuổi 4-11 tuổi chiếm 93,5%, nhóm 
trội tăng động độ tuổi 4-11 tuổi chiếm 100%, 
nhóm phối hợp độ tuổi từ 4-11 chiếm 90,6% 
[6].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương 
tự với Becker SP và cộng sự (2012), ở nhóm 
7-11 tuổi, độ tuổi trung bình ở nhóm trẻ mắc 
ADHD là 8,26 ± 1,30 [9].
Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt 
khi so sánh với kết quả khảo sát của CDC 
(2008) ngoài cộng đồng từ 2004-2006 cho 
thấy tỷ lệ nhóm tuổi 6-11 tuổi (7,1%) cao hơn 
nhóm tuổi 12-17 tuổi [10].
Khu vực sống: Khu vực sống nông thôn 
với 55,21% so với thành thị là 44,79%, trong 
đó khu vực thành thị ở nhóm ADHD dạng 
trội về giảm chú ý chiếm 33,33%, nhóm 
ADHD trội tăng động ở khu vực thành thị 
chiếm 57,14%, nhóm ADHD kết hợp ở khu 
vực thành thị chiếm 45,90%.
Kết quả này khác biệt với kết quả nghiên 
cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013 
cho thấy đa phần trẻ mắc ADHD thuộc khu 
vực Tp. Hà Nội với 81,7%, trong đó dạng phối 
hợp chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,8%, dạng trội 
giảm chú ý 80,6% và dạng trội tăng động 80% 
[6].
* Đặc điểm bố, mẹ trẻ mắc ADHD
Nghề nghiệp của bố, mẹ: Kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi cho thấy mẹ làm nông 
dân chiếm 26,04%, bố làm nông dân chiếm 
30,21%. Trong đó nhóm ADHD dạng giảm 
chú ý có tỷ lệ mẹ nông dân là 28,57%, bố là 
nông dân 33,33%, nhóm ADHD dạng trội 
về tăng động có tỷ lệ mẹ là nông dân chiếm 
14,29%, bố là nông dân chiếm 14,29%. Nhóm 
ADHD kết hợp có mẹ là nông dân chiếm 
27,87%, bố là nông dân chiếm 32,79%.
Học vấn của bố mẹ: Trong nghiên cứu của 
chúng tôi ở nhóm trẻ mắc ADHD, mẹ có học 
vấn từ PTTH trở lên chiếm 78,13%, bố có học 
vấn từ PTTH trở lên chiếm 78,13%. Trong đó 
nhóm trẻ mắc ADHD giảm chú ý có mẹ học 
vấn từ PTTH trở lên chiếm 71,43%, bố có học 
vấn từ PTTH trở lên chiếm 71,43%. Nhóm trẻ 
mắc ADHD trội tăng động có mẹ học vấn từ 
PTTH trở lên chiếm 78,57%, bố có học vấn 
từ PTTH trở lên chiếm 78,57%. Nhóm trẻ 
ADHD dạng kết hợp có mẹ học vấn từ PTTH 
trở lên chiếm 80,33%, có bộ học vấn từ PTTH 
trở lên chiếm 80,33%.
Nghiên cứu của CDC (2008) cho thấy học 
vấn của bà mẹ có sự khác biệt về tỷ ADHD 
ở trẻ, tuy vậy bà mẹ dưới PTTH thì tỷ lệ có 
con mắc mắc ADHD lại thấp nhất với 6,4%, 
bà mẹ tốt nghiệp PTTH có con mắc ADHD 
chiếm 9,2%, bà mẹ tốt nghiệp cao đẳng có con 
mắc ADHD chiếm 9,5%, bà mẹ tốt nghiệp 
cử nhân và trên cử nhân có con mắc ADHD 
chiếm 6,5% [10].
Nghiên cứu của Becker SP và cộng sự 
(2012) cho thấy ở nhóm trẻ mắc ADHD, đa 
phần là thành phần trung lưu với tỷ lệ 42% 
(30.000-80.000USD/năm), thành phần thu 
nhập thấp chiếm 31% (<30.000 USD/năm), 
thành phần thu nhập cao chiếm 28% (>80.000 
USD/năm) [9].
Thực tế nghề nghiệp có ảnh hưởng đến 
cuộc sống sinh hoạt giữa trẻ với cha, mẹ. 
Nghề nghiệp, công việc bận có thể ảnh hưởng 
đến thời gian gia đình sinh hoạt cùng nhau. 
Theo nghiên cứu của Jamal H. Al Hamed và 
cộng sự (2008) ở Saudi Arabia vai trò cha mẹ 
rất quan trọng đối với tỷ lệ mắc ADHD, trong 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 61
NGHIÊN CỨU
đó trẻ sống cùng cha mẹ mắc ADHD thấp 
hơn trẻ sống chỉ với cha hoặc mẹ [8].
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu định lượng trên 105 
trẻ khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương 
cho thấy tỷ lệ mắc ADHD ở trẻ là 91,43%, 
trong đó dạng kết hợp chiếm phần lớn. Trẻ 
mắc ADHD có đặc điểm là phần lớn ở dạng 
kết hợp, là trẻ nam và độ tuổi 6-9, ở khu 
vực nông thôn, có bố, mẹ học phần từ trên 
PTTH. Nghiên cứu cũng cho thấy các dạng 
ADHD không có mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê với các đặc điểm tuổi, giới, khu 
vực sống, nghề nghiệp và học vấn của bố 
mẹ.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy đa phần 
trẻ mắc ADHD dạng kết hợp có biểu hiện 
nặng. Do đó việc can thiệp là cần thiết đặc 
biệt qua tâm ở nhóm trẻ nam, trẻ có độ tuổi 
6-9 tuổi và có bố, mẹ học vấn từ trên PTTH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. American Psychiatric Association (2013), Diagnostic and Statistical Manual of 
Mental Disorders. Fifth edition: DSM-5, .
2. Eapen V., Al-Sabosy M., Saeed M., et al. (2004). Child psychiatric disorders in a 
primary care Arab population. Int J Psychiatry Med, 34(1), 51–60.
3. Fayyad J., De Graaf R., Kessler R., et al. (2007). Cross-national prevalence and 
correlates of adult attention-deficit hyperactivity disorder. Br J Psychiatry J Ment 
Sci, 190, 402–409.
4. Flick G.L. (2010), Managing ADHD in the K-8 classroom: a teacher’s guide, 
Thousand Oaks, Calif. : Corwin.
5. Gudjonsson G.H., Sigurdsson J.F., Sigfusdottir I.D., et al. (2014). A national 
epidemiological study of offending and its relationship with ADHD symptoms and 
associated risk factors. J Atten Disord, 18(1), 3–13.
6. Lê Thanh Hải, Đỗ Mạnh Hùng (2014). Một số đặc điểm dịch tễ học trẻ tăng động 
giảm chú ý tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2013. Y học thực hành, (961), 68–71.
7. Xiao Z.-H., Wang Q.-H., Luo T.-T., et al. (2013). [Diagnostic value of Vanderbilt 
ADHD Parent Rating Scale in attention deficit hyperactivity disorder]. Zhongguo 
Dang Dai Er Ke Za Zhi Chin J Contemp Pediatr, 15(5), 348–352.
8. Al Hamed J.H., Taha A.Z., Sabra A.A., et al. (2008). Attention Deficit Hyperactivity 
Disorder (ADHD) among Male Primary School Children in Dammam, Saudi Arabia: 
Prevalence and Associated Factors. J Egypt Public Health Assoc, 83(3–4), 165–182.
62 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018)
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC TRẺ MẮC TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016
9. Becker S.P., Langberg J.M., Vaughn A.J., et al. (2012). Clinical Utility of the 
Vanderbilt ADHD Diagnostic Parent Rating Scale Comorbidity Screening Scales. J 
Dev Behav Pediatr, 33(3), 221–228.
10. Pastor P.N. and Reuben C.A. (2008), Diagnosed attention deficit hyperactivity 
disorder and learning disability, United States, 2004-2006: data from the National 
Health Interview Survey, U.S. Dept. of Health and Human Services, Centers for 
Disease Control and Prevention, National Center for Health Statistics, Hyattsville, 
Md.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 5 (10-2018) I 63