Đề tài Biện pháp giảm chi phí kinh doanh ở công ty đầu tư xây lắp thương mại

Tài liệu Đề tài Biện pháp giảm chi phí kinh doanh ở công ty đầu tư xây lắp thương mại: Lời nói đầu Trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới chuyển sang thiên niên kỷ mới cùng với những phát minh của khoa học kỹ thuật đang diễn ra đến chóng mặt, nền kinh tế cũng đang có sự thay đổi lớn, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, rồi nền kinh tế chuyển mình từ sản xuất lạc hậu cơ giới hoá, điẹn tử hoá. Để phù hợp với phát triển chung của các nước tiên tiến trên thế giới cũng như các nước trong khu vực, Việt Nam đã có những thay đổi lớn trong đinh hướng, chính sách phát triển của mình cả trong lĩnh vực kinh tế, chính trị , văn hoá, xã hội . Quan điểm “Dân giàu nước mạnh“, Phát ttriển kinh tế ổn định xã hội” của Đảng và Nhà nước ta đã cho thấy lĩnh vực kinh tế cố một vị trí vai trò rất quan trọng trong sự phát triển chung của cả nước , giúp Việt Nam có thể hoà mình vào sự phát triển chung của nhân loại. Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của các nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm là nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn ...

doc73 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 916 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Biện pháp giảm chi phí kinh doanh ở công ty đầu tư xây lắp thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới chuyển sang thiên niên kỷ mới cùng với những phát minh của khoa học kỹ thuật đang diễn ra đến chóng mặt, nền kinh tế cũng đang có sự thay đổi lớn, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, rồi nền kinh tế chuyển mình từ sản xuất lạc hậu cơ giới hoá, điẹn tử hoá. Để phù hợp với phát triển chung của các nước tiên tiến trên thế giới cũng như các nước trong khu vực, Việt Nam đã có những thay đổi lớn trong đinh hướng, chính sách phát triển của mình cả trong lĩnh vực kinh tế, chính trị , văn hoá, xã hội . Quan điểm “Dân giàu nước mạnh“, Phát ttriển kinh tế ổn định xã hội” của Đảng và Nhà nước ta đã cho thấy lĩnh vực kinh tế cố một vị trí vai trò rất quan trọng trong sự phát triển chung của cả nước , giúp Việt Nam có thể hoà mình vào sự phát triển chung của nhân loại. Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của các nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm là nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào. Các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp nước ngoài hay liên doanh đều coi đó là nhiệm vụ chiến lược để tồn tại và phát triển cho dù mục đích của mỗi loại hình doanh nghiệp có khác nhau ngoài mục đích chung trên là lợi nhuận . Đối với doanh nghiệp nhà nước, trước đây trong thời kỳ bao cấp , hoàn toàn sản xuất theo mệnh lệnh, kế hoạch nhà nước rót xuống. Sau đại hội VI của đảng (1986) và tiếp tục hoàn thiện, phát triển đường lối đổi mới trong các đại hội VII và VIII, doanh nghiệp nhà nước ngày càng được tự chủ hơn. Do đó với các doanh nghiệp này việc giảm chi phí kinh doanh không ngoài mục đích tăng lợi nhuận ( với doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh), mang lại sản phẩm rẻ có chất lượng tốt cho mọi người (với doanh nghiệp nhà nước công ích) và tiết kiệm chống lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn lực cuả quốc gia. Còn với loại hình doanh nghiệp khác, quản lý được tốt các chi phí cũng đều là tiền đề của hạ giá thành sản phẩm. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Doanh nghiệp nào có mức giá hợp lý sẽ bán được nhiều hơn và từ đó thu hồi vốn nhanh và tăng lợi nhuận. Mặt khác nó giúp doanh nghiệp kiểm soát được các nguồn lực của mình để sử dụng có hiệu quả . Như vậy có thể nói, với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phải nghĩ đến phương trình kinh tế cơ bản nhất, đơn giản nhất nhưng cũng không dễ giải. Đó là : Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí. Để tăng lợi nhuận thì hoặc là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí hoặc mức tăng doanh thu phải lớn hơn mức tăng chi phí. Trong đó việc giảm chi phí vẫn được coi là linh hồn, nhân tố chất lượng của phươnng trình này. Nhận thức được điều đó, sau một thời gian thực tập tại công ty Đầu Tư xây Lắp Thương Mại em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Biện pháp giảm chi phí kinh doanh ở công ty Đầu Tư Xây lắp Thương Mại”. Chương I Lý luận chung về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp I/ Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 1: KháI niệm Khái niệm về chi phí và chi phí kinh doanh Chi phí cố thể hiểu là mọi sự tiêu phi kinh doanh bằng tiền cho một xí nghiệp, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn đều khẳng định phạm trù bao trùm, khái quát nhất là phạm trù chi phí. Dần dần chi phí được phát triểnthành phạm trù cụ thể là chi tiêu, chi phí tài chính và chi phí kinh doanh. + Chi tiêu: Kosiol, Schult, Schwetlr và Weber cho rằng chi tiêu là lượng tiền doanh nghiệp đã trả cho một người, một nhóm người hoặc tổ chức nào đó với nghĩa đó. Chi tiêu là “ sự giảm tiền thanh toán, giảm tiền séc ở ngân hàng, bưu điện, tăng nợ ở các hình thức nợ, vay ngắn hạn, thay đổi nợ, giảm nợ tiền khách hàng" chi tiêu gắn với quá trình thanh toán thuần tuý tài chính nên được sử dụng trong kế toán tài chính. + Chi phí tài chính : Có thể hiểu “chi phí tài chính là sự giảm tài sản, là hao phí của thời kỳ tính toán, được tập hợp ở kế toán tài chính” chi phí tài chính là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ xuất hiện ở bộ phận kế toán tài chính. + Chi phí kinh doanh: là sự hao phí vạt phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến việc tạo ra kết quả và đánh giá được. Theo Wochi thì “ chi phí kinh doanh là sự hao phí xét trên phương diện giá trị các vật phẩm, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như để duy trì năng lực sản xuất cần thiết cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó”. Dù quan niệm như thế nào thì bao gìơ chi phí kinh doanh cũng mang ba đặc trưng bắt buộc: Một phải là sự hao phí vật phẩm và dịch vụ Hai là sự hao phí vật phẩm gắn liền với kết quả Ba là những vật phẩm dịch vụ phải được đánh giá. Như vậy chi phí kinh doanh là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ xuất hiện ở tính chi phí kinh doanh khác chi phí tài chính về cả nội dung lẫn độ lớn. b- Nội dung và phương pháp tính chi phí kinh doanh Nội dung của tính chi phí kinh doanh gồm 3 bước: + Bước 1: Tính chi phí kinh doanh theo loại + Bước 2: Tính chi phí kinh doanh theo đIểm + Bước 3: Tính chi phí kinh doanh theo đối tựơng Mối quan hệ: Tính chi phí kinh doanh theo loại Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp Tính chi phí kinh doanh theo điểm Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng Bước1: Tập hợp chi phí kinh doanh theo loại Tính chi phí kinh doanh theo loại là điều kiện tiền đề không thể thiéu của quản trị vì: Là cơ sở để tập hợp chi phí kinh doanh Là cơ sở để tinh toán chi phí kinh doanh với hiệu quả cao Tạo điều kiện tiếp tục phát triển quản trị chi phí kinh doanh Loại chi phí kinh doanh là đại lượng tập hợp mọi chi phí kinh doanh có chung một đặc điểm nhất định … có các cách tập hợp từng loại chi phí kinh doanh sau: b.1-Tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động Do quá trình thuê mướn lao động gần như trực tiếp với quá trình sửdụng lao động, đồng thời do pháp luật bảo vệ chẳng hạn như tiền lương, tiền bảo hiểm … nên giá trị của các khoản sử dụng lao động tương đối ổn định. Vì vậy với các chứng từ ghi chép ban đầu kế toán đã có đủ tài liệu để tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động. + Thứ nhất: tập hợp tiền lương và các khoản bảo hiểm theo luật định. Tiền lương, tiền thưởng được tập hợp từ bảng lương và bảng phân phối tiền thưởng. Việc tập hợp bộ phận tiền lương được tập hợp tuỳ theo hình thức trả lương cụ thể nếu trả lương theo thời gian sẽ tập hợp theo thời gian căn cứ vào bảng chấm công (01LĐTL). Nếu trả lương theo sản phẩm sẽ cứ xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn hoàn thành (06 LĐTL) hoặc hợp đồng giao khoán (08LĐTL) để tính toán lượng sản phẩm phù hợp với mức độ hoàn thành công việc của từng bộ phận cá nhân để tập hợp. Tiền lương có tính chất lương luôn được theo dõi trong bảng lương và được tập hợp bình thường, thanh toán tiền thưởng còn dựa vào bảng thanh toán lương (05TDTL). Ngoài ra nếu tổ chức làm thêm giờ, việc tập hợp tiền lương thêm giờ phải căn cứ vào phiếu làm thêm giờ (07 LĐTL). Vì bảng lương được tập hợp theo tháng nên việc tập hợp theo tháng khá thuận lợi. Bộ phận tiền lương trả theo thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm có đặc trưng cơ bản là không gắn với kết quả tạo ra và không diễn ra đều đặn trong năm. Vì vậy đơn giản có thể sử dụng phương pháp ước tính bình quân theo số kế hoạch cho mười hai tháng đầu và bộ phận thực tế cho tháng 12: Nếu có: QTLKH/năm: quỹ tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm QTLTT/năm: quỹ tiền lương nghỉ phép thực tế năm QTLTT/tháng: quỹ tiền lương thực tế tháng sẽ xác định được tiền lương ngỉ lễ nghỉ phép hàng tháng. Tính bình quân mỗi tháng trong 11 tháng đầu năm: QTLTT/ tháng= QTLTT/năm 12 Tiền lương ngỉ lễ ,nghỉ phép ốm đau tháng 12 là: QTLT/tháng12 = QTLTT/năm - ồQTLTT/tháng Bảo hiểm xã hội là khoản phảI nộp hàng tháng theo luật đinh. Hiện nay bảo hiểm xã hội bao gồm hai loạI bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Mức bảo hiẻm xã hội bằng 20% tổng quỹ lương. Chi phí đóng bảo hiểm xã hội = 20% tổng quỹ lương. + Thứ hai: Tập hợp các khoản khác liên quan trực tiếp , gián tiếp đến viẹc sử dụnglao động thực hiện theo chứng từ ban đầu: Chi phí kinh doanh hoạt động, nhà ăn , nhà trẻ, câu lạc bộ Chi phí kinh doanh cho bồi dưỡng nâng cao tay nghề của người lao động Chi phí kinh doanh trực tiếp cho quà tặng sinh nhật. Tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động cần phải phân biệt chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. b.2. Tập hợp chi phí sử dụng nguyên vật liệu Tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tàI sản về mặt hiện vật phải thực hiện tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động theo hai bước: Bước 1: Tập hợp số lượng nguyên vật liệu hao phí mỗi loại. Phương pháp thứ nhất: + Ghi chép liên tục: Dựa vào chứng từ nhập xuất hàng ngày để xác định lượng nguyên vật liệu hao phí mỗi loại . Muốn vậy phải chú ý thiết kế hệ thống chứng từ xuất , nhập kho khoa học chưa đựng đầy đủ thông tin. Thông tin bao gồm: Ngày, tháng, loại nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu, đối tượng sử dụng. + Dựa vào chứng từ xuất kho, cuối mõi kỳ tính toán sẽ tập hợp được một số lượng nguyên vật liệu mỗi loại, phân biệt gĩưa phần trực tiếp và phần gián tiếp. Phương pháp này bảo đảm tính chính xác cao xong tốn rất nhiều thời gian và công sức, nên chỉ áp dụng với doanh nghiệp cần tính toán rất chính xác cho từng đối tượng để làm rõ nguyên nhân hao phí nguyên vật liệu. Phương pháp thứ hai: Kiểm kê: Theo phương pháp này việc tập hợp số lượng nguyên vật liệu hao phí dựa trên số liệu đầu kỳ, nhập trong kỳ và kiểm kê cuối kỳ theo công thức: NVLtđI = NVLđki + NVLni – NVLcki Trong đó: - NVLtđI : Tiêu dùng nguyên vật liệu I - NVLni: Nguyên vật liệu có ở đầu kỳ theo tài liệu tham khảo. Phương pháp này đơn giản hao phí ít thời gian và công sức, xongnhược đIểm là phảI dựa trên số liệu kiểm kê cuối kỳ, bỏ qua theo rõi sự mất mát hao hụt và không có cơ sở xác định nguyên vât liệu trực tiếp và gián tiếp vì vậy nên áp dụng với quy mô nhỏ sản xuất đơn giản. Phương pháp 3: Tính ngược quá trình sản xuất. Phương pháp này đòi hỏi phải tập hợp số lượng hao phí nguyên vật liệu mỗi loạitừ bước công việc cuối cùng đến bước công việc đầu tiên. Nó không cho phép số lượng hao phí thực tế mà tính ước tính theo định mức tiêu dùng nguyên vật liêụ tại bước công việc NVLtđI =ồ Spj x NVLđmj Trong đó: Spj: Số lượng sản phẩm j được sản xuất từ nguyên vật liệu I NVLđmj:Định mức hao tốn nguyên vật liệu j để sản xuất sản phẩm j. Sau đó tâp hợp từng loại nguyên vật liệu từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng. + Ưu điểm của phương pháp này; Tính toán đơn giản hao phí lao động thấp + Nhược điểm: Kết quả tính toán phụ thuộc vào kết quả của các công tác định mức tiêu hao nguyên vật liệu, khó xác định nguyên nhân gây giảm nguyên vật liệu trong kho. Vì vậy áp dụng pgương pháp này tốt nhất khi tính toán kế hoạch, chỉ áp dụng tính hao phí nguyên vật liệu thực tế ở doanh nghiệp có cơ cấu sản xuất giản đơn. Bước hai: Đánh gía giá trị nguyên vật liệu hao phí. Đánh giá giá trị nguyên vật liệu hao phí phải theo nguyên tắc bảo toàn vềg mặt hiện vật. Có giá mua lại theo ngày xuất nguyên vật liệu đã hao phí trong quá trình sản xuất để đưa vào sản xuất, theo ngày nhận tiền bán hàng. Giá tính toán là giá dựa vào số liệu quá khứ và nhân tố thị trường thay đổi trong tương lai. Đơn giản là sử dụng giá tính toán, nếu giá tính toán đã được cân nhắc cẩn thận trên cơ sở chú ý tới các nhân tố xảy ra trong tương lai sẽ khá sát hợp giá cụ thể, làm giảm khối lượng công việc tính toán và loại bỏ yếu tố ngẫu nhiên xảy ra khỏi yếu tố giá cả. Tuy nhiên sử dụng giá này có hiệu quả thì cần phải có chuyên gia kinh nghiệm dự báo và đánh giá cả và nâng cao chất lượng kâe hoạc háo. Đánh giá được tiến hành riêng cho nguyên vật liệu được sử dụng gián tiếp và trực tiếp theo công thức sau: CPKDnvli = NVLtđi x Pđgi Trong đó: CPKDnvli= Chi phí kinh doanh loạI nguyên vật liệu i NVLtđi= Lượng tiêu dùng nguyên vật liệu i Pđgi= đơn giá nguyên vật liệu i b. 3: Tập hợp chi phí không trùng chi phí tàI chính b.3.1: Tập hợp chi phí kinh daonh khấu hao tài sản cố định Tính chi phí kinh doanh chỉ đề cập đén khấu hao tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh nên sử dụng số liệu ở báo cáo tài chính phải loại trừ các tàI sản cố định không cần thiết khác, tuân thủ nguyên tắc bảo toàn hiện vật trên phương diện hiện vật nên giá trị tài sản sử dụng để tính khấu hao phải tính giá mua lại. Do đó chỉ sử dụngtài liệu ghi chép ban đầu về mặt hiện vật không quan tâm đến nguyên giá tàI sản cố định. Có nhiều phương pháp khấu hao khác nhau cần dựa trên đặc điểm của từng lọai tài sản, thực tế sử dụng, trình độ phát triển chi phí kinh doanh mà áp dụng. Phương pháp 1: Khấu hao bậc nhất -Đây là phương pháp đơn giản đã quen thuộc trong hạch toán giá thành Nguyên tắc là mức khấu hao đều nhau trong các thời kỳ, trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định dựa trên cơ sở: Giá trị cơ sở tính khấu hao theo giá mua lại tài sản cố định. Giá mau lại có thể là giá tính toán hoặc giá chào hàng trong tương lai. giá trị tính toán trên cơ sở kết hợp tài liệu và dự báo. Thời gian sử dụng tài sản cố định ước tính chi phí kinh doanh thanh lý tài sản cố định. Từ đó ta có: GTTSCĐ + CPKDtl – GTth CPKDkhnăm = n Trong đó: CPKDkhnăm: Chi phí kinh doanh khấu hao năm GTTSCĐ: Giá trị tài sản cố định theo giá mua lại CPKDtl: Chi phí kinh doanh thanh lý GTth: Giá trị thu hồi sau thanh lý n: Số năm sử dụng theo kế hoạch CPKHkh tháng = CPKDKH năm /12 Phương pháp hai: Khấu hao giảm dần Nguyên lý của phương pháp này là tính mức khấu hao ở thời kỳ đầu sử dụng cao nhất sau đó giảm dần theo thời gian sử dụng: Cách 1:Giữ tỷ lệ khấu hao không đổi theo cách này phải xác định được ba căn cứ là giá trị thiết bịkhấu hao theo giá mua lại, tỷ lệ khấu hao cố định và số năm sử dụng thiết bị. Trên cơ sở đó ta có thể xác định đựơc; Xác định tỷ lệ khấu hao: n P = 100( 1 - GTH/ GTTSCĐ) P : Tỷ lệ khấu hao(%) n: Số năm sử dụng thiết bị Từ đó ta có thể xác định chi phí kinh doanh khấu hao: CPKDKHnăm = P x Gkhnăm Cách 2: Giữ giá trị khấu hao năm không đổi, theo cách này phải dựa trên cơ sở tính khấu hao hàng năm không đổi, giá trị tài sản khấu hao là giá mua lại: Giá trị tài sản cố định làm cơ sở tính khấu hao GKHnăm = Gtscđ/N N = 1+2+3+4+…+n Gtscđ: giá trị tài sản thiết bị cần tính khấu hao theo giá mua lại Gkhnăm: giá trị thiết bị khấu hao năm N: Số năm sử dụng thiết bị theo kế hoạch Xác định chi phí kinh doanh khấu hao: CPKDkhnăm = Gkhnăm x Tcl Tcl: Số năm sử dụng còn lại tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng TSCĐ Phương pháp 3; Khấu hao theo kết quả thực tế Còn 1 số loại tài sản cố định mà khi sử dụng có thẻ điều chỉnh khả năng hoạt động của chúng ở cả hai khía cạnh: tạo ra tốc độ hoạt động khác nhau và sức đảm nhận nhiệm vụ cũng khác nhau. Các tài sản loại này có tốc độ hao mòn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả mà nó đạt được. Vì vậy tốt hơn cả nên chon phương pháp tính chi phí kinh doanh khấu hao chúng theo kết quả thực té mà chúng tạo ra trong kỳ tính toán. Để tính toán cần có các tài liệu giá trị tài sản thiết bị cần khấu hao theo giá mua lại, ức tính tổng giá trị tài sản có thẻ đạt được trong suốt quá trình hoạt động của chúng, kết quả đạt được của tính toán. Có thể xác định chi phí kinh doanh theo: Gtscđ x kkh CPKDkhnăm = Ktscđ Trong đó: Ktscđ: Toàn bộ giá trị TSCĐ ước tính Kkh: kết quả ước tính b.3.2: Tập hợp tiền trả lãi vốn sản xuất kinh doanh Vốn sản xuất kinh doanh càn thiết khác với giá trị vốn được ghi trong báo cáo tài chính. Nó bao gồm hai bộ phận có đặc trưng đặc biệt khác nhau là vốn cố định và vốn lưu động. Có thể tính lãi vốn cố định theo các phương pháp sau: Phương pháp 1: tính tiền trả lãi vốn cố định theo phương pháp trung bình đặc trưng cơ bản của ph]ơng pháp này là bình quân hoá số vốn đang sử dụng ở mọi thời kỳ theo phương pháp này đều bằng nhau Ttl = Lsx x Gtb = Ls(Gđk + Gck)/2 Trong đó: Ttl; Số tiền lãi hàng năm Ls: Lãi suất xác định từ ngân hàng của kỳ tính toán Gtb: Giá trị trung bình của vốn Gđk: giá trị vốn ở đầu kỳ Gck: giá trị vốn ở cuối kỳ Phương pháp 2: Tính tiền lãi của vốn cố định theo giá trị còn lại của nó Nguyên tắc tính tiền trả lãi hàng năm cho vốn cố định có ở năm đó. Nếu trong kỳ tính toán không bổ xung vốn cố định thì tiền trả lãi vốn cố định sẽ giảm dần theo thời gian vì số vốn cố định để tính lãi giảm dần theo thời gian. Theo đó ta có: Tlt = Ls x Gcl Trong đó: Tlt: Tiền lãi phải trả cho việc sử dụng vôvs cố định của năm Ls: Lãi suất được xác định từ lãi suất ngân hàng ở kỳ tính toán Gcl: Giá trị còn lại của vốn cố định ở đầu kỳ Vì vốn lưu động cần thiết được sử dụng có tính chất ngắn hạn nên tốt nhất là áp dụng phương pháp trung bình để xác định tiền được trả lãi. Ttl = Lsx x Gtb = Ls(Gđk + Gck)/2 Ttl: số tiền lãi hàng năm Ls:Lãi suất xác định từ ngân hàng của kỳ tính toán Gtb: Giá trị trung bình của vốn Gđk: Giá trị vốn đầu kỳ Gck: GIá trị vốn cuối kỳ b.4.Tập hợp chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro Phải căn cứ vào chứng từ , biên bản kiểm tra để đánh giá kiểm tra các thiệt hại rủi ro gắn trực tiếp với từng thời điểm ggây ra để tập hợp thiệt hại rủi ro đó Quá trình tạp hợp phải tiến hành theo từng nhám gắn với chế độ trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể, từng hoạt động.v.v. có thể tập hợp chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro theo các nhóm sau: + Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong khâu dự trữ với điểm quản trịvật tư là những thiệt hại rủi ro do mất mát giảm chất lượng vật liệu và hàng hoá lưu kho . + Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong sản xuất thuộc trách nhiệm của bộ phận sán xuất + Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro TSCĐ thuộc trách nhiệm của bộ phận sử dụng chúng. + chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong quá trình nghiên cứu và phát triển thuộc trách nhiệm của bộ phận nghiên cứu phát triển + Chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro trong bán hàng thuộc trách nhiệm của bộ phận bán hàng Vì phải tiến hành một cách thường xuyên nên để xác định và tập hợp được chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro mỗi năm sẽ dựa vào tài liệu thống kê kinh nghiệm và kết quả dự toán ở kỳ tính toán trong tương lai. Từ tính toán chi phi kinh doanh thiẹt hại rủi ro trong năm ta có thể tính theo thời gian ngắn hơn, đơn giản hơn với trường hợp này là áp dụng phương pháp bình quân. b.5. Tập hợp chi phí kinh doanh dịchvụ thuê ngoài và các khoản phải nộp Chi phí kinh doanh dịch vụ thuê ngoài phát sinh từ hợp đồng ký kết với đối tác bên ngoài, dịch vụ sửa chữa nhà xưởng , vật kiến thiết, thiết bị máy móc Tập hợp chi phí này dựa trên cơ sở các hợp đồng các hoá đơn chứng từ tính toán, khi tập hợp cần chú ý đến tính không đồng bộ giữa thời gian hoàn thành dịch vụ theo hợp đồng và thời hạn phải tập hợp trong thời gian tính toán kết quả ngắn nhất sẽ tìm các phân bổ theo tiêu thức thích hợp để tập hợp chi phí kinh doanh này một cách cứng nhắc Chi phí kinh doanh và các khoản phải nộp đề cập đến các khoản thuế mang tính chất chi phí kinh doanh như thuế môn bài, thuế GTGT, thuế tài sản… các loại phí nộp cấp trên làm phí đào tạo. Doanh nghiệp phải tập hợp mọi khoản phải nộp theo hoá đơn chứng từ đó. Trong trường hợp hết kỳ tính toán mà nhà nước hoặc cấp trên vẫn chưa thu thì sẽ phải tập hợp ngay trong kỳ ttính toán theo số liệu dự tính đối với các khoản phải nộp tương đối rõ ràng Bước 2: Chi phí kinh doanh theo điểm điểm chi phí kinh doanh là một bộ phận của doanh ghiệp được giới hạn theo chức năng hoặc theo tiêu thức khác nhằm tập hợp và phân bổ chi phí kinh doanh chung Bước này không thể thiếu trong tính toán chi phí kinh doanh trùng không tính trực tiếp qua các đối tượng mà tính gián tiếp qua các điểm chi phí Hình thành các điểm chi phí dựa vào các tiêu thức: Căn cứ vào chức năng: điểm chi phí quản trị Điểm chi phí tiêu thụ Điểm chi phí sản xuất Điểm chi phí phục vụ Căn cứ vào không gian Căn cứ vào tổ chức doanh nghiệp Điểm chi phí theo thời gian Điểm chi phí theo chức năng Điểm chi phí theo kỹ thuật ………… 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 xác định đại lượng phân bổ và sau đó thiét kế bảng tính Bảng tính chi phí kinh doanh có nhiệm vụ + Phân bổ chi phí kinh doanh ban đầu cho các điểm chi phí theo nguyên tắc thích hợp + Xác định đại lượng phân bổ cho mỗi điểm chi phí cụ thể + Phân bổ chi phí trung cho các điểm chi phí + Tính toán và đánh giá kết quả Các bước trong bảng tính: Bước 1:Xây dựng bảng tính chi phí kinh doanh và nhập số liệu vào bảng, các dòng đầu tiên được sử dụng để ghi các loại chi phí kinh doanh trực tiếp, các dòng tiếp theo để ghi các loại chi phí kinh doanh gián tiép ban đầu. Bước 2: Thực hiện các phép tính cần thiết trong bảng tính + Phân bổ chi phí kinh doanh chung ban đầu cho mỗi điểm chi phí trong bảng dựa vào các đại lượng phân bổ + Tiếp tục phân bổ chi phí kinh doanh gián tiếp ở các điểm chi phí phụ cho các điểm chi phí chính Bước 3: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các bộ phận từng điểm chi phí Bảng tính chi phí kinh doanh theo điểm Các loại chi phí Cơ sở phân bổ Tổng chi phí KD điểm chi phục vụ Điểm chi NVL Điểm tiêu thụ điểm phù trợ Điểm sản xuất chính FXA FXB Bước 3:Tính chi phí kinh doanh theo đối tượng Thực chất của chi phí kinh doanh theo đối tượng là bước 3 của tính chi phí kinh doanh.Nó trả lời câu hỏi tính chi phí chi phí kinh doanh nhằm đưa ra mục đích gì? + Nhiệm vụ: Tính giá thành đơn vị sản phẩm và giá thành các đối tượng tính chi phí + Xác định đại lượng phân bổ, lý thuyết có thể sử dụng nhiều đại lượng phân bổ song thực tế khi sử dụng bảng tính chi phí kinh doanh có thể sử dụng nhiều đại lượng phân bổ song thực tế khi sử dụngbảng tính chi phí kinh doanh người ta chỉ sử dụng đại lượng phân bổ là tỷ lệ + Các hình thức tính chi phí kinh doanh theo đối tượng Chi phi s kinh doanh cả thời kỳ tính toán Chi phí kinh doanh theo đối tượng sản xuất Đối tượng tính chi phí kinh doanh Sản phẩm đem bán Sản phẩm tiêu thụ dùng nội bộ sản phẩm cuối cùng Bán TP Dịch vụ khác Dụng cụ thiét bị tự chế Kết quả nội bộ khác 2. Phân loại chi phí kinh doanh Sự phân loạI chi phí kinh doanh luôn phụ thuộc vào hình thức và mục tiêu của cả hệ thống tính toán trong doanh nghiệp. Song sự phân chia này không thể không chú ý đến tính hệ thống giữa quản trị chi phí kinh doanh và kế toán tài chính. Có nhiều cách phân loại chi phí kinh doanh dưới đây chỉ ra 2 cách phân loại chính: Cách 1: Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố tiêu dùng trong sản xuất, thì có các loại chi phí kinh doanh: Chi phí sử dụng lao động Chi phí sử dụng lao động bao gồm toàn bộ chi phí kinh doanh có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến sự việc sử dụng lao động. Đó là chi phí kinh doanh gắn lièn với công việc tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng, trả lương , thưởng cho người lao độngvà bảo hiểm theo luật định… chi phí kinh doanh cho nhà ăn và cho hoạt động thể dục thể thao. Chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu: Chi phí kinh doanh sử dung nguyên vật liẹu bao gồm toàn bộ chi phí các loại nguyên vật liệu và năng lượng cần thiết cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Xét về mặt hiện vật chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vât liệu không khác về chi phí tài chính về sử dụng nguyên vật liệu, song xét trên phương diện gía trị thì chúng khác nhau do nguyên tcs khác nhau. Chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính Chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính tập hợp các hình thức chủ yếu biểu lộ rõ sự khác biệt với chi phí tài chính cả về mặt nội dung lẫn lượng chi phí. Bao gồm -Chi phí khấu hao tài sản cố định: tài sản cố định là tài sản có giá trị lớn và sử dụng lâu bền. Hiện nay nức ta quy định các tài sản thoả mãm hai đIũu kiệnlà có gía trị từ năm triệu trở lên và có thời hạn sử dụng từ một năm trở lên được coi là tài sản cố định. Quá trình sử dụng tài sản cố định hao mòn theo thời gian. Tính toán để bù đắp quá trình ấy gọi là khấu hao. Chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định là chi phí kinh doanh được tính toán phù hợp với thực tế sử dụng tài sản cố định và được tập hợp trong chi phí kinh doanh. - tiền trả lãi vốn sản xuất kinh doanh . tính chất tiền đẻ tiền đòi hỏi phải tính tiền trả lãi cho mọi loại vốn không phân biệt nguồn gốc của nó. Vì vậy tính lãi cho toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh trong chi phí kinh doanh là hoàn toàn hiển nhiên. Chi phí cho thiệt hại rủi ro bất chắc: Trong kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau, dẫn đến rủi ro bất chấc xảy ra ở phạm vi hẹp, gây ra các thiệt hại nặng nề, như thiệt hại do bão lũ lụt , hạn hán.. do các thiệt hại này được bù đắp bằng lợi nhuận nên không phải bản chất của chi phí và không phảI chi phí kinh doanh. Các thiệt haị rủi ro đơn lể thường diễn ra ở quy mô nhỏ,phạm vi hẹp, do chủ quan gây ra… gắn với trách nhiệm cá nhân và có thể dự báo được. Có thể sảy ra một trong hai trường hợp: Doanh nghiệp mua bảo hiểm,thì tiền mua bảo hiểm mang đặc trưng của chi phí kinh doanh, dịch vụ thuê ngoài. Doanh nghiệp không mua bảo hiểm thì tính vào chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro. NgoàI ra một số chi phí kinh doanh cũng kể vào loạI này Chi phí thuê mướn tài sản. Tiền công của doanh nghiệp nhỏ. Chi phí dịch vụ thuê ngoàI và các khoảnphảI nộp: Bao gồm chi phí kinh doanh dịch vụ thuê ngoàI, sửa chữa tài sản, điện thoại, bưu chính, vệ sinh môi trường. Cách 2: Phân loạI chi phí kinh doanh căn cứ vào từng chức năng của bộ phận thì chia thành: chi phí mua sắm, chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý, chi phí bán hàng… gọi là các điểm chi phí. Ngoài ra có nhiều cách phân loại chi phí kinh doanh khác nữa như theo hình thức tính chi phí vào kết quả ta có chi phí kinh doanh trực tiếp và chi phí kinh doanh gián tiếp, nếu chú ý đến sự thay đổi của chi phí trong mối quan hệ với sự thay đổi của sản lượng thì có chi phí biến đổi và chi phí cố định… 3. ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Cơ chế thi trường hình thành và phát triển ở Việt Nam đã đẩy các doanh ngiệp từ chỗ được bao cấp hoàn toàn sang việc hạchtoán độc lập lời ăn lỗ chịu theo đúng quy luật của thị trường. Từ chỗ chỉ lo làm kế hoạch không phải lo đầu vào, đầu ra cũng không phải trả lời câu hỏi sản xuất kinh doanh cái gì? Như thế nào? Cho ai? các doanh nghiệp hiện nay đã phải trả lời câu hỏi này và phải xem xét, phận tích đánh giá vấn đề này một cách kỹ lưỡng. Muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt thì doanh nghiệp phải tự khẳng định mình.Cơ chế thị trường khó bán hơn mua thì sự cạnh tranh quyết liệt để bán được hàng là điều tất yếu. Đẻ có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường doanh ngiệp cần đổi mới , cải tiến sản xuất kinh doanh, mở rộng nâng cấp trang thiết bị cũ, tổ chức lại bộ máy quản lý cũ và điều quan trọng hơn là doanh nghiệp cần có hạch toán thu chi một cách chính xác và có các quyết định đúng đắn kịp thời. Để đạt được các điều kiện trên doanh nghiệp cần phải có các thông tin kinh tế cần thiết. Thông tin kinh tế này có hai loại: +Thông tin phục vụ bên ngoài + Thông tin phục vụ bên trong Các thông tin phục vụ bên ngoài chủ yếu phục vụ các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước, cơ quan chủ quản do đó mang tính bắt buộc thống nhất kiểm tả được, Ngoài ra các thông tin kinh tế phuc vụ cho nhiều đối tượng khác nhau: bạn hàng , khách hàng… Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng phải hiểu biết hết sức rõ ràng về bản thân mình thì mới có các quyết định đúng đắn. Về bản chất thì hoạt động quản trị chi phí kinh doanh là quá trìnhchuẩn bị và ra các quyết định quản trị do vậy bộ máy quản trị cần nắm rõ các thông tin hết sức quan trọng ảnh hươngnr trực tiếp tới các quyết định quản trị Như vậy có thể nói thông tin bên trong đặc biệt quan trọng hay quản trị chi pí kinh doanh là công cụ chủ yéu cung cấp thông tin kinh tế bên trong bộ máy quản trị doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị nên nó trở thành một công cụ chủ yếu không thể thiếu của quản trị doanh nghiệp. Quản trị là quan trọng do vậy khi ra quyết định mà quản trị phải đảm bảo tính chính xác và có hiệu quả của quyết định đề ra. Muốn làm được điều đó cần phải tính đến các vấn đề chi phí kinh doanh mà bản chất nó là mô tả các quá trình có ý nghĩa kinh tế diễn ra trong kinh doanh Trong các doanh ghiệp nước nay nâng cao hiệu quả sản xuất đe giảm lỗ trong kinh doanhđang hết sức được quan tâm chủ yếu đến. Nguồn thu chủ yếu của doanh nghiệp là bán các sản phẩm dịch vụ vì thế bất cứ ngành nào cũng phải tính đến các chi phí bỏ ra để tính xem lỗ hay lãi. Hơn thế nữa phải còn biết rõ khối lượng sản phẩm hàng hoálà bao nhiêu và giá cả của nó như thế nào là phùhợp. khi giá cả thị trường đang cao hơn thì điều chỉnh giá cả và số lượng để giảm thua lỗ. Việc tính chi phí không chính xác sẽ dẫn tới việc định giá bán không chính xác do đó không đưa ra được quyết định chính xác. Hạch toán giá thành tuân theo nguyen tắc bắt buộc và được quy đinh thống nhất nên nó mang bản chất của kế toán tài chính và nó mang ít thông tin không thể đáp ứng được nhu cầu thông tin một cách chính xác mà cần phải tính chi phí kinh doanh thông qua các số liệu thông tin từ kế toán tài chính. Hạch toán giá thành mang trong đó qua nhiều nhược điểm và sự lạc hậu. Tự bản thân nó không thể tự hoàn thiện thành tính toán chi phí kinh doanh được mà phải xây dựng trên QTCPKD- KTQT( kế toán quản trị). Do vậy tính chi phí kinh doanh là một khâu không thể thiếu trong hoạt động sản xuát kinh doanh của bất kỳ một nghiệp , doanh nghiệp kinh doanh nào.Tính và quản trị chi phí kinh doanh một cách chính xác đảm bảo nguyên tắc”vừa đủ” tức bảo đảm được bí mật trong thông tin kinh doanh , nó sẽ tạo ra cho doanh nghiệp các điều kiện nắm bắt các cơ hội kinh doanh còn cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, liên tục và thường xuyên cho bộ máy quản trị doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản trị luôn có thông tin cập nhập về tình hình doanh ngiệp để đưa ra các quyết định quản trị chính xác. Vì vậy tính chi phí kinh doanh một cách chính xác và quản trị chi phí kinh doanh là một công cụ quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. II. Đặc điểm và nội dung của chi phí kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp thương mại 1. Đặc điểm chi phí kinh doanh của công ty Mỗi ngành nghề, mỗi loại sản phẩm với trình độ công nghệ khác nhau mang lại những đặc điểm riêng về chi phí kinh doanh. Xuất phát từ những đặc điểm của ngành nghề xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp và đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc cố định của công ty được xác định dựa vào từng công trình từng hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành. Chi phí sản xuất cần phải được tổ chức tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra giám sát chi phí và tính giá thành. Việc xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng cũng như hiệu quả của công tác hạch toán chi phí, xác đinh chính xác chi phí kinh doanh . Chi phí của công ty gồm những chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.Nội dung chi phí kinh doanh. 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các kết cấu bán thành phẩm và các vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo...). Nguyên vật liệu trực tiếp thường là xi măng, sắt thép, gạch xây, gỗ,cát, đá, sơn và các loại vật liệu phụ khác phục vụ trực tiếp cho thi công xây dựng công trình. Nguyên vật liệu trực tiếp có thể được xuất kho hoặc mua luôn tại địa điểm tiến hành thi công. Ngoài ra chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm các thiết bị vệ sinh đi kèm với nguyên vật liệu chi phí vật liệu tính đến chân công trình. ở đây không kể nguyên nhiên vật liệu dùng cho máy thi công, lán trại thi công, nguyên nhiên liệu các xưởng sản xuất phụ. Thông thường chi phí nguyên vật liệu là phần cốt yếu nhất trong tổng chi phí xây dựng một công trình và thường tăng lên khi khối lượng công trình tăng. Các doanh nghiệp xây lắp thường quản lý chặt chẽ khoản chi phí này, tiến hành sản xuất trên cơ sở dự toán, chứng từ hợp lý, hợp lệ. 2.2.Chi phí nhân công trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công có ý nghĩa quyết định rất lớn đến lợi nhuận. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương (lương cơ bản, phụ cấp lưu động,phụ cấp không ổn định sản xuất, lương phụ cho nghỉ lễ tết phép và một số chi phí lương khác) của công nhân trực tiếp làm nhiệm vụ xây lắp kể cả công nhân chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp.Chi phí này không bao gồm lương của công nhân điều khiển máy, công nhân sản xuất ở các phân xưởng phụ cũng như của cán bộ công nhân viên gián tiếp. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ cũng không nằm trong chi phí nhân công trực tiếp. Việc trả lương ở các doanh nghiệp xây lắp được tiến hành theo hình thức trả lương thời gian hoặc trả lương sản phẩm hoặc kết hợp cả hai và thường thì lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất, lương sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình. 2.3.Chi phí máy.(Công cụ dụng cụ) Việc hạch toán tương tự như việc hạch toán nguyên vật liệu, chi phí này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm. Công cụ dụng cụ được phân ra làm hai loại là loại phân bổ một lần và loại phân bổ nhiều lần. Loại phân bổ một lần thường là cuốc, xẻng.... còn loại phân bổ nhiều lần như máy đầm, máy hàn.... Chi phí một lần là những chi phí chỉ phát sinh một lần. 2.4.Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp gồm có: -Chi phí nhân viên quản lý công trình -Chi phí sử dụng máy thi công -Chi phí trực tiếp khác 2.4.1.Chi phí nhân viên quản lý công trình Chi phí nhân viên quản lý công trình gồm lương đội trưởng, chủ nhiệm công trình, được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Việc tính toán chi phí nhân viên quản lý công trình dựa vào: -Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc -Chức vụ đảm nhận -Phụ cấp khác và được thực hiện dựa vào bản chấm công do các bộ phận gửi lên và chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước về tiền lương. 2.4.2.Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí phục vụ máy trực tiếp thi công xây lắp công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí nhiên liệu, động lực, khấu hao máy thi công, bảo dưỡng định kỳ, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công. Việc tính chi phí khấu hao có thể theo nhiều cách khác nhau nhưng đơn giản nhất là phương pháp khấu hao tuyến tình. Đối với doanh nghiệp xây lắp, máy thi công được dùng trong thi công các công trình, hạng mục công trình đó là máy xúc, cần cẩu, ôtô....... 2.4.3.Chi phí trực tiếp khác. Chi phí trực tiếp khác là chi phí về vật liệu nhân công, máy xây dựng nhưng không định mức trước được như chi phí vét bùn, tát nước, đào hố tôi vôi, điện phục vu thi công ban đêm..... 2.5.Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm có chi phí lương quản lý, dụng cụ đồ dùng văn phòng phẩm, các khoản thuế và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài..... Các khoản thuế thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước. Các doanh nghiệp xây lắp để cố gắng quản lý chặt chẽ khoản chi phí này để tăng lợi nhuận bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và nó cũng phản ánh cơ cấu chi phí của doanh nghiệp. 3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hiệu quả kinh doanh. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp Nhà nước hay tư nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp nước ngoài hay liên doanh đều có mục tiêu chung là lợi nhuận bên cạnh mục tiêu khác nhau của mỗi loại hình doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều được thể hiện thông qua chỉ tiêu về doanh thu, thuế, lợi nhuận trước và sau thuế. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp xây lắp là xây dựng nên tất cả các kết quả hoạt động của các đội, các xí nghiệp đều tập hợp lại thành những con số tổng chung cho toàn công ty.Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp trong việc quản lý, sử dụng chi phí kinh doanh được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi phí kinh doanh. Đơn vị tính VNĐ STT Chỉ tiêu Sỗ tiền 1 Tổng doanh thu 2 Chi phí NVL trực tiếp 3 Chi phí máy 4 Chi phí nhân công trực tiếp 5 Chi phí chung 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7 Lợi nhuận trước thuế 8 Thuế thu nhập dn (25%) 9 Lợi nhuận sau thuế III.Các nhân tố ảnh hưởng đến giảm chi phí kinh doanh của công ty Đầu tưe Xây Lắp Thương Mại Để giảm được chi phí kinh doanh trước hết phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng đến giảm chi phí kinh doanh để từ đó tiến hành các biện pháp cần thiết. Các nhân tố tác động đến giảm chi phí kinh doanh của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại gồm: 1. Kết cấu sản phẩm trong kinh doanh Kết cấu sản phẩm xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . Thông thường thì chi phí bảo quản nguyên vật liệu, chi phí nhà kho, trạm, xưởng, vận chuyển thường lớn hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng nhỏ gọn như hàng điện tử, điện lạnh, xe gắn máy... chính vì kết cấu đặc trưng của sản phẩm cho nên khi tiến hành xây dựng các doanh nghiệp nên cố gắng tận dụng những nguồn nguyện vật liệu tại nơi tiến hành hơn là bỏ chi phí vận chuyển. 2. Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng nhiều đến chi phí kinh doanh . Do đặc điểm của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu do đó đòi hỏi những người tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời tránh được những sai sót có thể phải phá đi làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời gian và tiền bạc. Để làm tốt việc này đòi hỏi những nhà quản lí không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường công tác quản lí con người nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lưọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Như vậy có thể thấy chất lượng sản phẩm ảnh hưỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí . 3. Tổ chức công tác vận chuyển và sử dụng lao động Tổ chức công tác vận chuyển sẽ ảnh hưỏng đến chi phí kinh doanh nhất là vận chuyển các loại thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công công trình. Nếu công tác vận chuyển được tổ chức tốt sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển nhờ vào việc tìm ra con đường vận chuyển ngắn nhất, lập các định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lí, lựa chọn các loại phương tiện tối ưu. Bên cạnh đó việc tổ chức sử dụng lao động hợp lí, tăng năng suất lao động góp phần làm giảm tỉ suất chi phí nhờ vào việc tăng được mức lưu chuyển hàng hoá và giảm chi phí . Các chế độ tiền lương, chính sách thuế của nhà nước cúng ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . 4. Nhân tố giá cả Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó còn thể hiện quan hệ hàng hoá và tiền tệ. Do thị trường được coi là môi trường kinh doanh .Nó là nơi tập trung đầy đủ nhất những gì mà con người đã và sẽ cần đáp ứng cung cầu về hàng hoá và thị trường còn là yếu tố quan trọng nhất trực tiếp quyết đến giá cả. thị trường mà đặc biệt là giá cả thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh . Khi giá cả thị trường tăng lên làm chi phí kinh doanh cũng tăng theo. Ngược lại khi giá cả thị trường giảm xuống sẽ là điều kiện hạ thấp chi phí kinh doanh . Trong điều kiện thị trường luôn biến động, giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng biến động theo. Sự thay đổi của giá cả hàng hoá sẽ làn ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỉ suất chi phí vì nó ảnh hưởng đến doanh số bán . sự ảnh hưởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỉ suất chi phí là một nhân tố khách quan do sự điều tiết của thị trường . Việc xác định mức độ ảnh hưởng của giá đến tổng mức phí và tỉ suất phí được thực hiện trên cơ sỏ tính toán chi tiết. 5. Tính lưu động cao và thiếu ổn định trong xây dựng Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng . Cụ thể là trong xây dựng , con người và công cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ. Đặc điểm này khó khăn cho việc tổ chức sản xuất , cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Với đặc điểm này công ty đã chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt, gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lợi dụng tối đa lực lượng sản xuất xây dựng tại chỗ. Ngoài ra chi phí kinh doanh của công ty công chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm của địa phương nơi xây dựng công trình. Với những công trình ở Hà Nội thì có kế hoạch khác với những công trình ở xa. Hơn nữa đối với từng địa phương thì điều kiện khí hậu, thời tiết cũng khác nhau và có ảnh đến công trình khác nhau. Do đó phải có kế hoạch, tiến độ thi công phù hợp tránh thời tiết xấu. ChươngII Thực trạng về chi phí kinh doanh của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại I. Đặc điểm chung của công ty đầu tư Xây lắp Thương mại. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội tiền thân trước đây là Công ty Sửa chữa nhà cửa Thương nghiệp được thành lập theo Quyết định số 569/QĐ - UB ngày 30/9/1970 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị : Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa của Sở lương thực, Đội xây dựng ăn uống và Đội công trình 12 của Sở thương nghiệp - Công ty Xây lắp Thương nghiệp - Nay đổi tên là Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội theo Quyết định số 2863/QĐ - UB ngày 07/8/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội . Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu, quét vôi sơn cửa mạng lưới kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Sở Thương nghiệp Hà Nội giao. Sản lượng hàng năm khoảng vài chục triệu đồng. Tổng số CBCNV từ 150 - 180 người. Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm, đặc biệt là thời kỳ xoá bỏ cơ chế bao cấp từ năm 1986 - 1987, Công ty bị khủng hoảng trầm trọng, âm vốn, công nhân không có việc làm, nội bộ mất đoàn kết, Công ty mất tín nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản. * Giai đoan 1988 - 1990: ổn định tổ chức, khôi phục sản xuất kinh doanh để tồn tại, với mục tiêu: Việc làm và đời sống cho CNVC. Những kết quả đã đạt được: - Hoàn thành trả nợ ngân hàng, trả nợ tiền vay của công nhân đi lao động hơp tác ở nước ngoài. - Đã củng cố được một phần tín nhiệm đối với thị trường trong và ngoài ngành. - Đã tạo ra được mục tiêu mới trong sản xuất, xây lắp, kinh doanh , dịch vụ: Công ty đã được Uỷ ban nhân dân Thành phố bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ và đổi tên thành Công ty Xây lắp Thương nghiệp (Quyết định số 81 ngày 9/1/1990 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội), tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiếp bước vào cơ chế thị trường, nhằm mục tiêu của thời kỳ 1991 - 1995 - Sản xuất vật liệu cũng có bước phát triển mới: Đá ốp lát, đồ gỗ nội thất, ván ép..., công tác kinh doanh uỷ thác xuất khẩu cũng đã được làm thử để tạo tiền đề cho bước đi của Công ty trong từng thời điểm lịch sử sôi động. * Giai đoạn 1991 - 1995: Đứng lên vững chắc, tạo tiền đề để phát triển vươn lên trong cơ chế mới. Mục tiêu của thời kỳ phát triển là đảm bào sự tăng trưởng của Công ty, thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước. - Động lực để mở rộng sản xuất, xây lắp là củng cố nghề truyền thống. Công ty quyết định hoàn chỉnh cơ chế khoán từng việc để kích thích sản xuất và phương châm "trách nhiệm, quyền lợi gắn với người lao động"; đồng thời có hạ thấp tỷ lệ khoán để tạo điều kiện cho các thành viên cạnh tranh giành việc làm. Giai đoạn này đã tạo ra được một bước nhảy vọt vững chắc. Thu nhập của người lao động tăng lên, đã đáp ứng được sinh hoạt, đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Thị trường được mở rộng ra các tỉnh - Đa dạng hoá được nghề nghiệp - Nâng cao trình độ năng lực thi công có chất lượng và có quy mô công trình lớn hơn. * Giai đoạn 1996 - 2000: Phát huy kết quả đã đạt được, mở rộng ngành nghề, tạo bước đột biết đưa Công ty vào thế phát triển vững chắc, lâi dài. a- Kết quả của thời kỳ 1996 - 1997: - Đã mở rộng thị trường ra các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hà Bắc, Quảng Ninh, Ninh Bình... - Giành lại được thị trường Hà Nội (kể cả trong và ngoài ngành) cả địa phương và các cơ quan Trung ương. - Đã có những công trình quy mô lớn với sản lượng từ 10 á 30 tỷ - Các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật xây lắp cũng được nâng lên một bớc, đáp ứng với quy mô công trình như: Công trình Trung tâm thương mại Cao Bằng đã được xây dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam tặng Huy chương vàng chất lượng sản phẩm. - Để có năng lực cạnh tranh Công ty đã tổ chức lại bằng biện pháp tập trung nhiều đơn vị nhỏ thành các đơn vị lớn gồm: + 3 Xí nghiệp xây lắp: Có sản lượng hàng năm từ 7 - 20 tỷ/mỗi XN + Trung tâm kinh doanh nhà: Có doanh số hàng năm từ 15 đến 20 tỷ + Đã củng cố và hoàn thiện các đơn vị còn lại gồm các đội, xưởng có đủ năng lực đáp ứng với nhiệm vụ được giao. + Đã tổ chức lại bộ máy hành chính, tinh giảm khối văn phòng từ 45 người xuống 25 người. + Đã xoá bỏ được tình trạng thiếu việc làm, chấp dứt cảnh "ăn dong". + Đã tạo ra được các công trình chuyển tiếp cho các năm sau. b- Kết quả của thời kỳ 1998 - 2000 - Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đầy đủ, bảo đảm đời sống cán bộ CNV ổn định việc làm - Đội ngũ cán bộ các đơn vị có đủ năng lực thích ứng với thị trường - Đảm bảo đủ vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, có thiết bị công nghệ tiên tiến. Có một bước chuyển đổi đột biến về chất để hoàn thiện cơ cấu sản xuất, kinh doanh đa dạng, có chất lượng. 2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 7/8/1995 số 2863 QĐ/CCB nhiệm vụ của Công ty gồm: 1- Đầu tư và xây dựng các công trình: Thương mại, công nghiệp, dân dụng và văn hoá phúc lợi và công trình xây dựng hạ tầng, nông thôn mới. 2- Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch, thương mại phục vụ mọi yêu cầu khách trong và ngoài nước. 3- sản xuất, chế viến các hàng lâm sản, đồ mộc, vật liệu xây lắp... 4- Làm dịch vụ sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị, dịch vụ tư vấn, dự án, luận án kinh tế kỹ thuật 5- Được xuất khẩu các sản phẩm, hàng hoá của Công ty sản phẩm hàng hoá liên doanh, liên kết, nhâp khẩu các thiết bị, nguyên liệu vật tư, hàng hoá phục vụ xây lắp và tiêu dùng. 6- Liên doanh liên kết các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng các hoạt động đầu tư, xây lắp và thương mại của Công ty. Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 21/9/2001 số 5538/QĐ - UB, Công ty Đầu tư xây lắp thương mại thuộc sở Thương mại Hà Nội được bổ sung thêm các nhiệm vụ sau: - Tư vấn thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, nội ngoại thất, giám sát thi công và dịch vụ quảng cáo. - Thi công xây dựng các công trình cầu giao thông nông thôn, cấp thoát nước, tưới tiêu, trạm thủy nông - Kinh doanh xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng được Nhà nước cho phép. - Kinh doanh các dịch vụ nhà hàng ăn uống, khách sạn, vận chuyển hành khách và vận tải phục vụ mọi nhu cầu của xã hội. 3. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty Giám đốc Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Phó Giám đốc 3 Khối văn phòng Khối sản xuất trực tiếp Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Ban nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp Trung tâm kinh doanh nhà Khối trực tiếp sản xuất gồm: Xí nghiệp xây lắp trung tâm và xí nghiệp xây lắp số 9 (do 2 đồng chí Phó Giám đốc Công ty trực tiế làm Giám đốc xí nghiệp); Xí nghiệp xây lắp số 4; Xí nghiệp xây lắp thương mại số 10; Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và xây lắp Hoàn thiện; đội xây lắp số 1; Đội xây lắp số 2; đội xây lắp số 6; Đội xây lắp số 7; Đội xây lắp số 8; Đội sơn; quét vôi; Đội điện nước. Hiện nay Giám đốc là ông Nguyễn Quang Tuyết và 3 phó giám đốc là Chu Ngọc Sơn, Phạm Ngọc Vân, Nguyễn Đình Dũng 1) Phòng tổ chức hành chính là phòng chuyên môn nghiêp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc Công ty về công tác tổ chức - chính sách - hành chính quản trị. Nhiệm vụ của phòng là xây dựng, tổ chức thực hiện tốt các công tác chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực: - Tổ chức, lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật - Thanh tra, bảo vệ nội bộ - Hành chính quản trị, bảo vệ, y tế, tiếp dân, tiếp khách trong Công ty 2) Phòng Tài chính kế toán trực thuộc Công ty Đầu tư xây lắp thương mại Hà Nội được thành lập trên cơ sở toàn bộ Phòng Tài vụ kế toán sang, được quyết định thành lập vào ngày 17 tháng 5 năm 1997. Phòng có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm đảo bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của Công ty. - Tổng hợp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoạch biện pháp cho từng kế hoạch tháng, quý, năm và dài hạn - Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách tài chính và tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh các nhu cầu đầu tư của Công ty - Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng chi phí hợp lý của đơn vị - Lập báo cáo, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ giám đóc để chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời. - Lập báo cáo thống kê tài chính theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm báo cáo kịp thời giám đốc và cấp trên theo quy trình của Nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra các đơn vị toàn Công ty về thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí. Phát hiện và ngăn ngừa kip thời vi phạm chính sách chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước. - Thực hiện thống nhất trọng phạm vi toàn Công ty hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu, hệ thống tài khoản sổ sách, hệ thống biểu mẫu báo cáo, hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, các đơn vị đo lường, niên độ kế toán thống kê. - Quản lý và bảo quản, sử dụng số liệu kế toán thống kê theo chế độ bảo mật của Nhà nước về quản lý kinh tế - Cán bộ kế toán được bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo đúng quy định trong các chế độ kế toán Nhà nước hiện hành. 3) Ban nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp được giám đốc Công ty ký quyết định thành lập và 31/3/1997 số 136/XL - TCHC, có chức năng làm tham mưu giúp việc Giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác xây lắp, công tác quản lý kỹ thuật chất lượng an toàn lao động. Các nhiệm vụ chính: - Theo dõi tiến đọ xây lắp các công trình, làm báo cáo thống kê sản lượng theo từng kỳ kế hoạch để chỉ đạo sản xuất. - Quản lý thiết bị và lập kế hoạch tiến bộ khoa học kỹ thuật - Nghiên cứu, lập phương án xử lý kỹ thuật phát sinh trong thi công, giáp giám đốc chỉ đạo các đơn vị lập hồ sơ duyệt các phương án tham gia đấu thầu, biện pháp thi công.v.v... - Tham gia hội đồng nghiệm thu kỹ thuật cơ sở - Thực hiện công tác an toàn lao động - Tham mưu xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật - Phối hợp với phòng tổ chức hành chính giúp giám đốc trong các công tác đào tạo kỹ thuật và tổ chức thi công nâng bậc cho công nhân; công tác định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư... và hướng dẫn các đơn vị thực hành lập đủ tủ sách chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về quản lý tủ sách chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về xây dựng cơ bản và hồ sơ các công trình, giúp việc Ban giám đốc tư vấn dịch vụ cho khách lập các dự án. 4) Trung tâm kinh doanh nhà được thành lập trên cơ sở chuyển toàn bộ phòng kế hoạch sang hợp thành, làm dịch vụ tư vấn xin đất mua nhà cửa, làm hồ sơ, thủ tục kinh doanh nhà trong và ngoài ngành và xã hội theo quy định của Nhà nước. Trung tâm có chức năng là đơn vị kinh tế thực hiện nhiệm vụ Trung tâm kinh doanh và bán tư vấn dịch vụ cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ sơ, thủ tục trước bạ phục vụ trong và ngoài ngành và xã hội Các nhiệm vụ của Trung tâm: - Mở rộng tiếp thị, làm hồ sơ, thủ tục, hồ sơ thiết kế xây dựng, dự toán xây dựng, tổ chức thực hiện, chuyển giao cho xí nghiệp xây lắp Trung tâm hoặc đơn vị trong Công ty tổ chức thi công theo kế hoạch của Công ty, hoặc tự chịu trách nhiệm tổ chứ thi công theo đúng quy chế chung của Công ty, làm thủ tục trước bạ cho khách hàng. Doanh thu tính theo đầu người. - Các công trình xây nhà bán cho khách hàng phải làm đúng thiết kế, đầy đủ thủ tục, giấy phép theo quy định của Nhà nước. 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm qua. Biểu 2: Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư 1991 - 1998 Đơn vị tính: đồng Diễn giải Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Sản lượng (Doanh thu) 380000000 11000000000 35000000000 39916381634 42000000000 46191000801 Nộp ngân sách 143000000 510000000 2000000000 5000000000 Lợi nhuận 690000000 1312667932 1400118695,2 Thu nhập bình quân người/tháng 650000 700000 900000 1000000 4200000 1300000 Khi đăng ký kinh doanh, tổng số vốn của Công ty là 6.866 triệu đồng trong đó vốn cố định là 3.373 triệu đồng và vốn lưu động 3.493 triệu đồng. Tính đến cuối 1997 tổng số cán bộ công nhân viên là 158 người trong đó đại học 45 người, trung tâm 24 người, 52 đồng chí đảng viên. II. PHân tích thực trạng chi phí kinh doanh của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại 1. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh của công ty. 1.1 Nội dung chi phí kinh doanh 1.1.1. Nguyên vật liệu trực tiếp Trong công tác xây dựng của công ty đầu tư xây lắp và kinh doanh nhà. Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp thường chiếm 70 – 80% trong giá thành sản phẩm do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xát và hạ giá thành sản phẩm. Công ty luôn chú trọng đến việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua vạn chuyển đến khâu tiêu thụ và trong quá trình sản xuất thi công tại công trình. Vật liệu công ty mua ngoài chủ yếu theo gía thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu cảu chủ đầu tư, chủ nhiệm công trình, đội trưởng và người chịu trách nhiệm. Việc mua nguyên vạt liệu chủ yếu được xác định theo dự toán của từng công trình và hợp đồng mua vật tư mà công ty đã ký với đơn vị cung ứng vật tư đó Vạt liệu được chuyển cho từng công trình do bộ phận kỹ thuật yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán, các chứng từ xuất vật liệu phải được kiểm tra hợp lệ, phân loại chứng từ theo đối tượng tập hợp các chi phí Đơn giá NVL Giá trị NVL tồn đầu kỳ + giá trị NVl nhập trong kỳ = xuất kho Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Công ty đã xuất kho vật liệu chính và các vật liệu phụ cho các công trình với giá trị như sau; Xuất kho vật liệu chính: 183.225.000đ Gồm: 1- Trường mầm non Minh Xá: 58.500.000đ 2- Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dưỡng: 62.850.000đ 3- Đài phát thanh Từ Liêm: 61.875.000đ Xuất kho vat liệu phụ: 2.100.000đ 1- Trường mầm non minh xá : 700.000đ 2- Trung tâm nuôi trẻ mồ côi suy dinh dững: 900.000đ 3- Đài phát thanh Từ Liêm: 500.000đ Trong tháng 3/2001 công ty chỉ có một lần xuất kho vật liệu cho các công trình theo phiếu xuất kho trên Việc xuất vật tư tháng 3/2001 được thể hiện ở bảng sau: 1.1.2 Công cụ dụng cụ Công cụ dụng cụ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm khoảng 2% được xác định dựa vào công trình hay hạng mục công trình thường gồm loại phân bổ 1 lần và loại phân bổ nhiều lần 1.1.3. Chi phí nhân công trực tiép Trong điều kiẹn máy móc thi công của công ty còn hạn chế, chi phí nhân công thường chiếm 10% trong giá thành. Việc xác định đúng đủ chi phí này quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lý, chính xác giá thành công trình. Mặt khác tiền lương nhân công là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suát lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm của công ty Công ty trả lương theo hai hình thức là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ đạo sản xuất,thi công công trình và những công việc có đinh mức hao phí nhân công phải tiến hành công nhật. Lương sản phảm được áp dụng cho các bộ phân trực tiếp thi công xây dựng công trình, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán các hợp đồng làm khoán. Công ty không tiến hành trích trước tiền lương của công nhân sản xuất nghỉ phép Tính lương theo thời gian = Số ngày trả lương theo thời gian x Đơn giá lương 1 ngày/1 người Tính lương theo Số lương sản phảm sản Đơn giá lương = x sản phẩm xuất được của một người theo sản phảm Khoản mục nhân công được sử dụng là một đơn giá của công ty do bộ phận kinh tế kỹ thuât lập dưạ trên cơ sở đơn giá xây dựng cơ bản của khối lượng công việc đã được ghi trong dự toán và được thống nhất giữa hai bên giao khoán và bên nhận khoán. Mẫu 06: Hợp đồng giao khoán số 01 tháng 3/2001 Công trình: Tổ: Họ tên tổ trưởng: Số hiệu định mức Nội dung công việc đk kỹ đơn vị tinh thuật sx Giao khoán Thực hiện Kế toán xác nhận Kế toán ký tên Khối lượng định lượng đơn giá Thời gian Khối lượng Sỗ tiền Thời gian kết thúc Ban đầu Kết thúc đổ bê tông tầng 3 M2 710 10500 5/3 25/3 714.3 7500000 20/3 Cộng 7500000 Khi công việc giao khoán hoàn thành phải có bảng nghiệm thu bàn giao công trình của các thành viên. Chủ nhiệm công trình, giám sát kỹ thuật bên A, bên B và các thành viên khác liên quan. Tổ trưởng chịu trách nhiệm chấm công cho từng người sau đó gửi về đội phân loạI từng đối tượng Biểu4: Mẫu 08: Bảng thanh toán lương tháng 3/2001 Bảng chấm công chia lương công trình Trường mầm non Minh Xá Tổ trưởng: Từ ngày01/3 đến31/03/2001 ĐVT: đồng Stt Họ và tên Bậc lương Số công Đơn giá Thành tiền 1 4/7 38 30000 1140000 2 4/7 30 29000 870000 3 4/7 24 27000 648000 4 4/7 28 27000 766000 5 4/7 6 Cộng 750000 Việc thanh toán lương và phụ cáp cho nhân viên quản lý công trình được tiến hành đồng thời với nhân viên quản lý toàn công ty. Tiền lương được lĩnh 1 kỳ vào ngày mồng 5 tháng sau. Căn cứ vào bảng chấm công , bảng xác định khối lượng công viẹc hoàn thành 3/2001, khoản tiền lương phải trả cho CBCNV là: + Công nhân trực tiếp sản xuất: 24.000.000đ - Trừơng mầm non Minh Xá: 7.500.000đ - trung tâm nuôi trẻ mồ côi: 9.200.000đ -Đài phát thanh Từ liêm: 7.300.000đ + Nhân viên quản lý công trình 5.800.000đ + Nhân viên văn phòng công ty: 4.200.000đ Tổng cộng: 34.000.000đ 1.1.4. Chi phí sản xuất chung: ở công ty xây lắp và kinh doanh nhà chi phí sản xuất chung gồm có: Chi phí nhân viên quản lý công trình Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí trực tiếp khác a. Chi phí nhân viên quản lý công trình Bao gồm lương đội trưởng,chủ nhiệm công trình tập hợp chung cho cả công ty và cuối tháng sẽ tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Việc tính lương, các khoản phụ cấp,BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên và chính sách chế độ hiện hành của nhà nước về tiền lương và phản ánh phân phối quỹ tiền lương của công ty. Các căn cứ để tính toán Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc Chức vụ đảm nhận Phụ cấp khác b. Chi phí sử dụng máy thi công Các máy thi công của công ty gồm có; Máy xúc, cần cẩu, ôtô vạn tải…đáp ứng nhu cầu cho thi công Chi phí sử dụng máy thi công gòm; Chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công sử dụng máy và chi pghí khấu hao thiết bị máy Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính đẻ tính khấu hao TSCĐ Số khấu hao Nguyên Tỷ lệ khấu hao TSCĐ phải trích = giá x 1 tháng TSCĐ 12 tháng Mẫu 13: Bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 3/2001 stt tên tscđ nguyên giá khấu hao cơ bản % số tiền 1 máy ủi 46.000.000 9 345.000 2 cần cẩu 12.500.000 9 93.750 3 ôtô 70.000.000 9 525.000 4 ….. …… … …. 5 cộng 1.852.000 Ngày 4 tháng 1 năm 2001 Kế toán TSCĐ Kế toán trưởng Việc phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ số 3. Công ty xuất kho phụ tùng để sửa chữa máy móc thiết bị và trích khấu hao máy móc thi công như sau: - Trích khấu hao dùng cho sản xuất chung : 4.400.000đ - Dùng cho chi phí quản lý công ty : 1.100.000đ - Phụ tùng để sửa chữa máy móc tiết bị dùng cho sản xuất là :2.419.000 đ Biểu 6: bảng phân bổ số 3 phân bổ khấu hao Tscđ tháng 3/2001 Đơn vị tính: Đồng Số TT TK ghi Nợ TK ghi Có TK 627 TK 642 Tổng cộng Trường mầm non minh xá TT nuôI trẻ mồ côi đàI phát thanh từ liêm Công nợ 1100000 5500000 1 Bảng khấu hao tàI sản cố định t3/2001 1852000 1960000 588000 4400000 1100000 5500000 2 Phân bổ sản xuất chính 1852000 1960000 588000 4400000 4400000 2 Phân bổ cho chi phí QLDN 1100000 1100000 Cộng 1852000 588000 4400000 1100000 5500000 c. Chi phí trực tiếp khác Bao gồm chi phí điện nước phục vụ thi công, chi phí đào vét, lãi vay ngân hàng... Trong tháng 3-2001: Thanh toán tiền thuê ngoài làm lán trại : 1700000 đ Thanh toán tiền điện nước giành cho thi công: 1650000 đ Thanh toán tiền vét bùn tát nước : 2500000 đ Tổng cộng : 5850000 đ Biểu 7: Bảng tổng hợp chi phí công trình tháng 3-2001 Số TT Công trình Chi phí trong tháng Tổng cộng TK621 TK622 TK627 1 Trường mầm non minh xá 59200000 8775000 12275000 80250430 2 Trung tâm nuôI trẻ mồ côI 63750000 10764000 14744968 89258968 3 đàI phát thanh từ liêm 62375000 8541000 10734602 81650602 Cộng 185325000 28080000 37755000 251160000 Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn "Phương pháp trực tiếp” căn cứ vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đã được tập hợp trong kì, giá trị sản phẩm dở dang đầu kì, cuối kì để tính giá thành sản phẩm theo công thức: Giá thành sản phẩm=Giá trị sản phẩm làm dở đẩu kì+chi phí sản xuất trong kì-giá trị sản phẩm làm dở cuối kì. Giả sử với số liệu chi phí cho từng công trình đã nêu ở trên thì toàn bộ chi phí tập hợp được chính là giá thành của công trình. ta có bảng tính giá thành như sau:(3/2001). Biểu 8: Bảnh tính giá thành tháng 3/2001 SốTT Tên công trình Khoản mục giá thành Trường mầm non minh xá TT nuôI trẻ mồ côi đàI phát thanh từ liêm 1 CPNVL trực tiếp 59200000 63750000 62375000 Trong đó: 58500000 62850000 61875000 700 900000 500000 2 Chi phí nhân công trực tiếp 8775000 10764000 8541000 Trongđó: tiền lương công nhân sx chính 7500000 9200000 7300000 1275000 1564000 1241000 3 Chi phí sản xuất chung 12275430 17714968 10734602 Giá thành công trình 80250430 89258968 81650602 1.2. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh . Cơ chế thị trường hình thành và phát triển ở Việt Nam đã tạo ra xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm là nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh nào. Tất cả các doanh nghiệp đều có mục đích chung là lợi nhuận, để tăng lợi nhuận thì hoặc tăng doanh thu hoặc giảm chi phí . Đối với công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại cũng vậy. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện ở bảng sau: Biểu 9: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty ĐVT: đồng Số TT Khoản mục Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 1 Tổng doanh thu 39916381634 46191000801 +6274619167 2 Giá vốn hàng bán 37252660934 42930368303 +5677707369 3 Chi phí quản lý dn 913496791 1393807571 +480310780 4 Lợi nhuận trước thuế 1750223909 1866824927 +116601018 5 Thuế TNDN(25%) 437555977 466706231,8 +29150254,8 6 Lợi nhuận sau thuế 1312667932 1400118695,2 +87450763,2 Bảng so sánh kết quả hoạt động của công ty cho thấy tình hình hoạt động có hiệu quả với tốc độ tăng trưởng khá cao. Doanh thu đạt được năm 2001 là 46191000801 đồng tăng 6274619167 đong so với năm 2000. Giá vốn hàng bán là 42930368303 đồng tăng 567770369 đồng so với năm 2000. Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng thêm 52,6% (từ 913496791 đồng năm 2000 lên 1393807571 đồng năm 2001). Từ đó thuế thu nhập phải nộp cũng tăng thêm 29150254,8 đồng (tăng 6,7%). Lợi nhuận sau thuế tăng lên đến 1400118695,2 đồng( tăng 6,6%). Như vậy các số liệu phân tích cho thấy các chỉ tiêu kinh tế năm 2001 của công ty đều đạt mức tăng trưởng cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu doanh thu và giá vốn hàng bán tăng mạnh, chỉ tiêu chi phí quản lí doanh nghiệp cũng tăng tương đối cao. Đồng thời chỉ tiêu thuế thu nhập, lợi nhuận sau thuế lại tăng rất ít. Nói chung khi doanh thu tăng thì các chi phí liên quan cũng thường tăng tương ứng. Các chỉ tiêu kinh tế đã phân tích ở trên của công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại tăng chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh khả quan của công ty hiện nay 2. Phân tích hiệu quả chi phí kinh doanh 2.1 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của công ty Biểu 10: Kết quả thực hiện kết quả kế hoạch kinh doanh năm 2000-2001 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 KH TH % TH KH TH % TH 1.chi phí NVL trực tiếp 31000000000 23696327664 76,4 27185924707 27457783954 101 2.chi phí máy 1796985189 95,7 2486100339 3.chi phí nhân công trực tiếp 4790218116 4584238737 82,6 5009467592 5750868796 114,8 4.chi phí chung 8686573051 7175109340 10087292919 7235615211 71,73 5.chi phí QLDN 913496791 1393807571 Cộng 47187273147 38166157725 16162593128 44324175874 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng chi phí kinh doanh biến động kinh doanh không đều. Theo kế hoạch thì năm 2000 tổng chi phí là 47187273147 đồng nhưng khi thực hiện lại là 38166157725 đồng. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: so với kế hoạch khoản chi phí này giảm về số tuyệt đối là 73036722336 đồng tương ứng với số tương đối là 23,6%. Sở dĩ có hiện tượng này là vì trong nước có nhiều khó khăn do hậu quả của thiên tai liên miên trải rộng từ bắc vào nam, cùng hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực * Khoản chi phí nhân công trực tiếp: (Bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ) Khoản chi phí nhân công trực tiếp giảm về số tuyệt đối là 205979397 đồng tương ứng với số tương đối là 4,3%. Khoản chi phí này dự tính tăng nhưng thực tế lại giảm cũng do năm 2000 có những công trình phải ngừng thi công vì thời tiết xấu. Do khối lượng công việc giảm nên công ty giữ nguyên lao động trong biên chế còn các lao động dự tính thuê ngoài không thực hiện. Chính vì vậy khoản chí phí này thực tế giảm hơn so với kế hoạch. * Chi phí chung: giảm về số tuyệt đối là 1511463711 đồng tương ứng với số tương đối là 17,4%, nguyên nhân giảm so với kế hoạch là do công ty đã thanh lí một số máy móc thiết bị, một số đã khấu hao hết Sang năm 2001 thì tổng chi phí thực tế là 44324175874 đồng vẫn giảm so với kế hoạch số tuyệt đối là 1838417254 đồng. * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Thực tế tăng so với kế hoạch về số tuyệt đối là 271859247 đồng tương ứng với số tương đối là 1%. Nguyên nhân tăng là vì công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động, số lượng công trình tăng dẫn đén khối lượng nguyên vật liệu tăng, làm cho khoản chi phí này cũng tăng lên. * Chi phí nhân công trực tiếp : chi phí này thực tế tăng so với kế hoạch về số tuyệt đối là 741401204 đồng tương ứng với số tương đối là 14,8% . Sở dĩ khoản chi phí này tăng là vì khối lượng công trình tăng , quỹ lương tăng thì khoản chi phí này tăng. * Chi phí chung: thực tế giảm so với kế hoạch về số tuyệt đối là 2851677708 đồng tương ứng với số tương đối là 28,27%. Nguyên nhân là công ty đã đầu tư một số máy móc mới thay thế cho máy móc thiết bị cũ từ đó giảm được chi phí phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu phụ 2.2. Sự biến động chi phí kinh doanh qua các năm Biểu 11: Bảng tính chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm năm 2000và 2001 ĐVT: đồng Số TT Tiêu thức Năm 2000 Năm 2001 So sánh Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng 1 Chi phí NVL trực tiếp 23696327664 62,09 27457783954 61,65 +3761456390 -0,14 2 Chi phí máy 1796985189 4,7 2186100339 4,9 +689115150 0,2 I Chi phí vật tư 25493312853 66,8 29943884293 66,9 4450571540 0,1 3 Chi phí nhân công trực tiếp 4584238737 12,01 5750868796 12,97 1166630590 0,69 4 Chi phí chung 7175109340 18,8 7235615211 16,32 60503171 -2,48 I+II Chi phí sản xuất trực tiếp 37252660934 30,81 42930368303 29,29 -1,52 5 Chi phí QLDN 913496791 2,4 1393807571 3,14 480310780 0,74 I+II+5 =giá thành= 38166157725 44324175874 6158018149 Nhìn tổng quát qua bảng số liệu thì thấy tổng chi phí của năm 2001 tăng so với năm 2000 là 6158018149 đồng tương ứng với tăng 16,13%. Điều này cũng dễ hiểu bởi so với năm 2000 thì năm 2001 có khối lượng công việc nhiều hơn. Để thấy rõ ta đi xem xét cụ thể từng yếu tố một * Đầu tiên phải kể đến là yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Biểu 12: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chi phí NVL trực tiếp đồng 23696327664 27457783954 3761456390 Tỷ lệ NVL trực tiếp/doanh thu % 59,36 59,44 0,08 Như đã nói, đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài và đặc điểm sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, cố định. Nguyên vật liệu trực tiếp gồm xi măng, cát, đá... chúng được mua ngoài theo giá thị trường, việc mua nguyên vật liệu bị ảnh hưởng bởi thời tiết và sự biến động của thị trường. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng cao trong giá thành sản phẩm Để có thể đánh giá kết quả của việc giảm chi phí hay không thì ta dựa vào tỉ lệ giữa chi phí với doanh thu trong từng năm Tỉ lệ chi phí/Doanh thu =Chi phí kinh doanh /doanh thu*100 Xét về mặt tổng thể thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3761456290 đồng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phần cốt yếu trong tổng chi phí xây dựng công trình nên mặc dù khoản này tăng lên thì đó không phải là dấu hiệu xấu đi. Phạm vi tăng giảm chi phí kinh doanh của năm nay so với năm trước được tính theo công thức: DC=T1 -T0= Tỉ lệ chi phí / doanh thu năm n - tỉ lệ chi phí /doanh thu năm n-1. Qua bảng biểu ta thấy phạm vi tăng giảm của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của năm 2001 so với năm 2000: DC=0,5936-0,5944=0,0008. Như vậy công ty đã hoạt động một cách có hiệu quả mặc dù chi phí nguyên vật liệu có tăng nhưng công ty đã thực hiện quản lí chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm tránh lãng phí nguyên vật liệu trực tiếp, đóng vai trò quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm . * Chi phí máy Chi phí máy chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong giá thành sản phẩm . Muốn đánh giá kết quả của việc giảm chi phí ta phải dưa vào tỉ lệ giữa chi phí với doanh thu trong từng năm. Tỉ lệ chi phí/doanh= Chi phí kinh doanh i/Doanh thu*100 Phạm vi giảm chi phí năm 2001 so với năm 2000 tính theo công thức: DC=T1 -T0=tỉ lệ chi phí máy/ doanh thu năm 2001-tỉ lệ chi phí máy/doanh thu năm 2000 Ta có bảng sau: Biểu 13: Chi phí máy xuất dùng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chi phí máy đồng 1796985189 2489100339 +689115150 Doanh thu đồng 39916381634 46191000801 Tỷ lệ chi phí máy/doanh thu % 4,5 5,38 0,88 Rõ ràng là chi phí máy chiếm tỉ trọng nhỏ trong giá thành. từ bảng trên ta có: DC = 0,0538-0,045=0,0088 DC .>0 chứng tỏ chi phí máy năm 2001 tăng so với năm 2000, với mức tăng là 0,0088 nhưng đây là mức tăng chấp nhận được. Tuy nhiên công ty vẫn cần phải quản lí chặt chẽ việc xuất kho công cụ dụng cụ, phải căn cứ vào từng công trình, hạng mục công trình cũng như đặc điểm của từng loại công cụ máy móc để tiến hành xuất kho một cách hợp lí. * Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp có vài trò quyết định rất lớnđến việc tính toán hợp lí, chính xác giá thành công trình và là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành công trình. Để có thể đánh giá kết quả của việc giảm chi phí nhân công hay không thì ta dựa vào tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp với doanh thu trong từng năm. Tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp = chi phí nhân công trực tiếp i/ doanh thu i *100 Biểu 14: Chỉ tiêu chi phí nhân công trực tiếp Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chi phí nhân công trực tiếp đồng 4584238737 5750868796 1166630509 Doanh thu đồng 39916381634 46191000801 Tỷ lệchi phí NC trực tiếp/ doanh thu % 11,48 12,45 0,97 Phạm vi tăng chi phí nhân công trực tiếp được tính theo công thức : DC=T1 -T0 = Tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp/ doanh thu năm 2001-tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp/ doanh thu năm 2000 =0,1245-0,1148=0,0097. Nói chung mức tăng như vậy là cao. Do đặc thù nghề nghiệp nên lao động của công ty trực tiếp sản xuất đa số là lao động phổ thông ít có trình độ chuyên môn. Phụ trách về mặt kĩ thuật thì có các kĩ sư nhưng lực lượng này còn mỏng và phụ trách luôn việc kiểm soát quá trình thi công.Để đảm bảo được việc quản lí chi phí nhân công trực tiếp sao cho hiệu quả trước hết công ty phải có đủ về số lượng lao động, phải xây dựng hệ thống định mức quỹ lương cho người lao động vừa đảm bảo chi phí hợp lí vừa khuyến khích họ trong công việc. Quan tâm đến đời sống, chế độ phụ cấp, trợ cấp, giáo dục y tế cho công nhân và gia đình họ. Mặt khác phải đảm bảo tối ưu hoá nguồn nhân lực, đảm bảo năng suất lao động đó đặc biệt quan tâm tới năng suất lao động mỗi giờ công, số giờ lao động trong một ngày, số ngày lao động trong một tháng. bời vì đây là những nhân tố cơ bản tác động trực tiếp đến chi phí nhân công * Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở công ty Đầu Tư Xây Lắp Thương Mại gồm: Chi phí nhân viên quản lí công trình Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí trực tiếp khác Việc đánh giá kết quả của việc giảm chi phí sản xuất chung hay không dựa vào tỉ lệ giữa chi phí sản xuất chung với doanh thu trong năm . Tỉ lệ chi phí sản xuất chung/doanh thu=chi phí sản xuất chung i/doanh thu i *100 Biểu 15: Chi phí sản xuất chung thực tế xuất dùng Chỉ tiêu ĐVT Năm2000 Năm 2001 Chênh lệch Chi phí sx chung đồng 7175109340 7235615211 +60503171 Doanh thu đồng 39916381634 46191000801 Tỷ lệ chi phí sx chung/doanh thu % 17,98 15,66 -2,32 Phạm vi giảm chi phí sản xuất chung năm 2001 so với năm 2000 tính theo công thức : DC=T1 -T0 = Tỉ lệ chi phí sản xuất chung /doanh thu năm 2001- tỉ lệ chi phí sản xuất chung/ doanh thu năm 2000. =0,1566-0,1798=-0,0232 Số âm biểu hiện năm 2001 chi phí sản xuất chung giảm so với năm 2000 trong pham vi là 0,0232. Điều này chứng tỏ công ty đã quản lí tốt khoản chi phí này.Công ty đã quản lí chặt chẽ chi phí sử dụng máy thi công, nâng cao trình sđộ nhân công sử dụng. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần quan tâm tới chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên vật liệu phụ bởi nó chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí chung, từ đó giúp công ty kiểm soát tốt chi phí sản xuất chung. * Chi phí quản lí doanh nghiệp Là tất cả các chi phí có liên quan đến việc quản lí về doanh nghiệp . Đây là khoản chi phí có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Đồng thời nó phản ánh cơ cấu chi phí của công ty có hợp lí không, hiệu quả hoạt động của bộ máy lãnh đạo công ty . Nhìn chung các doanh nghiệp đều cố gắng giảm chi phí này đến mức cần thiết. Để đánh giá kết quả của việc giảm chi phí quản lí hay không thì ta dựa vào tỉ lệ giữa chúng với doanh thu trong từng năm Tỉ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp /doanh thu = chi phí quản lí doanh nghiệp/ doanh thu i *100 Biêủ 16: Kết quả sử dụng chi phí quản lí doanh nghiệp Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Chi phí QLDN đồng 913469791 1393807571 480310780 Doanh thu đồng 39916381634 46191000801 Tỷ lệ chi phí QLDN/doanh thu % 2,289 3,017 0,728 Phạm vi chi phí quản lí năm 2001 tăng so với năm 2000 tính theo công thức: DC=T1 -T0 = Tỉ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp /doanh thu năm 2001 - tỉ lệ chi phí quản lí doanh nghiệp /doanh thu năm 2000 =0,03017-0,02289=+0,00728. Như vậy công ty đã không quản lí chặt chẽ chi phí quản lí doanh nghiệp để nó tăng mạnh trong năm 2001 chủ yếu là do tăng chi phí bất thường. Đây là điều cần phải xem xét. Chi phí tăng đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, mặc dù doanh thu tăng là +6274619167 đồng trong khi đó lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 87450763,2 đồng nếu công ty làm tốt hơn nữa công tác quản lí chi phí này thì sẽ mang lại nhiều lợi ích mà trước hết là tăng lợi nhuận 2.3. Chi phí và lợi nhuận. Biểu 17.Kết quả hoạt động kinh doanh. Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Doanh thu 39916381634 46191000801 +6274619167 Tổng chi phí 38166157725 44324175874 +6158018149 Lợi nhuận trước thuế 1750223909 1866824927 +116601018 Thuế TNDN 437555977 466706231,8 +29150254,8 Lợi nhuận sau thuế 1312667932 1400118695,2 +87450763,2 Từ bảng biểu ta thấy cùng với sự gia tăng của các loại chi phí (gắn liền với sự gia tăng của các công trình, hạng mục công trình) đã dẫn đến sự gia tăng của doanh thu và chi phí, từ đó dẫn tới sự gia tăng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế. Tổng chi phí năm 2001là 44324175874VNĐ so với năm 2000(năm 2000 là 38166157725VNĐ), mặc dù tăng như vậy nhưng không có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Công ty kém hiệu quả đặc biệt là trong việc quản lý chi phí kinh doanh mà mặt khác nó thể hiện hoạt động của Công ty đang đi vào thế ổn định, công tác quản lý chi phí kinh doanh đang tốt dần nên, làm ăn ngày càng phát đạt, địa vị và uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao đồng thời thị trường của công ty ngày càng được mở rộng. Điều đó được minh chứng thông qua số lượng hạng mục công trình năm 2001 tăng so với năm 2000 và được thể hiện ngay ở chỉ tiêu lợi nhuận. Năm 2001 lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt 1400118695,2VNĐ tăng +87450763,2VNĐ so với năm 2000 (Năm 2000 đạt 1312667932VNĐ). 3.Quản lí chi phí kinh doanh của công ty Qua phân tích trên có thể thấy rằng công ty đã quản lí khá tốt chi phí, để thực hiện được các biện pháp giảm chi phí kinh doanh công tác lập kế hoạch được tiến hành rất tốt phù hợp với thực tế. Mặc dù địa bàn thi công các công trình , hạng mục công trình ở các nơi khác nhau nhưng do giống nhau về đặc thù sản xuất kinh doanh và sự thống nhất quản lí bởi công trình nên có thể dễ dàng áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí, phương pháp tính giá thành, hệ thống sổ sách...Tuy vậy đặc điểm này cũng đòi hỏi vai trò của mỗi khâu, môi đơn vị phải được nâng cao và phát huy cao độ Trong thời gian qua công ty luôn coi trọng công tác quản lí chi phí kinh doanh nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng hạng mục công trình của công ty trên thị trường. Do đó công ty luôn tím các biện pháp hữu hiệu và hiệu quả nhất để hoàn thành mục tiêu đề ra. Một số biện pháp mà công ty áp dụng như: -Tính toán và lập phương án mua nguyên vật liệu vào thời điểm tốt nhất, thu thập thông tin về tình hình giá cả trên thị trường để sẵn sàng mua. Do nguyên vật liệu sản xuất được mua khi tiến hành thi công hạng mục công trình nên nhiều khi chịu sự biến động của giá cả thị trường cũng như tình hình thời tiết. Công ty lập kế hoạch chi tiết cho việc mua nguyên vật liệu căn cứ vào kế hoạch sản xuất nhằm giảm các chi phí do giá tăng hoặc chi phí lãi vay. Theo dõi tình hình thời tiết để lập kế hoạch mua và dự trữ nguyên vật liệu sao cho luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng và chất lượng. -Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là cán bộ quản lí và công nhân kĩ thuật. Hàng năm công ty đều cử người đi học ở các lớp đào tạo, các khoá huấn luyện ngắn ngày, các lớp học về quản lí. Ngoài ra công ty còn rất quan tâm đến điều kiện làm việc và đời sống của công nhân viên, công ty đã có chế độ lương thưởng cũng như phụ cấp ưu đãi. Tất cả các công nhân đều được trạng bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động :mũ, quần áo bảo hộ, găng tay...cùng các thiết bị an toàn khác đều được trang bị kĩ càng. Điều đó khiến công nhân làm việc rất an tâm. -Bố trí sắp xếp thời gian vận hành quản lí giờ công ngày công lao động năng suất lao động. Điều đó giúp tận dụng năng lực máy móc thiết bị, giảm hao phí điện năng tránh lãng phí thời gian nghỉ việc... Đây là biện pháp quan trọng góp phần ổn định chi phí kinh doanh từ đó giảm giá thành công trình . Như đã nói, tất cả các yếu tố chi phí hay những khoản mục chi phí đều được lên kế hoạch một cách cụ thể, chi tiết, thường xuyên được kiểm tra trong quá trình thực hiện. Trên thực tế công tác quản lí chi phí kinh doanh đã mang lại những kết quả tích cực. Nhưng bên cạnh đó vẫ còn một số mặt hạn chế chủ quan hoặc khách quan cần phải khắc phục. -Lợi nhuận sau thuế năm 2001 tăng so với năm 2000 (tăng 87450763,2) nhưng vẫn còn thấp so với tốc độ tăng doanh thu . Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2001 giảm so với năm 2000 , giá thành công trình của công ty nói chung còn cao. Điều này có thể do chi phí quản lí doanh nghiệp tăng cao cũng như sự gia tăng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cũng có thể do đặc thù ngành nghề tạo nên. Chi phí quản lí doanh nghiệp còn lớn mặc dù số lượng nhân viên quản lí chiếm tỉ lệ nhỏ. Chủ yếu do các chi phí bằng tiền phát sinh tương đối nhiều. Công ty cần phải kiểm soát chặt chẽ hơn các chi phí này. -Trình độ quản lí còn yếu bởi nhiều người chưa được sử dụng đúng với chuyên môn. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lí chi phí nói riêng cũng như các hoạt động của doanh nghiệp noí chung. Công ty cần có những biện pháp quản lí tốt hơn chi phí kinh doanh để có thể tiết kiệm được các khoản chi không cần thiết, không hiệu quả để tạo điều kiện hạ giá thành công trình tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống người lao động hơn. Công ty đã thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ giao khoán công trình từ đó phát huy tinh thần chủ động, năng động giảm chi phí kinh doanh đồng thời phân phối lại thu nhập trong công ty một cách hợp lí công bằng. Việc trang bị điều kiện làm việc đầy đủ như máy vi tính, máy kĩ thuật chuyên dụng .. đã góp phần tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công và thời gian. III.Đánh giá về thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. 1.Ưu điểm. Nhìn chung Công ty đã hoạt động tương đối hiệu quả, đã quan tâm đến việc giảm chi phí. Việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận tất yếu sẽ dẫn đến tăng chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3761456290VNĐ trong đó mức tăng tổng chi phí (trừ chi phí quản lý doanh nghiệp) là 5677707369VNĐ và chiếm tỷ trọng 62% trong giá thành (năm 2000) cao hơn năm 2001 (61%). Rõ ràng là Công ty đã quản lý tương đối tốt chi phí này. Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí máy cũng tăng (689115100VNĐ) do số lượng công trình tăng nhu cầu về máy thi công tăng. Chi phí nhân công trực tiếp cũng tăng tương đối cao. Năm 2001 tăng 1166630059 so với năm 2000 trong khi tổng chi phí (trừ chi phí quản lý doanh nghiệp) tăng 5677707369VNĐ. Điều đó chứng tỏ mức lương trả cho đội ngũ cán bộ nhân viên tăng, nâng cao dần mức sống, khuyến khích được tinh thần làm việc của bộ phận trực tiếp thi công. Chi phí sản xuất chung mặc dù có tăng (60503171VNĐ) nhưng tăng tương đối ít là do trình độ nhân công ngày càng cao, tinh thần tránh nhiệm ngày càng tăng và Công ty đã bước đầu có sự áp dụng máy móc thiết bị hiện đại vào thi công. Như vậy năm 2001 chi phí kinh doanh được thực hiện vượt mức kế hoạch trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 101% và chi phí nhân công trực tiếp 114,8% trong khi năm 2000 chi phí kinh doanh thực tế đã không đạt được kế hoạch đề ra với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 76,4%; chi phí nhân công trực tiếp 95,7% và chi phí chung 82,6%. Việc chi phí kinh doanh tăng vượt mức kế hoạch trong năm 2001 thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty đã thi công nhiều công trình hạng mục công trình hơn so với năm 2000 và thị trường của Công ty đang ngày mở rộng vươn ra khắp cả nước. Điều đó một phần cũng do Công ty đã quản lý tốt chi phí kinh doanh của mình cụ thể là trong chi phí chung. Chi phí chung của Công ty năm 2001 là 7235615211VNĐ bằng 71,73% so với kế hoạch (10087292919VNĐ) mặc dù số lượng công trình, hạng mục công trình tăng. 2.Hạn chế. Bên cạnh những ưu điểm còn có một số hạn chế. Việc tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp một phần là do việc lập kế hoạch mua nguyên vật liệu còn kém, nhiều khi còn bị ép giá, mua với giá cao, phải vận chuyển trong điều kiện thời tiết xấu làm phát sinh nhiều chi phí khác kèm theo. Việc trả lương theo thời gian đã dẫn đến các nhân viên có thể làm việc tích cực,hoàn thành trước thời hạn vẫn không được tăng lương hoặc họ có thể có tư tưởng chống đối chỉ đi làm cho đủ ngày công quy định cũng không bị giảm lương. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh vào năm 2001 (480320780VNĐ) trong khi năm 2000 là 913496791VNĐ. Việc tăng này đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận làm mức tăng lợi nhuận giảm. Vì vậy trong thời gian tới bên cạnh việc phát huy việc thực hiện quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy chi phí sản xuất chung,Công ty cần phải quan tâm đặc biệt tới việc quản lý chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp, giảm dần mức tăng của cả hai loại chi phí này dẫn tới tăng lợi nhuận sau thuế. Chương III Phương hướng và biện pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. I. Phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 1.Thuận lợi và khó khăn của Công ty. 1.1.Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì việc làm cần thiết và tất yếu là phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm số vốn mà doanh nghiệp bỏ ra. Vì vậy công tác giảm chi phí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống còn của sản phẩm của doanh nghiệp. ý thức được điều đó Công ty đã xây dựng mô hình quản lý và hạch toán khoa học cùng với sự phát triển của Công ty, công tác quản lý kinh tế cũng không ngừng được củng cố hoàn thiện và trở thành công cụ đắc lực trong việc điều hành quản lý và ra quyết định sản xuất kinh doanh. Đó là nhờ cán bộ quản lý đã kịp thời nắm bắt được tình hình kinh tế chuyển đổi, từ đó đã sắp xếp bộ máy tổ chức một cách gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu của sản xuất. Cụ thể Công ty luôn khuyến khích động viên lao động có tay nghề cao, tập trung phát huy năng lực và nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao chất lượng thi công công trình, đảm bảo ổn định việc làm và đời sống ngày một cao cho cán bộ công nhân viên. Trong vài năm gần đây công trình mà Công ty đảm nhận đều không xảy ra tai nạn nặng do Công ty đã chú ý đến công tác an toàn lao động cho công nhân. Bên cạnh đó trong vài năm vừa qua Công ty đã rà xoát thống kê và đánh giá lại toàn bộ năng lực thiết bị, mạnh dạn loại bỏ thanh lý những thiết bị lạc hậu, khả năng khai thác thấp, bổ sung thêm những thiết bị thế hệ mới, nâng cao chất lượng công trình thi công, giải phóng sức lao động. Trong quá trình củng cố và phát triển Công ty đã có lượng khách hàng nhất định, đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho Công ty tạo đà phát triển sản xuất,phát triển kinh doanh, đồng thời Công ty đã có được đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm đã tham gia thi công nhiều công trình có uy tín chất lượng sản phẩm, đã được sự chấp nhận của khách hàng. 1.2. Những khó khăn của Công ty Đầu tư xây lắp thương mại. Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, công tác quản lý giá thành, hạ thấp chi phí kinh doanh còn gặp phải những khó khăn sau: -Về mặt khách quan do nhìn nhận về loại hình công ty của một số cơ quan chức năng có liên quan chưa thông suốt nên rất dễ xảy ra sự phân biệt, không tin tưởng vào khả năng của Công ty trong sản xuất xây dựng. -Việc chấp hành quy chế quy định còn có mặt chưa nghiêm còn có hiện tượng lợi dụng sơ hở để lách các quy định làm lợi cho cá nhân đơn vị mình mà quên đi lợi ích to lớn của tập thể. Việc phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ với đội sản xuất đôi lúc, đôi chỗ còn chưa chặt chẽ chưa nhịp nhàng. -Khâu tổ chức thi công ở công trường chưa được chú trọng đúng mức, chỉ huy các công trường chưa chịu khó tìm tòi các biện pháp sáng tạo nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo chất lượng mà có lúc, có nơi còn lợi dụng sự quản lý chưa chặt chẽ, có kẽ hở của các quy định, đưa vật tư không đúng chủng loại, yêu cầu kỹ thuật vào thi công hoặc sử dụng vật tư lãng phí, không tổ chức quản lý vật tư theo đúng quy định. Bỏ qua một số yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng... -Trình độ và ý thức tránh nhiệm của một số đội trưởng, trợ lý, nhân viên còn hạn chế, ngại khó, ỷ vào tập thể, tư tưởng bình quân chủ nghĩa, bàng quan với những khó khăn của Công ty. Một số công nhân ngại học tập rèn luyện nâng cao tay nghề. -Đối với nguyên vật liệu, chưa phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu mua về xuất dùng cho thi công công trình. Hơn nữa việc tính toán giá nguyên vật liệu chưa sát thực tế với những biến động thị trường. -Tình trạng máy móc thiết bị còn ít, lạc hậu, nhiều chủng loại máy chưa hợp lý, nhiều loại máy công suất thấp chưa đáp ứng yêu cầu công việc còn thủ công. Do đó khó khăn là làm cách nào để đáp ứng được đòi hỏi cấp bách của tất cả các cán bộ công nhân viên về đầu tư, hiện đại hoá dây chuyền công nghiệp đổi mới thiết bị để đạt được hiệu quả như mong muốn. Việc quản lý máy móc thiết bị còn lỏng lẻo gây ra chi phí cao cho công trình. -Công tác quản lý nguyên vật liệu, máy móc thiết bị trên công trường và công tác kho bãi còn kém gây nên những tổn thất không đáng có. -Việc bố trí lao động trên công trình chưa hợp lý chưa phát huy hết khả năng lao động của địa phương. Không những thế, do vốn kinh doanh còn hạn hẹp đã gây cho Công ty không ít trở ngại và nó còn hạn chế rất nhiều tới việc ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng hoặc giả có ký kết được các hợp đồng thì cũng chỉ là những hợp đồng có giá trị nhỏ. 2. Nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh của Công ty từ nay đến năm 2010. Trong giai đoạn 2002-2010 Thủ đô Hà nội nói riêng và cả nước nói chung sẽ có nhiều hoạt động kinh tế sôi động, trong đó có hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng trên quy hoạch của thủ đô. Cùng với đó là tốc độ đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ trên các huyện ngoại thành cho nên nhu cầu về vật liệu xây dựng sẽ tăng rất mạnh. Vì vậy trong thời gian tới Công ty luôn đặt mục tiêu không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí kinh doanh hạ giá thành sản phẩm, thoả mãn nhu cầu khách hàng. Năm 2001 doanh thu đạt 46.191.000.801 đồng/năm. Năm 2002 dự tính đạt khoảng 70 tỷ/năm. Trước tình đó việc đề ra phương hướng nhiệm vụ là hết sức quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững. Công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ cơ bản sau: -Mọi hoạt động của Công ty đều bám sát chủ trương đường lối của Đảng về lao động sản xuất lấy đó làm hướng khi giải quyết những vấn đề mà các quy luật kinh tế thị trường tác động đến hoạt động của Công ty. -Thực hiện kế hoạch đầu tư từng bước có trọng điểm, thời điểm thích hợp để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Tăng cường đầu tư năng lực xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi. -Đa dạng hoá cả về phương thức và lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Tăng cường hoạt động kinh doanh phục vụ ngành xây lắp. Trước mắt tập trung vào sản xuất kinh doanh các loại vật tư, vật liệu xây dựng, các sản phẩm gắn liền với công trình xây dựng, đầu tư nâng cao một bước năng lực sản xuất thiết kế, tư vấn đầu tư, liên kết xây dựng và làm thầu phụ xây dựng các công trình lớn đặc biệt là các côngtrình có tổng thầu là công ty nước ngoài. -Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại. Xúc tiến mạnh mẽ việc tìm kiếm đối tác để thành lập công ty liên doanh xây dựng có đủ khả năng và điều kiện tham gia đấu thầu các dự án lớn trong nước và quốc tế, nghiên cứu hợp tác liên doanh xây dựng một đến hai nhà máy sản xuất các loại vật liệu mới phù hợp với xu hướng và nhu cầu thị trường. -Xây dựng cơ cấu tổ chức của Công ty theo một cơ cấu tổ chức linh hoạt, năng động và hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung hệ thống quy chế, quy định của Công ty bao gồm tất cả các mặt quản lý, tạo ra tác phong làm việc hiện đại và văn minh. Đào tạo một đội ngũ các bộ công nhân kỹ thuật giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, có sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý. Chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tạo nên sự yêu mến gắn bó xây dựng Công ty. Cũng như các doanh nghiệp Nhà nước hàng năm công ty phải lập kế hoạch chi phí kinh doanh theo quy định của Nhà nước. Thông thường dựa vào những căn cứ sau: -Các định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước,cấp trên và ngành quy định như: định mức hao hụt, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. -Đưồng lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong mỗi thời kỳ nhất định, những chỉ thị của cơ quan cấp trên. -Các nhân tố ảnh hưởng đến mức chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch. -Tình hình số liệu thực hiện kỳ trước và kết quả phân tích hoạt động kinh tế tài chính. Kết quả đánh giá tình hình quản lý và thực hiện chi phí kinh doanh của kỳ trước. Những ưu điểm cần phát huy và nhược điểm cần khắc phục. Trên cơ sở đó Công ty đã đề ra kế hoạch chi phí kinh doanh năm 2002: Biểu 17. Bảng kế hoạch chi phí kinh doanh năm 2002 Đơn vị tính: đồng TT Chỉ tiêu Số tiền 1 Chiphí nguyên vật liệu trực tiếp 27.490.000.000 2 Chi phí máy 2.000.000.000 3 Chi phí nhân công trực tiếp 6.300.000.000 4 Chi phí chung 13.000.000.000 5 Chi phí QLDN 1.200.000.000 II. Các biện pháp giảm chi phí kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp thương mại. 1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhiên liệu. Công ty cần phải tiến hành tăng cường quản lý nguyên vật liệu để giảm chi phí vật chất. Thực tế cho thấy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc giảm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng to lớn. Thông thường căn cứ vào giá trị giao tại công trình để làm tiêu chuẩn ghi chi phí vật liệu. Do đó bản thân chi phí này bao hàm cả chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí chuyên chở đóng gói, xếp dỡ và bảo quản. Do đó rất ít khi công ty tập kết nguyên vật liệu về để trong kho vì như vậy tốn kém khâu bảo quản chi phí kho. Trong trường hợp đã thắng thầu hoặc được chỉ định thầu thì có thể tập kết các vật liệu như gạch, xi măng, sắt thép, …trước ít ngày cho tiện. đối với công trình xây dựng trên từng địa phương thì sẽ do trực tiếp ngươì đội trưởng đi mua với đơn giá của từng địa phương. Chủng loại nguyên vật liệu thì nhiều đa dạng mà đặc tính của nguyên vật liệu trong xây dựng là nặng, chuyên chở tốn kém, có những loại phải bảo quản tốt như xi măng. Chính vì vậy, khi dùng đến đâu sẽ mua đến đấy bởi cơ chế thị trường rất thuận lợi cho việc mua bán. Khi tiến hành công ty giao toàn quyền cho đội trưởng đội xây dựng về việc tổ chức thực hiện. Sau khi hoàn thành thì đội trưởng của các xí nghiệp sẽ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu theo từng công trình và báo cáo, duyệt ở phòng tài chính của công ty. Cũng từ thực tế là chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho bảo quản chuyên chở, bốc dỡ, kho tạm là rất tốn kém thì việc giảm những chi phí này là điều quan trọng. Biện pháp để giảm khoản chi phí này em có một số đề xuất như sau: Thứ nhất: xác định nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Căn cứ của biện pháp -Xác định được các loại vật liệu cần dùng cho công trình, tên vật liệu, khối lượng của từng loại từ đó cho biết loại nào chủ yếu và cần thiết có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ công trình. -Xây dựng được lược đồ các đại lý cung cấp vật liệu, giá cả từng nơi. -Tổ chức các phương tiện chuẩn bị vận chuyển cũng như bố trí địa điểm tập kết nguyên vật liệu. Giá mua vật liệu mua vào gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí bảo hiểm (nếu có), chi phí bảo quản nên công ty phải xác định nơi mua càng gần nơi công trình thi công thì càng tốt.Với các công trình thi công trên các địa bàn khác nhau thì tận dụng nguyên liệu của địa phương để giảm chi phí nguyên vật liệu.Hiện tại công ty không tích trữ nguyên vật liệu chủ yếu. Tuy nhiên để giảm chi phí công ty nên đặt mua vớikhối lượng lớn nguyên vật liệu thường dùng. Việc làm này sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí thông qua hưởng chiết khấu, đồng thời chủ động về nguyên vật liệu nhưng không cần đến các chi phí dự trữ. Chẳng hạn hàng năm công ty có nhu cần về xi măng tương đối lớn từ 2.500 đến 3.000 tấn (không kể bên A cấp) trong khi đó giá cả các loại xi măng nổi tiếng được bán ở các đại lý trên các thị trường khu vực chủ yếu như sau: Xi măng Hoàng Thạch PC30: 701đồng/Kg tại kho người bán. Xi măng Bút Sơn PC30: +Của công ty Vinaximex là: 689 đồng/Kg tại kho người bán. +Của công ty vật tư kỹ thuật là 691 đồng/Kg tại kho người bán. Chỉ tính trên địa bàn Hà Nội hàng năm công ty sử dụng trung bình khoảng 1.500 tấn mà các loại trên lại có phẩm cấp tương tự nhau. Nếu chọn đúng nguồn nguyên liệu sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lớn. Chẳng hạn nếu chọn đúng xi măng Bút Sơn PC30 của công ty Vinaximex thì mức tiết kiệm là: (701-689)*1.500000=18.000.000 đồng so với xi măng Hoàng Thạch PC30. (691-689)*1.500.000đ =3.000.000đ so với xi măng Bút Sơn của công ty vật tư kỹ thuật. Trên đây mới tính trong trường hợp công ty mua với khối lượng nhỏ không có chiết khấu giá. Còn trong trường hợp mua với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thì mức tiết kiệm sẽ nhiều hơn. Ngoài ra, với những chi tiết không cần chất lượng xi măng cao như: làm hè nhà, xây tường cao … công ty nên sử dụng xi măng Sông Đà để giảm chi phí. Tuy nhiên phải chú ý đến chi phí vận chuyển. Chi phí vận chuyển 1 chuyến xi măng bằng ôtô (khoảng 8 tấn) từ sông Đà về Hà Nội là 450.000đ. Giá bán của xi măng Sông Đà là 580.000đ/tấn. Để chọn xi măng Bút Sơn PC30 của công ty Vinaximex hay vận chuyển từ sông Đà về ta làm như sau: Gọi x là khối lượng xi măng cần dùng ta có: 580.000x+450.000=689.000*x ị x=3,81 tấn. Như vậy khối lượng xi măng >3,81 tấn thì vận chuyển xi măng sông Đà về Hà Nội. Còn khối lượng mà nhỏ hơn 3,81 tấn thì nên mua của công ty Vinaximex khi đó chi phí sẽ rẻ hơn. Thứ hai: cần tăng cường công tác bảo vệ và bảo quản. Bởi vì nguyên vật liệu xây dựng có loại có thể để ngoài trời như gạch, cát, vôi, sỏi, … Nếu việc trông coi không cẩn thận thì việc mất cắp, hao hụt do nắng, mưa là có thể xảy ra. Vì vậy tại các công trình thì nên tăng cường công tác bảo vệ. Bên cạnh đó là việc bảo quản, với những loại vật liệu cần phải có kho, bãi, trạm thì cần phải chấp hành. Ví dụ: như xi măng, đồ nội thất, gạch men, gạch lát,… phải được bảo quản trong kho tránh hỏng hóc, đổ vỡ, gây thiệt hại. Thứ ba: Nên có thêm một nhân viên kế toán và một cán bộ kỹ thuật có trình độ để tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại chính xác những vật tư còn sử dụng được và những vật tư không còn sử dụng được. Đồng thời, thực hiện tốt công tác kiểm kê từng kho vừa tránh thất thoát vừa làm tăng tinh thần tránh nhiệm của cán bộ quản lý kho. Thứ tư: Trong tình hình kinh tế thị trường giá cả luôn biến động từng ngày, từng giờ. Bởi vậy chỉ theo dõi qua báo cáo "giá cả thị trường thôi" chưa đủ. Theo em công ty nên cài đặt cho máy vi tính một chương trình trong nước và thế giới nhằm phục vụ thông tin cần thiết về giá cả vật liệu trên thị trường cho công ty vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến chi phí kinh doanh. 2.Phất triển nguồn nhân lực giảm chi phí nhân công. Phát triển nguồn nhân lực luôn được coi là chiến lược dài hạn của tất cả các Doanh nghiệp. Trong tình hình chung là thiếu đội ngũ lao động có trình độ cao, thiếu công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý có chuyên môn thì việc tổ chức đào tạo thường xuyên,liên tục, cho đội ngũ người lao động là một việc làm vô cùng quan trọng. Trước sự thay đổi đến chóng mặt của khoa học công nghệ thì cần phải có đội ngũ lao động am hiểu về đặc tính của các loại máy móc thiết bị đó. Chính vì vậy Công ty cần đào tạo tay nghề cho đội ngũ lao động của mình để có thể phụ tránh những công việc đòi hỏi trình độ cao và hướng dẫn lao động thủ công thuê ngoài. Công ty cố thể mở những lớp học hoặc gửi công nhân đi học hỏi ở những trường đào tạo dạy nghề. Những người phụ tránh quản lý cũng nên đi học những lớp bồi dưỡng quản lý để có thể làm việc một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó Công ty nên có chính sách bồi dưỡng cho những người đi học tập, nghiên cứu, chế độ thưởng đối với những người có sáng kiến phát minh. Hiện nay ở Công ty khoản tiền chi phí cho học tập, nghiên cứu hoàn toàn do người học tự túc do đó có nhiều người còn ngại chưa muốn học.Công ty nên có chế độ ưu đãi để mọi người có thể nâng cao trình độ tay nghề của mình. Đồng thời Công ty nên có các biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, có ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24117.DOC
Tài liệu liên quan