Đề tài Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera

Tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera: Lời nói đầu Trong xu thế hội nhập Kinh Tế Quốc Tế hiện nay, bên cạnh rất nhiều những cơ hội cũng là những thách thức lớn đối với nền kinh tế nước nhà nói chung và đối với các Doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh khốc liệt về chất lượng sản phẩm và giá cả dịch vụ, đây là những yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong việc duy trì, chiếm lĩnh thị trường và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera là doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm trong ngành xây dựng. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh doanh mới được công ty khai thác và thâm nhập thị trường năm 2002, mặc dù đã có những kết quả đáng khích lệ nhưng hiệu quả vẫn chưa cao do còn một số hạn chế và tồn tại. Xuất phát từ những lý do trên, sau thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động Xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera, được trang bị những kiến thức về Kinh tế quốc tế, Quản trị kinh doanh của tr...

doc34 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 943 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong xu thế hội nhập Kinh Tế Quốc Tế hiện nay, bên cạnh rất nhiều những cơ hội cũng là những thách thức lớn đối với nền kinh tế nước nhà nói chung và đối với các Doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh khốc liệt về chất lượng sản phẩm và giá cả dịch vụ, đây là những yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong việc duy trì, chiếm lĩnh thị trường và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera là doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm trong ngành xây dựng. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh doanh mới được công ty khai thác và thâm nhập thị trường năm 2002, mặc dù đã có những kết quả đáng khích lệ nhưng hiệu quả vẫn chưa cao do còn một số hạn chế và tồn tại. Xuất phát từ những lý do trên, sau thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình hoạt động Xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera, được trang bị những kiến thức về Kinh tế quốc tế, Quản trị kinh doanh của trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: "Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera" Bố cục gồm 3 Chương: Chương I : Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera Chương II : Phân tích tình hình xuất khẩu lao động của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera Chương III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. Do thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế đề tài không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của Thầy Trần Sửu, các thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại Học Ngoại Thương Hà Nội, lãnh đạo và cán bộ các phòng ban Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera giúp em hoàn thành bản thu hoạch thực tập này. Chương i Tổng quan về công ty Cổ PHầN XUấT NHậP KHẩU Viglacera I. lich sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera I.1 giới thiệu chung về công ty cổ phần xNK viglacera. Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera. Tên giao dịch quốc tế: Viglacera Export-Import Joint-Stock Company Tên viết tắt: VIGLACERA - EXIM., JSC Quyết định thành lập số: 217/BXD – TCLD ngày 07/05/1998 Quyết định phê chuẩn Cổ phần hoá Doanh nghiệp số1439/QD – BXD ngày 12/07/2005 của Bộ Xây Dựng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01030111079 cấp ngày 03/ 03/ 2006 Đăng ký thay đổi lần thứ tư ngày 16/ 11/ 2007 Tài khoản số: 431101000008 Tại ngân hàng: Nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm. Tổng nguồn vốn: 10,000,000,000 VND Trụ sở chính đặt tại: Số 2 Hoàng Quốc Việt – Nghĩa Đô - Cầu Giấy – Hà Nội. Điện thoại: 04.7567712 Fax : 04.7567710 Email : viglacera-exim@fpt.vn Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera hoạt động kinh doanh theo quy chế tổ chức hoạt động của công ty do Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng quản trị , công ty phê duyệt. I.2 Quá trình hình thành và phát triển - Ngày 17/05/1998 Thành lập Công ty lấy tên là Công ty Kinh Doanh và Xuất Nhập Khẩu – Tradimex. - Năm 1998 Tiếp nhận chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Tổng Công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng Viglacera. - Năm 2002 Xây Dựng nhà máy sản xuất Gương tại Bắc Ninh - Năm 2002 Thành lập Cơ sở Xuất Khẩu Lao Động tại 671 Hoàng Hoa Thám – HN - Năm 2003 đưa nhà máy sản xuất Gương vào hoạt động - Năm 2003 Công ty được bộ Thương mại cấp bằng khen và thưởng 146,000,000 VND cho thành tích xuất nhập khẩu năm 2003. - Năm 2004 khởi công xây dựng trụ sở số 2 hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy - HN - Năm 2004 Mở rộng thêm một cơ sở Xuất khẩu lao động tại 29B9 - Đầm Trấu – Hai Bà Trưng – Hà Nội. - Năm 2004 Thành lập hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp. - 05/09/2005: Bộ Xây Dựng phê duyệt việc Cổ phần hoá Doanh Nghiệp từ DNNN theo quyết định số 1679/QD – BXD. - Năm 2006 chính thức Cổ phần hoá Công ty với tên giao dịch là: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera II chức năng nhiệm vụ - Công ty Cổ phần xNK Viglacera. II.1 CHứC NĂNG Là công ty có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và xuất nhập khẩu Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera có các chức năng sau: Kinh doanh vật tư ( không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y), nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng, máy móc, hoá chất (trừ hoá chất nhà nước cấm), phụ gia phục vụ sản xuất công nghiệp và xây dựng. Kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất. Sản xuất và lắp ráp các thiết bị vệ sinh và trang trí nội thất. Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ ăn uống, bất động sản, cho thuê văn phòng ( không bao gồm kinh doanh phònh hát karaoke, vũ trường, quán bar) Dịch vụ vẫn tải và giao nhận hàng hoá. Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. Kinh doanh đại lý xăng, dầu, gas, đại lý ôtô. Dại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Hoạt động Xuất khẩu lao động Tư vấn du học Đào tạo ngoại ngữ, tin học, dạy nghề. Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ làm thủ tục Visa, hộ chiếu. Dịch vụ môi giới, xúc tiến thương mại, đại diện thương nhân, nghiên cứu thị trường, phiên dịch, dịch vụ dịch thuật. Đại lý bán vé máy bay, vé tàu hoả, đại lý thu đổi ngoại tệ, đại lý bảo hiểm. Quảng cáo thương mại, tổ chức các sự kiện. Sản xuất, mua bán, gia công hàng thủ công mỹ nghệ. Kinh doanh hàng điện tử điện lạnh, điện dân dụng. Mua bán lương thực, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát Khai thác, chế biến và mua bán các loại khoáng sản ( trừ khoáng sản nhà nước cấm) Khai thác và mua bán các loại sản phẩm từ cát, đất sét. Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông , thuỷ lợi, chung cư, khu đô thị, khu công nghiệp. II.2 Nhiệm vụ Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ hiện hành của nhà nước cũng như các thông tư, hướng dẫn, quy định của Bộ thương mại. III. cơ cầu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp III.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp Hình 1 sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần xnk viglacera Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ Phòng tchc Chi nhánh hà nội Trung tâm Kd vlxd Ban dự án Phòng Kinh tế Trung tâm Xklđ Chi nhánh Tp.hcm Quan hệ công tác Quan hệ chỉ đạo III.2 chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý III.2.1 Đại hội đồng cổ đông - Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty III.2.2 Hội đồng quản trị công ty Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty III.2.3 Ban kiểm soát. Thanh tra, kiểm soát hoạt động của các phòng ban trong công ty. III.2.4 Tổng Giám đốc công ty Là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Tổ chức và trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty Uỷ quyền cho một Phó TGĐ Công ty thay thế khi vắng mặt III.2.5 Các phó Tổng giám đốc Là người giúp Tổng Giám đốc ( TGĐ) công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh theo sự phân công của TGĐ Công ty. Giúp TGĐ thực hiện mọi công tác kinh doanh các sản phẩm của Công ty. Chỉ đạo công tác hành chính quản trị Lập phương án nghiên cứu và triển khai kinh doanh của công ty trước mắt và lâu dài Thu thập thông tin và xử lý thông tin về thị trường, giá cả tại từng thời điểm để có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh. Có phương án quản lý, thu hồi công nợ. Xác định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư, liên doanh đề án tổ chức quản lý của Công ty Kiểm tra kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm, báo cáo Tổng giám đốc để đề xuất biện pháp, nguồn lực đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. III.2.6 Phòng Tổ chức hàng chính. Có nhiệm vụ tiếp nhận, tổ chức và sắp xếp quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Có nhiệm vụ tham mưu cho cấp lãnh đạo tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCNV, thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT. Đảm bảo tốt công tác văn thư lưu trữ, chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho CBCNV và xây dựng chế đô khen thưởng, kỷ luật kịp thời. III.2.7 Trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng Lập phương án kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu Xúc tiến thương mại, tổ chức thiết lập đại lý Triển khai tiến hành Marketing nhằm thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu thị hiếu, nhu cầu thị trường từ đó giúp Ban Giám đốc có kế hoạch chỉ đạo cụ thể đưa ra những quyết định chính xác, đúng đắn, kịp thời III.2.8 Phòng Kinh tế. Tham mưu cho Ban Giám đốc tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài để thực hiện ký kết các hợp đồng sao cho hiệu quả, tránh xảy ra thất thoát vốn. Tổ chức triển khai thực hiện các nguồn hàng về nhập khẩu, xuất khẩu. Có chức năng đôn đốc kiểm soát về mọi mặt hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Theo dõi sát xao việc mua vào bán ra, gửi hàng đại lý. Quản lý chặt chẽ tiền vốn của Công ty và công tác giao dịch tiền tệ với các ngân hàng, quản lý tiền vốn, hàng hoá thông qua các hoá đơn, chứng từ, phiếu xuất kho. Theo dõi tình hình hoạt động của các phòng ban, cân đối thu chi, đôn đốc công nợ. Cuối tháng kịp thời tổng hợp lên các báo biểu, báo cáo kết quả kinh doanh cho Ban Giám đốc, báo cáo tình hình tăng giảm vốn, tăng giảm tài sản lưu động, tài sản cố định, các khoản nộp Ngân sách nhà nước, trả lương cho CBCNV, cuối cùng lập báo cáo quyết toán tổng hợp chung cho doanh nghiệp. III.2.9 Ban dự án. Chủ động xây dựng, đề xuất, tìm kiếm, khai thác các dự án, các nguồn hàng xuất nhập khẩu nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. III.2.10 Trung tâm xuất khẩu lao động. Tổ chức tìm kiếm thị trường lao động, nguồn lao động, đào tạo tập huấn người lao động trước khi ra nước ngoài làm việc. Thường xuyên duy trì mối quan hệ với các tổ chức môi giới của nước bạn để có thêm nhiều thông tin, nhiều thị trường, hợp tác chặt chẽ với các công ty, tổ chức tuyển dụng người đi lao động nhằm hoàn thành chỉ tiêu IV định hướng phát triển trong tương lai IV.1 Định hướng phát triển trong ngắn hạn Tiếp tục đầu tư phát triển, nâng cao sức cạnh tranh, từng bước hội nhập, đẩy mạnh công tác đổi mới, sắp xếp phát triển doanh nghiệp. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm tăng là 20%, thu nhập bình quân hàng năm tăng 15%, 100% công nhân viên hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. IV.2 Định hướng phát triển trong dài hạn Trong chiến lược phát triển từ nay đến năm 2010 Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera vẫn coi xuất khẩu là mục tiêu chiến lược quan trọng. Trong tình hình hiện nay, khi mà xảy ra sự bùng nổ phát triển trong ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, dẫn đến cuộc cạnh tranh gay gắt về tiêu thụ sản phẩm của các nhà sản xuất vật liệu xây dựng ngay tại thị trường nội địa, việc tìm kiếm và phát triển thị trường xuất khẩu là một giải pháp giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh và xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera nói riêng có khả năng giảm sức ép và giải quyết khó khăn trong việc tiêu thụ vật liệu xây dựng tại thị trường nước nhà hiện tại và trong tương lai. Việc tăng cường công tác xuất khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera từ nay đến năm 2010 nhằm hai mục tiêu chính là: mục tiêu về giá trị xuất khẩu và mục tiêu thị trường Chương ii Phân tích tình hình xuất khẩu lao động của công ty cổ phần xuất nhập khẩu viglacera I đặc điểm, cơ cấu tổ chức lao động của phòng xuất khẩu lao động công ty cổ phần xuất nhập khẩu viglacera Với điều kiện làm việc của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera hiện nay, việc áp dụng cơ cấu bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng là hoàn toàn phù hợp. II. cơ cấu tổ chức Phòng xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera là phòng ban phụ trách và chịu trách nhiệm trong khẩu lao động ( XKLĐ), một lĩnh vực kinh doanh khá mới mẻ mà công ty mới xâm nhập thị trường năm 2002. Hiện nay, phòng XKLĐ được bố trí sắp xếp như sau: HìNH 2: sơ đồ cơ cấu tổ chức của trung tâm xk lao động Trưởng TT XKLĐ Nhân viên khai thác thị trường Nhân viên làm thủ tục XKLĐ Nhân viên quản sinh Giáo viên giảng dạy Nhân viên thu ngân Nhân viên giao dịch Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính II quy trình XKLĐ của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu viglacera II.1 sơ đồ quá trình xuât khẩu lao động Hình 3: sơ đồ quy trình XKLĐ của công ty cổ phần XNK Viglacera Trách nhiệm thực hiện Quá trình thực hiện Ban Giám đốc Ban Giám đốc Ban Giám đốc Trung tâm xuất khẩu lao động Trung tâm xuất khẩu lao động Trung tâm xuất khẩu lao động Trung tâm đào tạo và giáo dục Trung tâm đào tạo và giáo dục Trung tâm xuất khẩu lao động Cơ quan đại diện của công ty, Trung tâm xuất khẩu lao động Trung tâm xuất khẩu lao động Đánh giá và lưu hồ sơ Theo dõi, quản lý người lao động ở nước ngoài Tiến hành thủ tục xuất cảnh Kiểm tra Đào tạo lao động trúng tuyển Sơ tuyển Thông báo tuyển lao động Triển khai thực hiện Đàm phán kí kết hợp đồng Xác định nhu cầu Tiến hành khảo sát Nguồn: Sổ tay chất lượng – Phòng Tổ chức hành chính II.2 Phân tích tình hình xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. Trong thời gian hoạt động thương mại, bên cạnh hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá, Công ty Cổ phần XNK Viglacera đã luôn cố gắng năng động, linh hoạt trong quản lý, điều hành công tác XKLĐ.. Công ty đã có những kết quả đáng khích lệ và đã khẳng định được sự tồn tại cũng như chỗ đứng của mình trên thị trường XKLĐ, một thị trường hết sức đặc biệt bởi loại hàng hoá đặc biệt mà thị trường này kinh doanh: Thị trường hàng hoá sức lao động. Tuy hoạt động XKLĐ chỉ mới bắt đầu ở Việt nam vào những năm 80 của thế kỷ XX nhưng nó đã và đang trở thành một loại hình kinh doanh, một hoạt động thương mại đầy tiềm năng. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này, chính vì thế Công ty Cổ phần XNK Viglacera cần phải tìm mọi cách hoàn thiện mình để không chỉ là có chỗ đứng mà là đứng vững, không chỉ là tồn tại mà là phát triển, làm thế nào để tên tuổi và thương hiệu của mình được khẳng định trên thị trường thương mại nói chung và thị trường XKLĐ nói riêng. Quan trọng là phải làm sao để hàng hoá sức lao động của mình có chất lượng, có những điều kiện để đối tác, nhà sử dụng thoả mãn, chấp nhận được và doanh nghiệp mình thu được những khoản lợi nhuận đáng kể. * Tình hình XKLĐ của Công ty Cổ phần XNK Viglacera. Kế hoạch thu hút, đào tạo và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là một phần quan trọng trong toàn bộ quá trình XKLĐ của công ty. Khả năng đào tạo và cung ứng quyết định mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế chung của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của hoạt động XKLĐ của Công ty. Chính vì vậy, việc đi sâu đánh giá, phân tích các kết quả đạt được của công ty trên cơ sở kế hoạch đề ra một đòi hỏi cần thiết. II.2.1 Phân tích tình hình hoạt động XKLĐ của Công ty Cổ phần XNK Viglacera qua so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch. bảng 1: kết quả thực hiện và kế hoạch xklđ qua các năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 KH TH SS (%) KH TH SS (%) KH TH SS (%) Tổng số 190 197 +3,68 195 186 -4,62 180 236 +31,11 1. Theo giới tính - Nam - Nữ 15 175 16 181 +6,67 +3,43 15 180 9 177 -40 -1,67 10 170 14 222 +40 +16,86 2. Theo ngành nghề - Công nhân - giúp việc - Hộ lý bệnh viện 20 170 25 172 +25 +1,18 25 170 15 171 -40 +0,59 35 145 0 41 191 4 +17,14 +31,72 +400 Nguồn: Phòng XKLĐ Bảng 2: so sánh tình hình thực hiện XKLĐ giữa các năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/ 2004 2006/ 2005 TH TH TH ± % ± % Tổng số 197 186 236 - 11 -5,58 + 50 +26,88 1. Theo giới tính - Nam - Nữ 16 181 9 177 14 222 - 7 - 4 + 43,75 - 2,21 + 5 + 45 +55,56 +25,42 2. Theo ngành nghề - Công nhân - Giúp việc - Hộ lý bệnh viện 25 172 15 171 41 191 4 - 10 - 1 - 40 - 0,58 + 26 + 20 + 4 +63,41 +10,47 +400 Nguồn: Phòng XKLĐ Năm 2002 là năm đánh dấu bước đầu thâm nhập của công ty Cổphần XNK Viglacera vào thị trường XKLĐ. Qua thời gian dài tìm hiểu cơ chế chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động XKLĐ, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, thiết lập quan hệ để xác định cho mình hình thức XKLĐ, ngành nghề, đối tượng lao động xuất khẩu phù hợp. Mục tiêu chủ yếu trong hoạt động XKLĐ của công ty là đáp ứng được nhu cầu về lao động của đối tác, của thị trường, do đó đòi hỏi công ty phải có một mạng lưới thu hút lao động đủ lớn, thực hiện nghiêm chỉnh quy trình tuyển dụng, đào tạo nhằm nâng cao tỉ lệ lao động xuất khẩu, bởi hiện nay nhu cầu lao động Việt nam ở các nước phát triển là khá lớn. Một số khu vực đang cần và rất cần lao động Việt Nam là Trung Đông và Đài Loan: Thị trường XKLĐ của công ty. Tình hình XKLĐ của công ty được thể hiện qua bảng cho thấy: Năm 2004 dựa vào quan hệ và uy tín của Tổng công ty cũng như sự năng động trong hoạt động của mình công ty đã đưa được tổng số 197 lao động sang Đài Loan làm việc, trong đó có 25 công nhân nhà máy phục vụ trong các ngành dệt may, công nhân cơ khí và 172 lao động giúp việc gia đình. Tuy trong năm 2004 có 3 lao động bỏ trốn và 5 lao động phải về nước trước thời hạn nhưng so với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, so với tuổi nghề và kinh nghiệm thì đây cũng là một kết quả đáng khích lệ. Năm 2005 hoạt động xuất khẩu lao động của công ty đã không được như mong đợi do không hoàn thành kế hoạch đề ra. Trong số 186 lao động công ty đã đưa sang Đài Loan làm việc có 171 nữ lao động giúp việc gia đình trên tổng số 177 nữ lao động xuất khẩu, tức là chỉ đạt 98,33%, giảm 1,67% so với kế hoạch đề ra là 180 nữ lao động xuất khẩu nhưng đã vượt 0,59% kế hoạch là 170 lao động giúp việc gia đình cùng 15 công nhân nhà máy, tức là chỉ đạt 60%, giảm 40% kế hoạch đề ra là 25 công nhân nhà máy, trong số đó có 9 nam, 6 nữ. Như vậy tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch đối với chỉ tiêu về giới là tương tự cũng chỉ đạt 60%, giảm 40%. Như vậy tổng số lao động công ty đưa sang Đài Loan làm việc trong năm 2005 giảm 11 người tương đương giảm 5,58% so với năm 2004. Bên cạnh đó còn có tới 11 lao động bỏ trốn chiếm 2,69% và 8 lao động phải về nước trước thời hạn trong tổng số 186 lao động đưa sang làm việc. Năm 2006, năm mà công ty chuyển sang cổ phần hoá, có thể nói là một năm khá thành công đối với hoạt động XKLĐ của công ty. Công ty không những đã vượt kế hoạch đề ra mà còn vượt mức với tỷ lệ cao bằng việc đưa 236 lao động sang nước ngoài làm việc, đạt 131,11%, tăng 31,11% so với kế hoạch đề ra là 180 lao động. Các chỉ tiêu đều tăng so với năm trước đó. Ngoài ra bên cạnh các đối tác tin cậy, do nhờ mối quan hệ của Tổng công ty cũ, công ty cũng đã năng động trong công việc và đã ký kết thêm được 4 hợp đồng lao động làm hộ lý bệnh viện, làm tiền đề cho những hợp đồng thuộc ngành nghề mới này và những ngành nghề khác nữa trong tương lai. Nhìn chung hoạt động XKLĐ của công ty là có triển vọng. Kết quả thực hiện năm 2006 đã tăng 26,88% so với kết quả thực hiện năm 2005. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi có việc có 21 lao động bỏ trốn và 17 lao động phải về nước trước thời hạn. Qua phân tích hoạt động XKLĐ của công ty cho thấy đối tượng nữ lao động, cụ thể là lao động nữ giúp việc gia đình là đối tượng xuất khẩu đầy tiềm năng tại thị trường Đài Loan mà công ty cần khai thác trong thời gian tới. Ngoài ra thị trường này còn là thị trường tiềm năng cho cả đối tượng nam và nữ lao động với nhiều ngành nghề khác như: khán hộ thuyền công, y tá bệnh viện, công nhân sản xuất giầy… Trung Đông cũng là thị trường đang rất hứa hẹn. Những kết quả đạt được cũng như những lợi ích mà hoạt động XKLĐ mang lại khiến công ty cổ phần XNK Viglacera cần quan tâm, chú trọng và đẩy mạnh công tác này. II.2.2 Phân tích tình hình lao động bỏ trốn Lao động bỏ trốn là một vấn nạn chung của ngành dịch vụ XKLĐ chứ không phải của riêng bất cứ doanh nghiệp XKLĐ nào. Bảng 3: tình hình lao động bỏ trốn và về nước trước thời hạn Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2005/2004 Năm 2006 So sánh 2006/2005 Tổng số 3 19 +16 +555,33 48 +29 +152,63 Bỏ trốn 3 11 +8 +266,67 21 +10 +99,91 Về nước trước thời hạn 0 8 +8 +800 27 +19 +237,5 Tỷ lệ lao động bỏ trốn trên số đang làm việc tính đến cuối năm: K (%) 1,55 3,05 +1,05 67,74 5,62 +2,57 84,26 Nguồn: Phòng XKLĐ Tỷ lệ lao động bỏ trốn trên số vẫn đang làm việc tính đến cuối năm: K Tỷ lệ về nước trước thời hạn so với số vẫn đang làm việc tính đến cuối năm: V K2004 = = 1,55 (%) V2004 = = 0 (%) K2005 = = 3,05 (%) V2005 = = 2,22 (%) K2006 = = 5,62 (%) V2006 = = 7,22 (%) NX: Nhìn vào bảng tình hình lao động trốn và về nước trước thời hạn của Công ty Cổ phần XNK Viglacera những năm qua cho thấy lao động bỏ trốn ngày càng nhiều qua các năm. Nếu như năm 2004 chỉ có 3 lao động bỏ trốn thì con số này ở năm 2005 là 11 lao động tức là tăng 266,67 % so với năm 2004 và 21 lao động ở năm 2006 tương đương với 99,91 % so với năm 2005. Bên cạnh đó số lao động phải về nước trước thời hạn vì nhiều lý do khác nhau cũng tăng mạnh. Ban đầu là 8 lao động ở năm 2005 và tăng lên 19 lao động ở năm 2006 tương đương với tăng 237,5% tức là 27 lao động về nước trước thời hạn. Và tỷ lệ lao động bỏ trốn so với số vẫn đang làm việc tính đến thời điểm cuối năm cũng ngày càng tăng. Tỷ lệ này ở năm 2004 là 1,55% đã lên đến 3,05% tức là tốc độ tăng tỷ lệ này là 67,74% ở năm 2005 và đến năm 2006 tỷ lệ này là 5,62% tức klà tốc độ tăng tỷ lệ này là 84,26% so với năm 2005. Sở dĩ có việc lao động bỏ trốn là do: - Lương của lao động Việt Nam tại Đài Loan hiện nay là 450 USD/tháng đối với lao động giúp việc gia đình. So với những công việc này tại Việt Nam thì đây là mức lương cao đối với lao động Việt Nam nhưng khi sang đến Đài loan, công việc nặng nhọc, môi trường làm việc nghiêm túc, thời gian lao động kéo dài và một mức sống khá cao ố lao động nhận thấy đồng lương này là không thoả đáng. Trong khi đó họ có thể kiếm được gấp đôi thậm chí nhiều lần hơn thế khi bỏ ra ngoài buôn bán hoặc lao động tự do. - Thứ nữa là theo quy định của cục quản lý lao động nước ngoài, thời gian đào tạo tối đa là ba tháng, chủ yếu là dành để học nghề nên thời gian dánh cho học tiếng và giáo dục định hướng không nhiều dẫn đến hạn chế trong ngôn ngữ, hiểu biết và nhận thức. Đôi khi do không hiểu biết lao động bị các tổ chức, đối tượng xấu lôi kéo, dụ dỗ. - Ngoài ra đối với nữ lao động giứp việc, tình trạng bỏ trốn còn do việc bị chủ xúc phạm và ép buộc làm vợ. Bời hiện tại có nhiều đàn ông Đài Loan có tuổi nhưng chưa kiếm được vợ, họ lợi dụng việc xuất khẩu lao động với ý đồ xấu. Đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng lao động bỏ trốn. Đối với việc lao động về nước trước thời hạn cũng có rất nhiều nguyên nhân - Do trình độ lao động chưa đạt yêu cầu của nhà sử dụng. - Do lao động lười biếng trong công việc. - Do mâu thuẫn giữa lao động dẫn đến tranh chấp, xung đột, ẩu đả. - Do khi lao động sang đến nơi chủ sử dụng đổi công việc khác không đúng như công việc trong hợp đồng đã ký, lao động không chấp nhậnvà họ quay trở về nước. Trước tình hình lao động bỏ trốn và về nước trước thời hạn doanh nghiệp sẽ xem xét đâu là lỗi ở phía doanh nghiệp, đâu là lỗi ở phía lao động và đối tác để từ đó có những giải quyết hợp lý. II.2.3 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty Lợi nhuận là chỉ tiêu chung nhất và quan trọng nhất đối với các nhà kinh doanh, nó phản ánh chính xác chất lượng kinh doanh cũng như tiềm lực kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau. Lợi nhuận XKLĐ = Doanh thu XKLĐ - Chi phí XKLĐ Bảng 4: tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận XKLĐ Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 Doanh thu XKLĐ Phí đào tạo Phí quản lý USD 53180 18145 35035 50214 16614 33600 63617 19937 43693 Chi phí XKLĐ Chi phí đào tạo bộ phận quản lý Nộp cho nhà nước Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động về nước USD 39641,35 39291 350,35 41723,06 37747 336,06 2640 48091,93 40405 436,93 8250 3. Lợi nhuận từ XKLĐ USD 13538,65 9490,94 15525,07 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Bảng 5: so sánh tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận XKLĐ Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2005/2004 2006/2005 % % Doanh thu XKLĐ Phí đào tạo Phí quản lý USD -2966 -1531 -1435 -5,58 -8,44 -4,10 +13403 +3323 +10087 +26,69 +20,00 +30,02 Chi phí XKLĐ Chi phí đào tạo bộ phận quản lý Nộp cho nhà nước Giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động về nước USD +2270,71 -1544 -14,29 +2640 +5,73 -3,93 -4,08 +6359,87 +2658 +100,78 +5610 +15,24 +7,88 +30,02 +212,5 3. Lợi nhuận từ XKLĐ USD -4047,71 -29,90 +6034,13 +63,58 Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Nhận xét: Do số lao động phá hợp đồng và số bỏ về nhiều nên một số đối tác tạm thời ngừng việc tuyển lao động Việt Nam trong hai tháng cuối năm 2005 dẫn đến doanh thu và lợi nhuận XKLĐ năm 2005 giảm 4047,71 USD tương đương với giảm 29,90% so với năm 2004. Ngoài ra số lao động phải về nước trước thời hạn do chất lượng không đạt yêu cầu của nhà tuyển dụng cũng khiến công ty phải tốn một khoản tiền là 2640USD để giải quyết hợp đồng và số này sẽ quay trở lại nước để đào tạo lại, tiếp tục tái xuất khẩu. Đến năm 2006 tình hình đã được cải thiện về mặt số lượng lao động đưa đi làm việc, dẫn đến nguồn thu của công ty tăng 13403USD tương đương với tăng 26,29% so với năm 2005, dẫn đến lợi nhuận tăng 6034,13 USD tức là tăng khoảng 63,58% so với năm 2005. Đây là kết quả đáng mừng và là động lực cho hoạt động XKLĐ của công ty những năm tiếp theo. Bảng 6 tình hình đào tạo lao động xuất khẩu của công ty Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số đào tạo Số đạt So Sánh ( %) Số đào tạo Số đạt So Sánh ( %) Số đào tạo Số đạt So Sánh ( %) Tổng số 225 177 -12,44 210 186 -11,42 260 236 -9,23 1. Theo giới tính - Nam - Nữ 18 207 16 181 -11,11 -12,56 10 200 9 177 -10 -11,5 15 245 14 222 -6,67 -9,39 2. Theo ngành nghề - Công nhân - Giúp việc - Hộ lý 28 197 25 172 -10,7 -12,69 17 193 15 171 -11,76 -11,4 45 211 5 41 191 4 -8,89 -9,48 -20 Nguồn: Phòng Xuất khẩu lao động Nhận xét: Nhìn chung tỷ lệ lao động sau đào tạo so với số lượng lao động đào tạo của công ty KD&XNK cả về chỉ tiêu về giới lẫn chỉ tiêu về ngành nghề hàng năm biến động trong khoảng từ 6% đến 20%. Tỷ lệ này càng thấp thì thì số lao động sau đào tạo càng cao. Do công ty chỉ đào tạo tiếng và giáo dục định hướng cho công nhân nhà máy nên số đạt tương đối ổn định. Lao động giúp việc và hộ lý ngoài học tiếng và giáo dục định hướng còn qua học nghề nên tỷ lệ không đạt nhiều hơn. II.2.4 Chính sách giá Một điều quan trọng khiến công ty Cổ phần Xuất nhập Khẩu Viglacera trở thành điểm thu hút lao động đến là do ngoài khoản phí đào tạo 1250000VND/lao động/khoá đào tạo, những khoản đơn thuần là thu hộ lao động như phí làm thủ tục xuất cảnh, vé máy bay…, phí quản lý thu 8% so với tiền lương tháng của lao động thì công ty không thu thêm bất kỳ một khoản phí nào nữa. + Nguồn thu từ hoạt động XKLĐ của công ty trong một năm gồm: Nguồn thu = Phí đào tạo + Phí quản lý TR = + = ( Pdt Qdt) + (8%.LtT) TR = 8%.450 USD T = 35 USD T Trong đó: Pdt: Phí đào tạo Pql: Phí quản lý T : Tổng số tháng các lao động đi trong năm đã làm việc + Các khoản chi cho hoạt động XKLĐ trong một năm Tổng chi = TC = Tổng các loại chi phí = Cdt + Cql +Cxklđ + Ctlhđ + Ctc + Cct Trong đó: TC : Tổng chi phí cho công tác XKLĐ Cdt: Chi phí phục vụ cho công tác đào tạo Cql: Chi cho ban quản lý Cxkhđ: Phí XKLĐ phải nộp cho nhà nước = 1% Pql Ctlhđ: Chi phí thanh lý hợp động lao động về nước Ctc: Chi phí giải quyết tranh chấp hợp đồng Cct: Phí công tác * Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: p= x 100% + Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: p= x 100% Trong đó: P: Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu lao dộng. LN: Lợi nhuận xuất khẩu lao động. TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lao động. TC: Tổng chi phí cho hoạt động xuấtkhẩu lao động Bảng 7:Tỷ SUấT LợI NHUậN CủA CÔNG TY kd & xnk quA CáC NĂM Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 ± ± Tỷ suất lợi nhuân/doanh thu % 25,457 18,901 24,404 -6,556 +5,503 Tỷ suất lợi nhuận/chi phí % 34,153 22,747 32,282 -11,406 +9,535 II.2.5 Chính sách phân phối Nhờ vào các nguồn lực hùng mạnh của mình cộng với thương hiệu Viglacera đã được khẳng định qua nhiều năm, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera đã có được nhiều đối tác tin cậy, có nhu cầu lao động thường xuyên. Do trực tiếp ký hợp đồng với nhà sử dụng lao động nên trong phần phí mà lao động phải nộp đỡ được một khoản khá lớn đó là phí môi giới trả cho môi giới trung gian. Đây cũng là một yếu tố góp phần cho chính sách quảng cáo và tiếp nhận lao động thu hút. Thuận lợi hơn, bên cạnh mối quan hệ vốn đã tốt với chính quyền địa phương, nơi cung cấp lao động và sự năng động nhiêt tình của đội ngũ cán bộ khai thác, tìm kiếm nguồn lao động. Hiện tại công ty mới chỉ khai thác loại đơn hàng công nhân trong các ngành dệt may, công nhân cơ khí, công nhân xây dựng đối với cả nam và nữ lao động và giúp việc gia đình cho đối tượng nữ lao động. Công ty đang tiến hành đàm phán để trong thời gian tới ký kết các đơn hàng như: Thuyền viên, y tá bệnh viện….. và gửi những lao động này vào các trường, cơ sở chuyên đào tạo lao động xuất khẩu. II.2.6 Chính sách xúc tiến thương mại Nhận thấy hoạt động quảng cáo có một ý nghĩa không nhỏ đối với sự sống còn của sản phẩm cũng như sự tồn tại và phát triển của công ty, công ty đã tiến hành một số hoạt động xúc tiến bán như: Thông tin quảng cáo qua báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng, cử cán bộ liên hệ trực tiếp với chính quyền địa phương để tuyển lao động nhằm thu hút được càng nhiều lao động trong nước. Truy cập mạng Internet để tìm kiếm thông tin đối tác đồng thời giới thiệu về công ty để mở rộng thị trường. II.2.7 Đối thủ cạnh tranh Xuất khẩu lao động là một hoạt động thương mại có tuổi đời còn non trẻ. Với nhu cầu về nguồn lao động của các đối tác nước ngoài như hiện nay thì đây là một mảnh đất khá mầu mỡ cho các doanh nghiệp khai thác, mở rộng hoạt động kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là các công ty muốn tham gia trong hoạt động kinh doanh này phải nỗ lực hết mình để trụ vững và hoạt động hiệu quả so với nhiều và ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề. Hiện nay cạnh tranh trong hoạt động XKLĐ rất khốc liệt cả trong công tác thu hút nguồn lao động cũng như tìm kiếm đối tác tiếp nhận. Đối thủ cạnh tranh trong nước có thể kể đến như: Công ty cung ứng lao động quốc tế LATUCO Công ty cung ứng lao động quốc tế LASCO Công ty xây dựng phát triển dân tộc miền núi CEM Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX. ………………………………………… • Đối thủ cạnh tranh nước ngoài Không thể phủ nhận sự tồn tại cạnh tranh của các nước khác trong hoạt động kinh doanh đặc biệt và khá non trẻ này, bởi ngoài Việt nam ra còn rất nhiều quốc gia khác tham gia XKLĐ như Lào, Campuchia, Thái Lan, Bangladet……... Những nhận xét về công tác xuất khẩu lao động của công ty * Những điểm mạnh và kết quả đạt được của công ty. Thông qua thực trạng công tác xuất khẩu lao động của công ty trong thời gian qua có thể thấy công ty đã đạt được những thành tựu sau: Công tác đào tạo và tuyển chọn lao động: Công ty đã thiết lập cho mình được một quy trình tuyển chọn và đào tạo nghiêm túc, có trách nhiệm, tạo được độ tin cậy với lao động và đối tác. Tuyển dụng được đội ngũ giáo viên có kĩ năng sư phạm, có kinh nghiệm, đã qua làm việc ở nước ngoài về công tác đào tạo lao đông. Tuyển chọn được cán bộ năng động, nhiệt tình khai thác nguồn lao động tại các tỉnh Công tác kiểm tra thị trườngđược triển khai khá mạnh, công ty luôn theo dõi và bảo vệ cho người lao động. Bên cạnh thị trường Đài Loan với những đối tác quen thuộc, công ty đã trú trọng tìm kiếm thêm thị trường mới như Hàn Quốc, Nhật bản, Mỹ…..đây là những thị trường tiềm năng đang mở ra nhiều triển vọng cho công tác xuất khẩu lao động của Công ty. Mức phí mà công ty thu luôn ổn định và đúng quy định của pháp luật hiện hành. Viglacera, một tên tuổi đa được khẳng định trên thị trường trong nước cũng như thị trường ở khu vực quốc tế về cả uy tín và chất lượng nên nhu cầu về lao động với công ty là thường xuyên. Những mặt tồn tại: Những mặt tồn tại thuộc bản thân doanh nghiệp Mặc dù công ty đã có những thành tích đáng khen ngợi trong suốt thời gian kê từ khi bắt đầu bước chân vào thị trường XKLĐ nhưng cũng không thể tránh khỏi những thiếu xót, tồn tại và bất cập. Nguồn lao động còn thiếu Trình độ, kinh nghiệm đội ngũ XKLĐ và chất lượng đào tạo còn hạn chế. Trang thiết bị dạy nghề, đồ dùng thực hành còn thiếu, giáo trình giảng dạy còn chưa phù hợp. Những mặt tồn tại khách quan Thời gian đào tạo, định hướng nhận thức của người lao động theo quy định của cục quản lý lao động nước ngoài là ba tháng, thời gian này là chưa đủ. Số lao động bỏ trốn vượt quá tỉ lệ cho phép khiến công ty không tránh khỏi trách nhiệm với nhà nước và nước bạn. Về mặt chính sách, còn một số bất cập trong việc gia hạn Visa cho cán bộ đi giải quyết các vấn đề liên quan đến lao động như thu phí, giải quyết tranh chấp….Trong khi đó quy định cũng không cho phép các công ty Đài Loan thu hộ khoản phí này.Chính vì vậy mà việc thu phí gặp khó khăn, chưa thu được hết phí quản lý. Chính phủ chưa có những chế tài về XKLĐ, Luật XKLĐ quy định trách nhiệm, mức xử phạt đối với những lao động phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài như tình trạng hiện nay. Chương III Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera I. Căn cứ đề ra giải pháp. Theo số liệu thống kê và nhận xét của một số chuyên gia kinh tế thì nhu cầu về lao động xuất khẩu ngày càng tăng. Nhận thấy rằng: cùng với việc giảI quyết việc làm trong nước là chính thì XKLĐ và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Là một bộ phận của hợp tác quốc tế , góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với các nước, nên nhà nước ta đã có những chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích hoạt động XKLĐ, mở rộng và đa dạng hóa hình thức, thị trường XKLĐ sao cho phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu của nước ngoài về số lượng, trình độ, ngành nghề. * Chính sách của nhà nước về xuất khẩu Nhà nước đã đưa ra một số chính sách và biện pháp để khuyến khích xuất khẩu như: - Thành lập quỹ hỗ trợ hoạt động XKLĐ. Quỹ này được sử dụng để: + Hỗ trợ các Doanh nghiệp khoảng 10 đến 35% chi phí thực tế cho khai thác, phát triển thị trường, cụ thể: . Mở thị trường lao động mới: hỗ trợ các doanh nghiệp tố đa không quá 35% chi phí thực tế cho hoạt động thăm dò, vẫn động đối tác, khảo sát và tìm hiểu các điều kiện, quy định của thị trường lao động mới, tránh những rủi ro sau này. . Khai thác, tăng thêm thị trường ở các thị trường đã có: hỗ trợ doanh nghiệp tối đa không quá 10% chi phí thực tế để góp phần quản lý tốt số lao động hiện có, góp phần ổn định và mở rộng thị phần. Ban điều hành Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch lập dự toán chi phí hỗ trợ; tổng hợp danh mục các thị trường; số kinh phí hỗ trợ từ Quỹ cho từng doanh nghiệp trình Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội quyết định. + Hỗ trợ cho người lao động trong việc đào tạo đối với những ngành nghề đặc thù đòi hỏi yêu cầu cao về tay nghề, ngoại ngữ, người lao động thuộc diện đối tượng chính sách, người có công và những người thuộc đối tượng chính sách xã hội. Việc hỗ trợ cho người lao động được thực hiện thông qua doanh nghiệp. Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm lập dự toán chi phí học nghề, ngoại ngữ, số lượng lao động thuộc diện chính sách, người có công, bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện tham gia các công trình, các dự án ở những nơi khó khăn (Biên cương, hải đảo, vùng sâu, vùng xa) đã hoàn thành nhiệm vụ và người lao động thuộc diện hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, đề nghị mức hỗ trợ gửi ban điều hành Quỹ. Mức, phương thức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng, ngành nghề do Trưởng ban điều hành Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Lao động Thương Binh và Xã Hội quyết định. + Hỗ trợ cho người lao động và doanh nghiệp để giải quyết rủi ro trong hoạt động XKLĐ như thiên tai, chiến tranh, doanh nghiệp sử dụng lao động bị phá sản, và những trường hợp khác không do lỗi của doanh nghiệp, người lao động. Mức hỗ trợ cụ thể quy định như sau: Đối với doanh nghiệp: tối đa không quá 50% tổng chi phí thực tế, hợp lý phát sinh để khắc phục rủi ro. Đối với người lao động: Mức hỗ trợ tùy theo thiệt hại thực tế và trên nguyên tắc thời gian làm việc càng ít thì mức hỗ trợ càng nhiều đảm bảo cho người lao động cùng với thu nhập cảu họ và phần hỗ trợ của doanh nghiệp, bù đắp một phần chi phí trước khi đI nhưng tối đa không quá 70% tổng chi phí trước khi đi Các doanh nghiệp có phát sinh rủi ro trong hoạt động XKLĐ có trách nhiệm báo cáo tình hình rủi ro, mức độ thiệt hại đối với lao động và doanh nghiệp; các biện pháp khắc phục rủi ro, đề xuất mức hỗ trợ gửi Ban điều hành Quỹ. Trưởng ban điều hành Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét cụ thể mức độ thiệt hại cho từng trường hợp rủi ro, lập phương án và mức hỗ trợ đối với người lao động, doanh nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội quyết định. Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội hướng dẫn chi tiết nội dung này Thưởng cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và các cá nhân có thành tích trong hoạt động XKLĐ Chi cho công tác tuyên truyền quảng cáo hoạt động XKLĐ thông qua phương tiện thông tin đại chúng ( Mạng Internet, đài truyền hình, đài phát thanh, báo, Tủ sách địa phương). Mức chi theo hợp đồng kinh tế do Trưởng ban điều hành Quỹ quyết định, bảo đảm tiết kiệm, hợp lý. * Mục tiêu của Công ty đối với hoạt động Xuất khẩu lao động Công ty đưa ra một số mục tiêu cụ thể như sau: Xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực kinh doanh và xuất nhập khẩu với trang thiết bị và dụng cụ thực hành hiện đại, đáp ứng tốt nhất có thể với yêu cầu và đỏi hỏi của lĩnh vực kinh doanh, trong đó hoạt động XKLĐ là một hoạt động mà công ty quan tâm, chú trọng đầu tư vì đây là một hoạt động đầy tiềm năng phát triển. Các thị trường XKLĐ chính mà Công ty hướng tới trong tương lai gần là: + Thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản: là những thị trường non trẻ đối với Việt nam. Đây là thị trường đầy tiềm năng của các doanh nghiệp XKLĐ Việt nam bởi nhu cầu rất lớn về số lao động nhưng đòi hỏi trình độ và tay nghề công nghệ tốt, vững của lao động + Thị trường Malaysia: Được coi là thị trường phổ thông, rất phù hợp với trình độ, tuổi tác, khả năng và sức khỏe của đại bộ phận người dân trong độ tuổi lao động ở Việt Nam. Đây là một mục tiêu hết sức quan trọng, tạo cho công ty một nền tảng, một cơ sở vật chất tương đối đồng bộ để công ty hoạt động được thuận lợi trong giai đoạn mới. Trong kế hoạch phát triển 5 năm đã được lãnh đạo công ty phê duyệt ( giai đoạn 2005 – 2010) có những chỉ tiêu cụ thể cần đạt được là: + Mục tiêu xây dựng thêm nhiều văn phòng ở các tỉnh trảI dài trên cả nước nhằm thu hút thêm thật nhiều lao động cho công tác XKLĐ. + Đến năm 2010, doanh thu hoạt động XKLĐ đạt gấp 10 lần năm 2002. Quan điểm của công ty là: + Đầu tư dựa vào sức minh là chính. + Ngoài ra, tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ từ các đối tác và các công ty cùng ngành và các cán bộ nhân viên trong công ty + Mở rộng tìm kiếm thêm nhiều đối tác nước ngoài cũng là một mục tiêu chiến lược cần đạt được. Hiện nay ở các địa phương nhất là các khu nông nghiệp, nông thôn, thị trấn, thị xã, vùng sâu, vùng xa, vấn đề tạo công ăn việc làm có thu nhập cho người lao động đang dặt ra hết sức gay gắt. + Từng bước hình thành hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài có lao động do công ty xuất khẩu nhằm làm đầu mối cung cấp thông tin, phục vụ cho công tác XKLĐ, bảo vệ quyền lợi lao động. II một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. II.1 Một só biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động nhằm mục đích nâng cao kim ngạch xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Để thực hiện được điều này thì việc đề ra những giải pháp và nghiêm túc thực hiện là yếu tố vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động XKLĐ của công ty. Chính vì ý nghĩa quan trọng đó, công ty cần đề ra cho mình một chiến lược dài hạn cùng với những giải pháp tối ưu nhằm hoàn thiện công tác XKLĐ. Trên cơ sở nhận thức của mình trong quá trình thực tập tại công ty, dưới đây em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác XKLĐ của công ty. Giải pháp thứ nhất: Đưa một cán bộ đáng tin cậy, có nghiệp vụ kế toán ( tốt nhất là người nắm cổ phần trong công ty) thông thạo thị trường có lao động của công ty đưa sang làm việc, nắm rõ về pháp luật, chính sách, các quy định liên quan đến hoạt động XKLĐ, đI theo lao động và chịu trách nhiệm thu phí hàng tháng nộp vào tài khoản của công ty tại nước đó và gửi về tài khoản của công ty tại Việt Nam. Cán bộ này sẽ thu phí của lao động hàng tháng cùng lúc với thời gian nhà sử dụng trả lương, lao động nhận lương và chi hoa hồng cho nhà sử dụng trong quá trình họ giúp đỡ trong việc thu phí. Ngoài ra công ty thường xuyên liên lạc và kiểm tra tài khoản của mình trong quá trình thu phí. Giải pháp thứ hai: Thu hút thêm nhiều lao động thông qua việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm dịch vụ XKLĐ. Hiện tại nguồn lao động của Việt Nam chưa đủ đáp ững nhu cầu lao động của các nước. Và nguồn lao động xuất khẩu cũng là một bài toán đối với Công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Viglacera. Chỉ tiêu kế hoạch mà số lao động công ty đưa sang tại các thị trường hiện tại ngày cảng giảm là do tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động XKLĐ. Tại một tỉnh có thể có tới 4 – 5 doanh nghiệp cùng tìm kiếm, thu hút lao động. Mặc dù công ty đã tuyển dụng được những cán bộ năng động, nhiệt tình nhưng nguồn lao động thu hút được vẫn còn hạn chế. Lý do là ở chỗ: Cán bộ năng động , nhiệt tình là chưa đủ mà còn cần trang bị đầy đủ kiến thức về hoạt động XKLĐ, có khả năng tuyên truyền, tư vấn, trả lời những thắc mắc của dân, phải dựa vào mối quan hệ giữa công ty với chính quyền nhân dân nơi có lao động mà công ty đã và đang khai thác, dựa vào uy tín của tổng công ty và thâm niên trong hoạt động XKLĐ của doanh nghiệpminhfđể tạo độ tin cậy. Đội ngũ làm dịch vụ XKLĐ và khai thác nguồn lao động cần phải được chuyên môn hóa, được đào tạo một cách cơ bản về nghiệp vụ XKLĐ, phải có những kiến thức, kĩ năng và hiểu biết tốt về Luật Lao động, Luật dân sự. Luật hình sự…. Và các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước ta về XKLĐ. Ngoài ra, hiện tại công ty mới chỉ thực hiện khai thác nguồn lao động ở các tỉnh phía Bắc và một số ít các tỉnh thuộc khu vực miền Trung, đây cũng là lý do vì sao số lao động đã bị hạn chế. Công ty cần mở rộng địa bàn khai thác lao động ở ca các tỉnh phía Nam và các tỉnh khu vực miền Trung khác. Mục đích của việc khai thác thêm nguồn lao động ngoài để phục vụ cho nhu cầu về lao động trong nhiều ngành nghề của thị trường quen thuộc Đài Loan còn là để chủ động trong việc tìm kiếm đối tác, nhà sử dụng Giải pháp thứ ba: Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, trình độ tay nghề cho lao động xuất khẩu của công ty nhằm hạn chế đến mức tối đa số lao động phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài, về nước trước thời hạn. Ngoài ra, kinh nghiệm và khả năng sư phạm của đội giáo viên cũng không thể làm cho lao động tiếp thu được hết những kiến thức, những đòi hỏi về trình độ tay nghề mà đối tác đưa ra nếu thiếu trang thiết bị, đồ dùng thực hành, giáo trình phù hợp. Với sự tồn tại về mặt giáo dục, yêu cầu đầu tiên là phải đáp ứng được những đòi hỏi của nhà tuyển dụng sử dụng, Công ty phảI dựa trên những đòi hỏi đó để soạn thảo cho mình một giáo trình phù hợp nhất, ngoài ra công ty còn cần trang bị thêm những đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho công tác giảng dạy và thực hành của giáo viên, của lao động để họ thích nghi được với điều kiện làm việc cũng như nâng cao ý thức làm việc tại nước ngoài. Điều này không chỉ giúp lao động khẳng định và giữ được uy tín cho công ty mà còn là cơ sở để đối tác tiếp tục có những đơn hàng sau này và là một hình thức quảng bá thương hiệu công ty. Năm nào cũng có lao động bỏ trốn và về nước trước thời hạn. Để khắc phục, bên cạnh giúp lao động hiểu rõ nền văn hóa, phong tục tập quán, các quy định về pháp luật của nước nhận lao động thì công ty cần: Triển khai mô hình liên kết về XKLĐ nhằm giảm phiền hà và tốn kém cho người lao động. Đến với người lao động có sự giám sát hỗ trợ của chính quyền địa phương. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để tuyển lao động. Phối hợp với đối tác, nhà tuyển dụng sử dụng lao động quản lý, theo dõi, kiểm tra thường xuyên các hoạt động của lao động trong thời gian lao động làm vệc ở nước ngoài. Kiến nghị với cục quản lý lao động nước ngoài cho phép kéo dài thời gian đào tạo có thể lên đến 4 - 5 tháng đối với lao động phải học nghề. Kiến nghị với chính phủ sớm ban hành chế tài XKLĐ, ban hành luật XKLĐ quy định trách nhiệm, mức phạt đối với những lao động phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài như tình trạng hiện nay. Đặc biệt cần mở các lớp đào tạo đối với các ngành nghề mà công ty đang và dự định sẽ đưa lao động đi làm việc tại nươc sngoaif với đầy đủ những trang thiết bị phục vụ cho việc thực hành của lao động để đáp ứng yêu cầu chất lượng lao động, không còn tình trạng lao động phải về nước trước thời hạn vì vấn đề chưa thực sự đạt chất lượng Giải pháp thứ tư: Tích cực đẩy nhanh công tác xin cấp giấy phép XKLĐ sang một số thị trường tiềm năng như Hàn Quốc, Nhật bản từ Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội và các cơ quan có thẩm quyền. Giải pháp thứ năm: hỗ trợ cho người lao động bằng cách tích cực gặp gỡ và làm việc với các ngân hàng để các ngân hàng này hỗ trợ vốn cho người lao động. Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera. Những phương hướng biện pháp có quan hệ chặt chẽ với nhau, vì vậy khi triển khai thực hiện cần gắn kết chúng với nhau thì mới phát huy tốt nhất, triệt để nhất hiệu quả của chúng. Kết luận Trên đây là toàn bộ những nội dung cơ bản về tình hình và hoạt động XKLĐ tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera. Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera, được tìm hiểu về tình hình xuất khẩu lao động của công ty em mạnh dạn nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của công ty. Những biện pháp trên chỉ là những ý kiến, suy nghĩ bước đầu trong quá trình nghiên cứu thực tế do vậy không tránh khỏi còn rất nhiều thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế hoạch của công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Viglacera chỉ bảo giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo, các anh chị trong các phòng ban nơi em được đến thực tập, được chỉ bảo, giúp đỡ, đặc biệt là thầy Trần Sửu, người đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này. Người thực hiện Lê Thu Giang mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25119.DOC
Tài liệu liên quan