Đề tài Giới thiệu chung về doanh nghiệp

Tài liệu Đề tài Giới thiệu chung về doanh nghiệp: LờI nói đầu Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động tạo ra môi trường kinh doanh vô cùng mạnh mẽ, ngày càng gay gắt và khốc liệt. Để hạn chế những tiêu cực do sự cạnh tranh, do nền kinh tế thị trường gây ra thì nhà nước luôn đổi mới luật pháp và các biện pháp kinh tế sao cho phù hợp và hạn chế tốt nhất các tiêu cực tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Song song với sự phát triển này, các doanh nghiệp muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu thị trường. Chất lượng cao và giá thành hạ để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải đạt tới đỉnh cao của sự tiết kiệm chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Tiết kiệm không có nghĩa là phải giảm chi phí đơn thuần mà còn phải biết tiết kiệm sao cho sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao giá thành đơn vị cá biệt nhỏ nhấ...

docx78 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1208 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Giới thiệu chung về doanh nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LờI nói đầu Nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động tạo ra môi trường kinh doanh vô cùng mạnh mẽ, ngày càng gay gắt và khốc liệt. Để hạn chế những tiêu cực do sự cạnh tranh, do nền kinh tế thị trường gây ra thì nhà nước luôn đổi mới luật pháp và các biện pháp kinh tế sao cho phù hợp và hạn chế tốt nhất các tiêu cực tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Song song với sự phát triển này, các doanh nghiệp muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu thị trường. Chất lượng cao và giá thành hạ để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải đạt tới đỉnh cao của sự tiết kiệm chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Tiết kiệm không có nghĩa là phải giảm chi phí đơn thuần mà còn phải biết tiết kiệm sao cho sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao giá thành đơn vị cá biệt nhỏ nhất. Khi đảm bảo được hai yêu cầu này thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới thực sự đem lại hiệu quả kinh tế, tức là mang lại lợi nhuận và có tích lũy. Công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội là một công ty nhà nước độc lập, công tác quản trị của công ty thực hiện tương đối tốt. Với tư cách là một sinh viên thực tập được sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy giáo: Vũ Dương Hòa, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong công ty em đã nắm được một số tình hình về công tác quản trị của công ty. Điều này được phản ánh trong bản báo cáo tổng hợp của em. Bản báo cáo tổng hợp này được chia thành ba phần có nội dung như sau: Phần I: Giới thiệu chung về doanh nghiệp Phần II: Đánh giá công tác quản lý của doanh nghiệp Phần III: Kết luận chung về công tác quản lý của doanh nghiệp Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I đã đào tạo và truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập. Em chân trọng cảm ơn thầy giáo : Vũ Dương Hòa và các cô chú trong công ty luôn tận tình chỉ bảo giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình thực tập, giúp em vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế một cách tốt nhất. Vì vậy em đã hoàn thành bài báo cáo tổng hợp theo đúng thời hạn và yêu cầu đặt ra. Trong quá trình thực tập mặc dù đã có sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo và các cô các chú trong công ty xong do trình độ lý luận hạn chế, khả năng thực tiễn chưa cao nên bản báo cáo sẽ có nhiều thiếu xót. Do vậy rất mong đươc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế của trường và các cô các chú trong công ty để báo cáo của em đươc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Phần I: Giới thiệu chung về doanh nghiệp I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội (trước đây là Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 4605/TC-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 29 tháng 10 năm 1987 trên cơ sở tách bộ phận sản xuất gia công của Xí nghiệp 27/7 Hà Nội để thành lập Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội trực thuộc sở lao động thương binh xã hội Hà Nội. Xí nghiệp được giao nhiệm vụ: sản xuất các sản phẩm bằng nhựa, gia công dịch vụ bao bì, các sản phẩm bằng gỗ, dụng cụ gia đình, đồ chơi trẻ em, khai thác thu mua nguyên vật liệu, phế liệu bằng nhựa để tái sản xuất theo nhu cầu xã hội. Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội là Xí nghiệp đầu tiên ở Hà Nội được thành lập thu hút những thương binh, người tàn tật và các diện chính sách vào làm việc với tổng mức vốn đầu tư ban đầu là: 47.695.342 (đồng) Trong đó: + vốn cố định là: 10.142.373 (đồng) + vốn lưu động là: 37.552.969(đồng) Số lao động ban đầu gồm 30 người chủ yếu là thương binh, người tàn tật và các đối tượng chính sách xã hội đã từng làm việc trong thời kỳ bao cấp. Từ khi mới thành lập Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, được nhà nước cấp 2280 m2 đất ao hồ phải san lấp, nhà làm việc không có. Mặt khác Xí nghiệp ra đời đúng vào thời kỳ đất nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, kinh tế gặp nhiều khó khăn, đội ngũ cán bộ ít ỏi đứng trước cơ chế mới không khỏi bỡ ngỡ. Trước tình hình đó ban lãnh đạo Xí nghiệp tự xác định mục tiêu phấn đấu cho xí nghiệp là : “An cư mới lập nghiệp” do vậy nhiệm vụ hàng đầu của công ty lúc này là xây dựng cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên ổn định và phát triển lâu dài. Vừa nhanh chóng ổn định tổ chức và sản xuất trên cơ sở thiết bị cũ được Xí nghiệp 27/7 bàn giao ban đầu , với phương châm lấy ngắn nuôi dài, Xí nghiệp đã thử các loại hình sản xuất để phù hợp với thị trường đồng thời khai thác cácloại hình dịch vụ phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp. Bên cạnh đó còn kết hợp đào tạo hướng nghiệp tạo việc làm ổn định cho người tàn tật có khả năng lao động và có thu nhập. Hoàn thiện dần, từ năm 1987 đến năm 1993 Xí nghiệp đã đạt được những bước tiến đáng kể cụ thể: - Về tổ chức: sắp xếp lại các phòng ban cho hợp lý giảm biên chế hành chính, nhanh chóng kiện toàn đội ngũ cán bộ và tổ chức các phòng ban nghiệp vụ với tổng số 35 người. - Về công tác xây dựng cơ sở vật chất: đã xây dựng xong cơ sở là khu nhà ba tầng ở 25 Thái Thịnh với tổng diện tích gần 1036 m2. - Tổng số vốn hoạt động của Xí nghiệp tăng đáng kể: + Năm 1987: 47.695.342 (đồng) + Năm 1993 : 1.048.740.193 (đồng) trong đó vốn cố định: 1.001.011.079(đồng); vốn lưu động: 47.729.114(đồng). - Về doanh thu: + Năm 1987: đạt 232.940.000(đồng) + Năm 1993: đạt 716.000.000(đồng) - Thu nhập bình quân tháng của người lao động trong công ty tăng từ: 100.690(đồng/tháng) lên đến 129.500(đồng/tháng) Qua năm năm hình thành và phát triển mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Xí nghiệp vẫn phát triển theo hướng tăng dần, do vậy đến tháng 03/1994 UBND thành phố Hà Nội và sở lao động thương binh xã hội Hà Nội đã xét qui mô và nhiệm vụ của Xí nghiệp đã quyết định đổi tên Xí nghiệp thành: “Công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội”, Công ty được thành lập theo quyết định 520/QĐ-UB ngày 26/03/1994 của UBND thành phố Hà Nội với các nhiệm vụ sau: - Sản xuất sản phẩm may mặc. - Sản xuất đồ dùng bát đĩa nhựa Melamin. - Sản xuất túi Nilông đựng giác thải các loại. Từ năm 1993 cho đến nay với sự năng động, sáng tạo, nắm vững thị trường Công ty đã thực tế đổi mới về mọi mặt từ chỗ cố một địa điểm làm việc thì nay Công ty đã có ba địa điểm là: - 25 Thái Thịnh với diện tích làm việc 1036 m2 và kho 720 m2 - Km 9 Thanh Xuân với diện tích 2000 m2 - Khu sản xuất Mỗ Lao với diện tích 9470 m2 tập trung ba phân xưởng sản xuất. Lấy chữ tín làm đầu số hàng hóa và sản phẩm của Công ty sản xuất ra đến đâu tiêu thụ đến đó. Nhờ vậy mà các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty đã tăng cụ thể như sau : Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1.Lợi nhuận thực hiện 409.597.221 302.508.649 453.849.500 2.Doanh thu 17.491.339.024 23.120.779.916 31.528.505.818 3.Tổng số lao động 105 150 250 4.Lương binh quân 630.000(đ/t) 750.000(đ/t) 1.150.000(đ/t) 5.Vốn kinh doanh +Vốn cố định +Vốn lưu động 16.153.235.406 19.246.203.772 25.258.902.460 14.289.984.985 16.826.159.476 17.610.453.514 1.863.250.421 2.242.044.296 7.648.448.946 II. Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội: 1. Giới thiệu sản phẩm: 1.1. Loại sản phẩm: Công ty có các loại sản phẩm sau: - Sản xuất sản phẩm may mặc - Sản xuất đồ dùng bát đĩa nhựa Melamin - Sản xuất túi Nilông đựng rác thải các loại. 1.2. Đặc điểm sản phẩm: -Về sản phẩm may mặc có nhiều chủng loại mẫu mã chủ yếu là đồng phục do các công ty, bệnh viện, trường học đặt may. - Về sản phẩm bát đĩa nhựa Melamin: là loại sản phẩm bát đĩa nhựa bền, đẹp và nhẹ. -Về sản phẩm túi Nilông đựng rác thải có nhiều kích cỡ, chủng loại, màu sắc và chất lượng khác nhau phục vụ từng nhu cầu của người tiêu dùng. 1.3. Cơ cấu sản phẩm: - Sản phẩm may mặc: chiếm 20% - Sản phẩm bát đĩa nhựa Melamin: chiếm 30% - Sản phẩm túi Nilông đựng rác thải: chiếm 50% 2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản phẩm của công ty được sản xuất với công nghệ sau: - Phân xưởng may: Tổ cắt Các tổ may Kho vật tư Nhập kho KCS Tổ thùa dính, gấp, gói Nguyên liệu chuyển từ kho vật tư đến tổ cắt tại đây nguyên vật liệu được gia công (cắt), sau đó chuyển sang hai tổ may. Đối với những sản phẩm cần thiết sẽ chuyển sang tổ thùa, dính, là, gấp, gói để hoàn thiện sản phẩm. Những thành phẩm này sẽ chuyển qua bộ phận kiểm tra chất lượng(KCS) để kiểm tra chất lượng nếu đạt sẽ nhập kho thành phẩm. - Phân xưởng nhựa : Kho vật tư Tổ hoa Hấp bột Các tổ máy KCS Cắt hoa, làm hồ Mài bavia ép phôi thô làm sáng sản phẩm Kho thành phẩm Nguyên vật liệu như: bột nhựa, giấy hoa,…được chuyển từ kho vật tư đến tổ hoa và các tổ đứng máy. Tại tổ hoa nguyên vật liệu được làm hoa và làm hồ sau đó sẽ chuyển sang các tổ máy gia công tiếp. Sau đó bán thành phẩm được chuyển sang tổ hấp bột hình thành nên sản phẩm, ép phôi thô và làm sáng sản phẩm. Tiếp đến những bán thành phẩm này được chuyển đến tổ mài. Sau khi sản phẩm hoàn thành được chuyển đến bộ phận kiểm tra chất lượng (KCS) để kiểm tra chất lượng nếu đạt sẽ nhập kho thành phẩm. - Phân xưởng màng: Máy cắt, dán Máy thổi cuộn Máy trộn màu Kho vật tư KCS Kho thành phẩm Nguyên vật liệu được chuyển từ kho vật tư đến tổ trộn màu để tiến hành trộn màu cho từng loại sản phẩm khác nhau, sau đó qua tổ thổi cuộn tại đây nguyên vật liệu được thổi thành các màng Nilông mỏng. Bán thành phẩm này sẽ được chuyển qua tổ cắt dán tạo nên sản phẩm. Những sản phẩm này được chuyển qua bộ phận KCS để kiểm tra chất lượng nếu đạt cho nhập kho thành phẩm. 3. Đánh giá trình độ công nghệ của công ty: Trình độ sản xuất công nghệ sản phẩm của công ty hiện nay khá hiện đại tất cả các khâu trong dây chuyền đều được đầu tư thiêt bị máy móc hiện đại và khá hoàn thiện. Hiện nay công ty vẫn luôn nghiên cứu và đầu tư thêm máy móc thiết bị điều này làm cho dây chuyền sản xuất của công ty ngày càng hoàn thiện hơn. III. Cơ cấu sản xuất của công ty Sản xuất và kinh doanh của người tàn tật Hà Nội 1.Nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất : - Phù hợp với qui trình công nghệ: Qui trình công nghệ gia công sản phẩm thế nào thì sẽ lập ra các bộ phận sản xuất tương ứng và phù hợp để đảm bảo tuân thủ qui trình công nghệ đó sao cho dây chuyền công nghệ hoạt động tốt và có hiệu quả cao. - Hợp lý cần thiết: Các bộ phận của công ty được lập ra đảm bảo đáp ứng đủ yêu cầu của hoạt động sản xuất để cho dây chuyên hoạt động tốt chính xác. Nhưng các bộ phận lập ra không có những bộ phận không cần thiết không mang lại hiệu qua cho hoạt động sản xuất. 2.Các bộ phận sản xuất và các cấp sản xuất, mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất 2.1.Các bộ phận sản xuất: Các bộ phận sản xuất của công ty gồm ba bộ phận sau: * Phân xưởng may: - Các tổ cắt - Các tổ may - Tổ thùa, dính, là, gấp,gói * Phân xưởng nhựa: - Tổ hoa: + tổ cắt hoa + tổ làm hồ Các tổ máy Tổ hấp bột Tổ ép phôi thô, làm sáng sản phẩm Tổ mài bavia * Phân xưởng màng: - Tổ trộn màu - Tổ thổi cuộn - Tổ cắt dán 2.2.Các cấp sản xuất: Hoạt động sản xuất của công ty đươc chia làm ba cấp: - Cấp sản xuất chính: gồm các phân xưởng sản xuất chính - Cấp sản xuất phụ: gồm các tổ sản xuất trong một phân xưởng chính - Cấp sản xuất phụ trợ: gồm các tổ phụ trợ có nhiệm vụ giúp cho các tổ sản xuất trong một phân xưởng chính. 2.3.Mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất: Các phân xưởng sản xuất chính như: phân xưởng may, phân xưởng nhựa và phân xưởng màng là các dây chuyền công nghệ hoạt động độc lập. Trong các dây chuyền của các phân xưởng chính có các tổ sản xuất có liên hệ với nhau theo một qui trình công nghệ: sản phẩm của tổ sản xuất này sẽ chuyển đến tổ sản xuất sau để gia công và hoàn thiện tiếp. Còn các tổ sản xuất phụ trợ có trách nhiệm giúp cho các tổ sản xuất hoạt động trôi chảy, hiệu quả. 3.Ưu, nhược điểm của cơ cấu sản xuất hiện tại của doanh nghiệp 3.1.Ưu điểm: Các bộ phận sản xuất của công ty được thành lập một cách hợp lý, có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau. Sản phẩm của tổ sản xuất này sẽ được chuyển đến tổ sản xuất sau để gia công và hoàn thiện tiếp tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục. Do sự sắp xếp hợp lý và chặt chẽ đó thì hoạt động sản xuất của công ty được diễn ra liên tục tiết kiệm tối đa thời gian chết của vật liệu đang gia công hoàn thiện đạt hiệu quả sản xuất cao. Việc phân chia các cấp, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng phân xưởng và các tổ sản xuất rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ thực hiện nhiệm vụ được giao được nhanh chóng hơn, cùng với việc qui trách nhiệm khi có sai xót trong sản xuất dễ dàng, diễn ra liên tục đạt hiệu quả cao Công ty phân định rõ ràng các chức danh, vị trí sản xuất của các tổ, ca sản xuất giúp mọi người hiểu rõ và thực hiện nhiệm vụ của mình tốt hơn, có trách nhiệm. 3.2. Nhược điểm : Việc phân chia làm nhiều cấp sản xuất sẽ gặp khó khăn trong công tác quản lý truyền và nhận thông tin … Do đó sẽ gặp một số khó khăn trong hoạt động sản xuất. IV. Bộ máy quản lý của công ty : Sơ đồ bộ máy quản lý Tổng giám đốc P.Giám đốc sản xuất kinh doanh P.Giám đốc tổ chức hành chính P.Giám đốc xây dựng cơ bản P. Tài vụ P. Kinh doanh P. Vật tư Các phân xưởng sản xuất P.Tổ chức hành chính Ban bảo vệ P.Xây dựng cơ bản Phân xưởng may Phân xưởng nhựa Phân xưởng màng 1. Các cấp quản lý và các bộ phận quản lý của công ty : 1.1. Các cấp quản lý : Bộ máy quản lý của công ty chia làm 3 phần : - Tổng giám đốc. - Các giám đốc : + Giám đốc sản xuất kinh doanh. + Giám đốc tổ chức hành chính. + Giám đốc xây dựng cơ bản. - Các phòng ban chức năng. 1.2 Các bộ phận quản lý : - Phòng kinh doanh. - Phòng vật tư. - Phòng hành chính. - Phòng xây dựng cơ bản. - Phòng tài vụ. - Ban bảo vệ. 2. Chức năng và nhiệm vụ các bộ quản lý : - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tính giá bán, tổ chức chào và bán hàng, tiến hành nhập các máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất, soạn thảo các hợp đồng kinh tế. -Phòng vật tư : lập kế hoạch vật tư, cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất, quản lý kho nguyên liệu. - Phòng tổ chức hành chính : phụ trách công tác về tổ chức nhân sự cho công ty, quản lý đội ngũ cán bộ của công ty. Phòng xây dựng cơ bản : lập kế hoạch về xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị cho toàn bộ công ty, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các công việc chỉ tiêu kế hoạch cơ bản đã đặt ra. - Phòng tài vụ : + Nhiệm vụ kí duyệt các chứng tù thu chi, làm công tác kế toàn tổng hợp, phản ánh các nghiệp vụ phát sinhvà các tài khoản liên quan, theo dòi tình hình biến động về tài sản tiền vốn tại công ty. + Giám sát đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra. + Tính toán tập hợp chí phí, tính giá thành sản phẩm, doanh thu, xác định kết quản kinh doanh. + Cung cấp các số liệu báo cáo có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước như : cơ quan thuế, thanh tra. + Có chức năng tham mưu giúp tổng giám đốc công ty trong công tác sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng đồng vốn đúng mức, có hiệu quả. - Ban bảo vệ : Có nhiệm vụ đảm bảo an ninh, an toàn cho toàn bộ công ty. 3. Phân tích, đánh giá về bộ máy của công ty : Bộ máy quản lý của công ty được bố chí theo kiểu trực tuyến chức năng, bộ máy này được tổ chức khá gọn nhẹ, các phòng ban chức năng được phân định rõ ràng cùng với chỉ đạo, điều hành của tổng giám đốc cùng các giám đốc với sự tham mưu góp ý kiến của phòng tài vụ giúp cho các hoạt động của công ty được thông suốt. - Tổng giám đốc là người chỉ huy cao nhất được nhà nước giao trách nhiệm quản lý công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Tổng giám đốc công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng, điều hành mọi hoạt động của công ty theo kế hoạch, pháp lý các chính sách và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức và chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty. Nên những quyết định của tổng giám đốc là hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc hoạt động có hiệu quản hay không của công ty. Tổng giám đốc luôn có sự giúp đỡ hỗ trợ của các giám đốc và phòng tài vụ giúp cho tổng giám đốc có những quyết định chính xác, đúng đắn và kịp thời về các hoạt động của công ty, để công ty luôn hoạt động có hiệu quả. - Các giám đốc là người trợ giúp cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các công việc được giao và thay tổng giám đốc thực hiện các công việc khi giám đốc đi vắng. Do vậy trách nhiệm và ảnh hưởng của các giám đốc là rất lớn tới hoạt động của công ty nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, kế hoạch vật tư, tính giá thành sản phẩm,... Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. - Các phòng chức năng được tổ chức sắp xếp theo yêu cầu quản lý của công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, trợ giúp cho ban giám đốc lãnh đạo các công tác sản xuất và kinh doanh được thông suốt : + Phòng tổ chức hành chính : gồm 5 người 1 trưởng phòng, 2lái xe, 1 tạp vụ, 1 văn thư. Nhiệm vụ của phong này là phụ trách công tác về tổ chức sắp xếp nhân sự cho công ty, quản lý đội ngũ cán bộ của công ty. Trưởng phòng với nhiệm vụ chính là : công tác tổ chức, nhân sự và công việc chung cho cả phòng do vậy các kế hoạch và quyết định của trưởng phòng là yếu tố cho sự hoạt động có hiệu quả hay không. Văn thư : chuyên phụ trách về dấu, công văn, giấy tờ và tiếp khách do vậy trình độ chuyên môn, sự nhiệt tình, trinh độ giao tiếp… cũng là yếu tố góp phần quyết định đến sự hoạt động có hiệu quả hay không của phòng Từ đó góp phần vào hoạt đông chung của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. + Phòng kế hoạch vật tư : gồm 8 người Có 1 trưởng phòng còn lại 7 nhân viên trong đó có 4 nhân viên chuyên mua vật tư các loại và trả hàng, còn lại 3 nhân viên khác chuyên đi ký kết hợp đồng với khách hàng và giao dịch với khách dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng. Phòng kế hoạch vật tư có 2 kho : 1 kho thành phẩm và 1 kho dự trữ vật tư. Có thể nói việc hoạt động của phòng vật tư có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất của công ty. Nếu phòng vật tư hoạt động tốt luôn cung cấp kịp thời nguyên vật liệu và các yếu tố cho sản xuất đê hoạt động sản xuất không bị ngưng trệ thì hoạt động sản xuất của công ty luôn đạt năng suất cao còn nếu ngược lại thì năng suất và hiệu quả không cao. + Phòng kinh doanh : có 8 người Có 1 trưởng phòng và 7 nhân viên với nhiệm vụ làm công tác chào và bán hàng, tính giá bán, …Trưởng phòng phụ trách các nhân viên của phòng về công tác tiếp thị sản phẩm, chào hàng, bán hàng còn lại 7 nhân viên làm công tác chào hàng và bán hàng. Hoạt động của phòng kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp và có tầm quan trọng sống còn với doanh nghiệp vì việc tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định đến hoạt động của doanh nghiệp đó có hiệu quả hay không. Sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được thì dẫn tới ứ đọng vốn, tốn thêm chi phí bảo quản tồn kho…dẫn tới hoạt động thua lỗ là tất yếu. Do vậy phòng kinh doanh là một yếu tố then chốt quyết định tới hiệu quả hoạt động của công ty. + Phòng tài vụ : gồm 5 người Có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán vật tư,1 kế toán thanh toán, 1 thủ quỹ, 1 kế toán tiền lương bảo hiểm xã hội và tài sản cố định.Với nhiệm vụ tính giá thành sản phẩm,làm công tác kế toán, cố vấn cho ban giám đốc…có ảnh hưởng tới các hoạt động tài chính của công ty, tới các hoạt động sản xuất và kinh doanh, tới công tác phát lương. Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty hiện nay hoạt động khá nhịp nhàng, giải quyết các công việc nhanh gọn, có những quyết định chính xác, đúng đắn và kịp thời. Giúp cho công ty hoạt động hiệu quả và ổn định các sản phẩm sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó với giá cả và chất lượng làm hài lòng người tiêu dùng. Phần II : Đánh giá công tác quản lý doanh nghiệp I. Công tác hoạch định chiến lược của công ty : 1. Thực trạng môi trường kinh doanh và môi trường nội bộ của công ty. 1.1. Môi trường quốc tế : 1.1.1. Nền chính trị thế giới : Trong những năm gần đây nền chính trị thế giới đã có những sự thay đổi khá lớn. Bắt đầu từ việc Liên bang Xô Viết tan rã năm 1991 đến việc khủng khoảng nền kinh tế của các nước Châu á năm 1997 hay vụ khủng bố nước Mỹ ngày 11/09/2001 sau đó đã kéo theo bao sự kiện chính trị to lớn xảy ra. Với việc mượn danh nghĩa chống khủng bố để phát động chiến tranh vào Asganistan và lật đổ chế độ Taliban của tổ chức khủng bố Alquaeda lập nên chính phủ thân Mỹ ở đây. Chưa hết vào tháng 3 năm 2003 mượn cớ Irac có vũ khí hủy diệt hàng loạt Mỹ đã phát động chiến tranh trên đất nước Irac keo theo nhiều quốc gia tham chiến đã gây ra rất nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội cho Irac nói riêng và cho thế giới nói chung. Măc dù lập đổ vị tổng thống Irac là Saddam Hussen nhưng Mỹ và các nước đồng minh gặp rất nhiều khó khăn trong việc ổn định tình hình ở Irac. Tuy Mỹ đã tổ chức xong việc bầu cử nhưng tình hình chính trị tại đất nước nhiều dầu mỏ này vần bất ổn với những vụ đánh bom bắt cóc con tin của những tổ chức vũ trang dấu mặt cùng những vụ tai tiếng của bính lính Mỹ và liên quân. Tiếp sau vụ khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 lại có thêm một vụ khủng bố tại Tây Ba Nha vào ngày 11 tháng 3 năm 2003 đó là đánh bom nhà ga tầu điện ngầm tại Thủ Đô Madrid làm cho hơn 200 người thiệt mạng. Tình hình chính trị tại khu vực trung đông đã chứng tỏ rằng đây là một khu vực đầy bất ổn. Sau khi xung đột giữa Ixraen và Plestin tạm lắng xuống thì trong thời gian gần đây lại xảy ra vụ thủ tướng Libang bị ám sát. Điều này đã tạo nên một làn sóng phẫn nộ tại Libang đòi Syria phải rút quân và chính phủ cầm quyền tại Libang phải từ chức. Điều đó tạo nên một khoảng trống quyền lực và an ninh tại Libang dẫn tới việc đất nước nhỏ bé này rơi vào tình trạng bất ổn. Đó là các quan hệ xung đột còn nếu xét về các vấn đề khác thì trong những năm gần đây có những sự kiện như : Liên minh Châu âu mở rộng các nước thành viên và phát hành đồng tiền chung châu âu, và sự kiện ASEAN kết nạp đầy đủ các thành viên đến nay là mười một thành viên, rồi vấn đề toàn cầu hóa… Tất cả đã tạo nên bức tranh toàn cảnh của nền chính trị thế giới. 1.1.2. Luật pháp và thông lệ quốc tế : Nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận trong nền kinh tế thế giới, không tách rời chính vì vậy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam phu thuộc vào môi trường hoạt động kinh doanh quốc tế tức là phụ thuộc vào quy định luật pháp của từng quốc gia, luật pháp và thông lệ quốc tế. Hiện nay Việt Nam là một thành viên của ASEAN tham gia vào thỏa thuận thương mại tự do khu vực CEPT/AFTA. Điều này đã tạo ra những cơ hội cũng như rất nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam bởi đến thời kỳ hội nhập các nước thành viên ASEAN sẽ phải mở cửa thị trường xóa bỏ hàng rào thuế quan vậy ngay từ bây giờ các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể đứng vững trên sân nhà rồi mới nghĩ đến việc thâm nhập vào thị trường các nước trong khu vực. Sắp tới Việt Nam sẽ tham gia vào tổ chức thương mại một sân chơi lớn hơn AFTA rất nhiều, bên canh những cơ hội và thách thức Việt Nam còn phải tuân thủ các quy định quốc tế như luật bản quyền và sở hữu công nghiệp. Điều này thì các doanh nghiệp Việt Nam còn chua chú trọng đến nhiều. Khi tham gia vào các tổ chức AFTA và WTO không còn phải gặp hàng rào thuế quan nhưng lại có những rào cản khác đó là hệ thống các chứng chỉ quốc tế được đảm bảo sự tin cậy lẫn nhau trong mua bán như : ISO 9000, ISO 14000,GMP, HAKP, ISM. Những chứng chỉ tiêu chuẩn này sẽ có tác động đến doanh nghiệp Việt Nam trong công tác quản trị định hướng chất lượng để có thể tham gia vào các hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh đó khi tham gia vào hội nhập quốc tế các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải tuân thủ các quy định luật pháp của từng quốc gia. Các vụ kiện bán phá giá cá Tra, cá Basa và tôm vừa qua của các doanh nghiệp Việt Nam một phần do các doanh nghiệp Việt nam chưa tìm hiểu kĩ về luật pháp, quy định của nước Mỹ. Bởi thế ngay từ bây giờ các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình mà còn phải rang bị một hành trang kiến thức về các quy định pháp luật, thông lệ quốc tế, phảI tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế đã được công nhận để từ đó có thể tham gia hội nhập kinh tế thế giới một cách vững vàng và tự tin. 1.1.3. Các yếu tố kinh tế quốc tế : Trong những năm qua nền kinh tế thế giới đã có sự tăng trưởng khá nhanh mà nổi bật nhất là Trung Quốc với tỷ lệ tăng trưởng 9 % thu nhập bình quân đầu người cao. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho các doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh. Sắp tới doanh nghiệp Việt Nam sẽ tham gia vào AFTA, WTO khi đó hàng rào thuế quan sẽ được rỡ bỏ, điều đó sẽ đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều những cơ hội và thách thức. Nó sẽ buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải tự nâng cao năng lực cạnh trang và tự trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để có thể đứng vững và phát triển trong một sân chới lớn. 1.2 Môi trường kinh tế quốc dân : 1.2.1. Các nhân tố kinh tế : Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua tiếp tục tăng trưởng ở mức cao (7,2 %), GDP đầu người đạt 450 USD/năm. Thu nhập của người dân đã tăng lên, nhất là khu vực thành thị, điều này dẫn đến nhu cầu về hàng hóa dịch vụ tăng lên thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường sản xuất kinh doanh. Tỷ giá hối đoáI giữa VNĐ và đồng đô la Mỹ ở mức : 1USD = 15.980 VNĐ. Tỷ giá này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu cho các doanh nghiệp việt Nam. Về chính sách tín dụng của các ngân hàng : hiện nay các ngân hàng muốn huy động vốn trong dân cư lên đã đưa ra tỷ lệ lãI suất cao, điều này sẽ khiến cho nhu cầu gửi tiền để lấy lãi tăng lên, mặt khác điều đó khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc huy động vốn và sử dụng vốn bởi lãI suất cũng sẽ tăng lên. 1.2.2. Luật pháp và các biện pháp kinh tế của nước ta : Hiện nay việc quản lý kinh tế của nhà nước là khá hiệu quả như: xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷgiá, đưa ra chính sách thuế phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng. Bên cạnh đó là các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế cho từng vùng, từng ngành, từng ngành kinh tế. Điều này tạo ra môI trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. 1.2.3. Nhân tố kỹ thuật công nghệ : Hiện nay việc áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới đang rất phổ biến, các doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp sản xuất) đang cố gắng nhập khẩu chuyển giao những máy móc thiết bị hiện đại để làm tăng hiệu quả của dây truyền sản xuất. Còn trong các công tác quản trị doanh nghiệp hiện nay công nghệ đang được áp dụng nhiều nhất là công nghệ thông tin, nó giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp có thể thu thập thông tin một cách nhanh chóng, cập nhật tạo điều kiện cho việc đề ra các quyết định quản trị nhanh chóng, kịp thời và chính xác. 1.3. Môi trường cạnh tranh nội bộ ngành : 1.3.1. Khách hàng : - Với sản phẩm may mặc khách hàng chủ yếu của công ty là đơn đặt hàng từ các trường học, bệnh viện và công ty … Họ đặt may các sản phẩm quần áo, đồng phục học sinh, quần áo y tá , bác sĩ, công nhân viên công nhân … - Với sản phẩm bát đĩa nhựa Melamin : là sản phẩm bằng nhựa nên nó có những đặc tính cơ, lí, hóa mà các sản phẩm bằng sứ, thủy tinh không có như : tính đàn hồi, dẻo, nhẹ … - Với sản phẩm túi li lông đựng giác thải : đây là loại sản phẩm có nhiều kích cỡ, mầu sắc và chủng loại khác nhau đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. 1.3.2. Các đối thủ canh tranh : Với từng loại sản phẩm công ty có các đối thủ cạnh tranh khác nhau. - Với sản phẩm là hàng may mặc : vì đây là loại quần áo đồng phục học sinh, bác sĩ , y tá … Nên yêu cầu về sản phẩm của đối tượng này không quá khắt khe do vậy công ty dễ dàng đáp ứng được yêu cầu của nhóm đối tượng này. Mặt khác loại sản phẩm này là một phần rất nhỏ trong thị trường may mặc quần áo nói chung, đa phần các doanh nghiệp khác đều không tham gia hoặc có tham gia thì cũng không chú trọng nhiều về loại sản phẩm này do vậy việc canh tranh với các đối thủ khác không quá mạnh mẽ, khốc liệt. - Với sản phẩm là bát đĩa nhựa : mặt hàng này công ty gặp phải không ít các đối tượng cạnh tranh như : Công ty gốm sứ Bát Tràng, hàng gốm sứ Trung Quốc… Sản phẩm của họ rất đa dạng, phong phú cả về chủng loại lẫn mầu sắc và cũng như chất lượng giá cả cho người tiêu dùng lựa chọn. Do vậy việc cạnh tranh trở nên khó khăn cần có những kế hoạch và chiến lược cụ thể để cạnh tranh. Với đặc tính cơ, lí, hóa rất riêng của sản phẩm này như : độ đàn hồi cao, dẻo, nhẹ …Mà các sản phẩm gốm xứ không có được do vậy cần tập trung vào điểm này để tạo một chỗ đứng riêng. - Với sản phẩm túi Nilông đựng rác thải : công ty gặp phải rất nhiều đối thủ cạnh tranh là các công ty, xí nghiệp sản xuất bao bì trong thành phố Hà Nội nhu cầu về túi Nilông của các siêu thị, kiốt, người dân là rất lớn. Vì công ty được thành lập từ thời kỳ tập trung quan liêu cho đến nay đã tạo dựng được những bạn hàng thân thiết và luôn tập trung phục vụ tốt, có những chính sách ưu đãi với họ nên luôn giữ chân được nhóm khách hàng này. Bên canh đó công ty luôn thu hút và mở rộng sang các thị trường lân cận để việc tiêu thụ sản phẩm ngày một tốt hơn. 1.4. Môi trường nội bộ công ty : 1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty : Sơ đồ bộ máy quản lý Tổng giám đốc P.Giám đốc xây dựng cơ bản P. Tài vụ P.Giám đốc sản xuất kinh doanh P.Giám đốc tổ chức hành chính P.Xây dựng cơ bản Các phân xưởng sản xuất Ban bảo vệ P.Tổ chức hành chính P. Vật tư P. Kinh doanh Phân xưởng may Phân xưởng màng Phân xưởng nhựa Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Tất cả mọi vấn đề về kĩ thuật, sản xuất, môi trường… các phòng ban đều thông qua giám đốc chuyên trách sau đó sẽ trình lên tổng giám đốc để phê duyệt. Còn các công việc hành chính, kinh doanh, nhân sự, kế toán thì các phòng ban chuyên trách sẽ tham mưu trực tiếp cho giám đốc. Có thể nói bộ máy của công ty được bố trí theo kiểu này là hợp lý và gọn nhẹ giúp cho việc ra quyết định kịp thời, chính xác. 1.4.2. Nguồn nhân lực của công ty : Công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội có lực lựợng lao động gồm 250 người trong đó số lực lượng lao động trực tiếp chiếm khoảng 74 % còn đội ngũ lao động gián tiếp chiếm khoảng 26 %. Trong cơ cấu lao động của công ty thì lao động nữ chiếm khoảng 60 % còn lao động nam chiếm khoảng 40 %. Tuy nhiên điều cần nói ở đây là chất lượng lao động của công ty với đội ngũ lao động trực tiếp của công ty có rất nhiều công nhân có bề dày kinh nghiệm đã qua nhiều lần đào tạo nâng cao chất lượng lao động, có tinh thần lao động hăng say nhiệt tình và trách nhiệm cao với công việc được giao. Còn đối với đội ngũ lao động gián tiếp thì các cán bộ quản lý như : trưởng phòng, phó phòng … đều có trình độ đại học, kĩ sư, nhân viên quản lý thì tinh thông, thành thạo nghiệp vụ. Mặt khác công ty cũng luôn chú trọng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực như : cử công nhân đi học các lớp về vận hành các thiết bị mới, mở các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý … Chính vì thế mà chất lượng lao động của công ty ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó công ty cũng có những chủ trương, chính sách để tạo động lực về vật chất tinh thần cho người lao động chính điều này làm cho người lao động phấn khởi và gắn bó với nghề. Có thể nói hiện nay công ty đang có một nguồn nhân lực đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Họ có đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty. 1.4.3. Tình hình tài chính của công ty : Tình hình tài chính của công ty được đánh giá qua các chỉ tiêu sau : * Cơ cấu vốn : - Vốn lưu động (ở thời điểm ngày 31/12/2005) : 7.648.448.946 (đồng). - Vốn cố định (ở thời điểm ngày 31/12/2005) : 17.610.453.514 (đồng). * Hiệu quả sử dụng vốn : - Hiệu quả sử dụng vốn cố định : H = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định bình quân = 453.849.500 16.826.159.476 + 17.610.453.514 2 = 0,026 - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : H = Lợi nhuận sau thuế Vốn lưu động bình quân = 453.849.500 2.420.044.296 + 7.648.448.946 2 = 0,09 - Hiệu quả sử dụng tổng tài sản : Hệ số doanh lợi = Lợi nhuận sau thuế Vốn cố định bình quân H = 453.849.500 19.246.203.772 + 25.258.902.460 2 = 0,02 - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản : N = DTT Tổng tài sản = 31.528.505.887 22.252.553.116 = 1,41 - Khả năng sinh lãi : + Doanh lợi TTSP = T Tổng tài sản = 453.849.500 31.528.505.878 = 0,014 + Doanh lợi VCSH = LN sau thuế VCSH = 453.849.500 11.346.237.500 = 0,04 + Doanh lợi TS = LN sau thuế Tổng tài sản = 453.849.500 22.252.553.116 = 0,02 Qua việc phân tích một số chỉ tiêu ở trên ta thấy tình hình tài chính của công ty là tương đối tốt, phản ánh qua các chỉ số sử dụng vốn cố định 0.026, vốn lưu động 0.09, hiệu quả sử dụng tổng tài sản 0,2, hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1,41 khả năng sinh lãi có các chỉ số tương đối tốt. 1.4.4. Hoạt động maketting của công ty : Sản phẩm của công ty từ lâu đã có mặt trên thị trường được người tiêu dùng biết do vậy công ty luôn tập trung giữ vừng thị trường mà mình luôn có và dùng các biện pháp và chinh sách ưu đãi để giữ được đối tượng khách hàng thân thiết này. Công ty luôn quan tâm xây các kênh phân phối các hoạt động xúc tiến yểm trợ bán hàng. Công ty cung luôn trú trọng đến viêc quảng cáo xây dựng thương hiệu của mình trên thị trường. Qua việc phân tích môi trường nội bộ của công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội. Ta có đánh giá sau : - Điểm mạnh : + Công ty có nguồn nhân lực có nguồn nhân lực khá đông đảo và có chất lượng cao đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh. + Bộ máy quản lý của công ty được bố trí và sắp xếp khá gọn nhẹ và hợp lý giup cho việc điều hành các hoạt động đảm bảo được sự thông suốt và đạt hiệu quả cao. + Công ty có dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị hoạt động rất hiệu quả. + Tình hình tài chính của công ty là tương đối tốt. + Sản phẩm của công ty đã và đang khẳng định được chất lượng trên thị trường, chiếm được cảm tình của đông đảo khách hàng. - Điểm yếu : + Trụ sở của công ty nằm ở một vị trí địa lý chưa thuận lợi sẽ gây một số khó khăn trong hoạt động của công ty. + Việc công ty sử dụng những lao động là thương binh, các đối tượng chính sách xã hội . Do vậy sẽ gặp phải một số khó khăn trong hoạt động sản xuất. 2. Chiến lược phát triển của công ty : Trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài và nội bộ công ty từ đó tìm ra điểm mạnh điểm yếu, nhận ra những cơ hội cũng như thách thức mà công ty gặp phải. Công ty sản xuất và kinh doanh của người tàn tật Hà Nội đã định ra chiến lược phát triển là : Giữ vững thị trường hiện có và tìm kiếm, mở rộng thị trường mới. Công ty dùng các biện pháp ưu đãi hợp lý để luôn giữ chân được khách hàng thân thiết, đồng thời sẽ tìm kiếm và thâm nhập vào các thị trường ở các vùng lân cận. 3. Phương án kinh doanh của công ty : Đối với thị trường hiện tại công ty có phương án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua các đầu mối đại lý, thông qua đơn đặt hàng. Tiếp đó dần tạo lập các kênh phân phối ở các thị trường mới thâm nhập. II. Kế hoạch hỗ trợ của công ty : 1. Kế hoạch vật tư kỹ thuật : 1.1 Kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị : Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch - Số lượng máy móc thiết bị có ở đầu năm KH Máy 234 - Số lượng máy móc thiết bị tăng thêm BQNKH Máy 8 - Số lượng máy móc thiết bị giảm BQNKH Máy 4 - Số lượng máy móc thiết bị có BQNKH Máy 238 - Số lượng máy móc thiết bị HĐ BQNKH Máy 238 - Số ca máy theo chế độ Ca 19.233 - Số giờ máy theo chế độ Giờ 56.096 - Số giờ máy làm việc trong năm KH Giờ 56.576 - Số giờ máy dừng sửa chữa theo KH Giờ 3.120 - Số giờ máy theo KH Giờ 56.740 1.2. Kế hoạch về nhu cầu vật tư : Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch - Nhu cầu nguyên vật liệu Tấn 1.320,5 + Nhu cầu nguyên vật liệu chính Tấn 1.121,6 + Nhu cầu nguyên vật liệu phụ Tấn 160,8 - Nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên Tấn 198.5 - Nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm Tấn 91,5 2.Kế hoạch lao động tiền lương : 2.1. Kế hoạch về số lượng lao động : Bảng kế hoạch số lượng lao động Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch - Tổng số công nhân viên Người 250 + Số công nhân sản xuất Người 195 + Số nhân viên Người 55 2.2.Kế hoạch sử dụng thời gian lao động : Bảng kế hoạch sử dụng thời gian lao động Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch - Tổng số ngày làm việc theo chế độ Ngày 45.440 - Tổng số ngày có mặt trong năm của CNV Ngày 43.410 - Tổng số ngày làm việc thực tế của CNV Ngày 41.870 - Tổng số giờ làm việc theo chế độ Giờ 443.200 - Tổng số giờ làm việc thực tế Giờ 402.270 2.3 Kế hoạch quỹ tiền lương : bảng kế hoạch quỹ tiền lương Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch - Tổng quỹ tiền lương Đồng 77.160.350 - Tiền lương cho bộ phận sản xuất TT Đồng 24.700.120 - Tiền lương cho bộ phận bán hàng Đồng 5.649.888 - Tiền lương cho bộ phận quản lý DN Đồng 18.693.763 - Tiền lương cho bô phận phục vụ khác Đồng 7.564.789 3. Kế hoạch giá thành : bảng kế hoạch giá thành Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch - Chi phí nhân công trực tiếp Đồng 58.778.850 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đồng 99.455.342 - Chi phí sản xuất chung Đồng 64.887.856 - Giá thành phân xưởng Đồng 117.436.875 - Chi phí bán hàng Đồng 84.302.846 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Đồng 132.465.897 - Giá thành công xưởng Đồng 121.231.675 - Giá thành toàn bộ Đồng 134.378.945 4. Kế hoạch vốn : bảng kế hoạch Vốn Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch - Vốn lưu động Đồng 7.648.448.946 - Vốn bằng tiền Đồng 325.543.589 - Vốn trong thanh toán Đồng 4.458.874.987 - Vốn dự trữ sản xuất kinh doanh Đồng 2.468.531.567 - Vốn cố định Đồng 17.610.453.514 - Mức khấu hao Đồng 989.675.352 5. Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: bảng kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch - Lợi nhuận trước thuế Đồng 879.456.783 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Đồng 226.307.135 - Lợi nhuận sau thuế Đồng 653.149.648 - Trích lập quỹ đầu tư phát triển Đồng 478.346.542 - Trích lập quỹ dự phòng tài chính Đồng 56.783.874 - Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp Đồng 128.345.640 - Trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi Đồng 134.783.974 III. Công tác quản trị nhân lực của công ty : Quản trị nhân lực là một chức năng quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, nếu như quản trị nhân lực không đạt hiệu quả thì các hoạt động quản trị khác của doanh nghiệp cũng không đạt được hiệu quả bởi suy cho cùng con người là yếu tố trung tâm, yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của các hoạt động trong công ty. Bởi vậy các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng làm tốt công tác này. Tuy nhiên không phảI doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác này bởi quản trị nhân lực là khoa học, là nghệ thuật. Hơn nữa đối tượng của quản trị nhân lực là con người, mà con người là tổng thể phức tạp bao gồm nhiều yếu tố tự nhiên và xã hội đan xen với nhau bởi vậy muốn quản trị nhân lực tốt các doanh nghiệp phảI hiểu rõ những người lao động trong doanh nghiệp mình để từ đó xây dựng những chính sách, biện pháp để phát huy được những điểm mạnh của họ, đồng thời cũng hạn chế tối đa những điểm yếu của họ. Nhà quản trị phải tạo được các động lực về tinh thần và vật chất cho người lao động để họ có tinh thần lao động hăng say nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc được giao. Việc tổ chức sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực giúp công việc sản xuất và kinh doanh dễ dàng thuận lợi. Như vậy nếu làm tốt công tác trên thì việc quản trị nhân lực của doanh nghiệp mới đạt được hiệu quả cao tạo điều kiện cho sự thành công của các công tác quản trị khác trong doanh nghiệp. 1.Phân tích và mô tả công việc của công ty : Phân tích và mô tả công việc trong công ty được thực hiện qua các bước sau : người chịu trách nhiệm phân tích và mô tả công việc sẽ viết một bản câu hỏi và phân phát nó cho người lao động để người lao đông có những câu trả lời về quá trình sản xuất của mình. Sau khi người lao động hoàn thành bản câu hỏi sẽ đưa cho người phân tích. Ví dụ về bản câu hỏi Bản câu hỏi Họ tên người được hỏi: ………………………………………………….. Đơn vi:……………………………………………………………………. Côngviệc: ………………………………………………………………… Câu hỏi : 1. Thời gian hoàn thành một thao tác:……………………………………. 2. Số lượng tiểu tác : ……………………………………………………… 3. Trang quá trình sản xuất gặp những thuận lợi và khó khăn gì ? ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 4. Những ý kiến đóng góp : ………………………………………………... ……………………………………………………………………………… Phỏng vấn người phân tích công việc sẽ phỏng vấn người lao động để có những đáng giá chính xác về công việc. Quan sát người lao động khi làm việc : người phân tích công việc sẽ xuống phân xưởng để quan sát người lao động trực tiếp làm việc và sẽ ghi chép tỷ mỉ những số liệu. Người phân tích công việc sẽ viết ra những phác thảo về mô tả công việc, những tiêu cực về chuyên môn những tiêu chuẩn về thực hiện công việc. Duyệt bản phác thảo có cấp độ cao nhất. Sau khi bản dự thảo được phê duyệt lần cuối sẽ được nộp lại cho các đơn vị có liên quan. 2. Hệ thống định mức lao động của công ty : Định mức lao động là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, vì thế các doanh nghiệp luôn chú trọng xây dựng các định mức lao động thật chính xác. Hiện nay công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội đã xây dựng các định mức như sau : - Định mức lao động 200 người/ năm. - Định mức thời gian hao phí cho một sản phẩm. - Định mức năng suất lao động của một công nhân : tùy vào từng loại sản phẩm mà mỗi công nhân có một định mức năng suất lao động cụ thể như : công nhân phân xưởng may là 8 sản phẩm/ ngày, phân xưởng nhựa 20 sản phẩm/ ngày, phân xưởng mài 90 sản phẩm/ ngày. 3. Tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty : Quá trìnhlao động của doanh nghiệp diễn ra theo thời gian vì vậy thước đo của quá trình lao động chính là thời gian, việc sử dụng tốt thời gian lao động sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm và tăng tích lũy cho doanh nghiệp vì thế việc nghiên cứu tình hình thời gian lao động là rất cần thiết. Tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty trong năm 2005 được đánh giá qua các chỉ tiêu sau : - Tổng SNC làm việc thực tế trong chế độ : 98.320 - SNC ngừng việc : 25.013 - SNC có mặt để làm việc = SNC LVTT trong CĐ + SNC ngừng việc = 98.320 +25.13 123.334 - SNC vắng mặt : 19.350 - Tổng SNC LV cao nhất = Tổng SNC CMĐLV + tổng SNC vắng mặt = 123.334 + 19.350 142.684 - Tổng số ngày công nghỉ phép : 8.820 - TSNC có thể sd CN = Tổng SNC có thể lv CN + Tổng SNC NL và CN = 142.684 + 8.820 = 151.504 4. Tình hình cơ cấu lao động của công ty : Lao động là một yếu tố rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh vì thế các doanh nghiệp đều cố gắng xây dựng một đội ngũ đông đảo cả về số lượng và tốt về chất lượng, mặt khác cơ cấu lao động cũng phảI hợp lí. Đối với công ty là một công ty được thành lập từ rất lâu đời đã có uy tín trong ngành công nghiệp Hà Nội với mức tăng trưởng đều : năm sau cao hơn năm trước. Với sự phát triển như vậy nên nhu cầu về lao động của công ty ngày một tăng lên điều này được thể hiện qua bản sau : Bản cơ cấu lao động của công ty những năm gần đây Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 105 100 150 100 250 100 Nam 48 45,5 67 45 100 40 Nữ 57 54,5 83 55 150 60 Lao động trực tiếp 70 66,7 105 70 185 74 Lao động gián tiếp 35 33,3 45 30 65 26 Qua bảng cơ cấu trên ta thấy trong những năm gần đây công ty không ngừng tăng cường đội ngũ lao động trực tiếp và tăng nhẹ đội ngữ lao động gián tiếp. Điều này làm cho bộ máy của công ty trở lên gọn nhẹ, giảm bớt được các chi phí gián tiếp. 5. Phương pháp đánh giá thi đua trong công ty. Tại công ty thường xuyên có những đợt phát động phong trào thi đua sản xuất, thi đua lập thành tích lớn để chào mừng những ngày lễ lớn của đảng và nhà nước. Những cá nhân và tổ chức đạt thành tích cao sẽ được phong tặng các danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua’’, “ Tổ đội lao động suất sắc’’ . Những danh hiệu đối với các cá nhân, tổ chức là rất đáng tự hào vì vậy việc đánh giá, bình xét thi đua là để phong tặng các danh hiệu được công ty làm rất chặt chẽ đảm bảo sự công bằng. Công ty đã tổ chức xem xét đánh giá qua quá trình lao động thực sự của các cá nhân và tổ chức, đồng thời cũng lấy ý kiến bình bầu công khai dân chủ. Chính điều này khiến cho việc đánh giá thi đua đạt được chính xác cao, không gây ra sự tỵ lạnh nhau. Đồng thời cũng tạo ra bầu không khí tập thể hòa đồng giữa những người lao động với nhau và làm cho họ ngày càng đoàn kết. 6. Hệ thống lương, phúc lợi và các khoản phụ cấp của công ty : 6.1. Hệ thống lương, thưởng : - Đội ngũ lao động của công ty được chia làm 2 loại lao động trực tiếp và lao động gián tiếp vì thế công ty đã xây dựng 2 chế độ tra lương dành cho 2 đối tượng lao động này. + Đối với bộ phận lao động gián tiếp : Hình thức trả lương theo thời gian lao động giản đơn, hàng tháng kế toán sẽ tập hợp thời gian lao động của nhân viên theo bảng chấm công, căn cứ vào đó kế toán sẽ tính ra mức lương cho nhân viên theo công thức sau : Lương tháng = 290.000 x bậc lương x Số ngày làm việc thực tế 23 ngày * Trong đó : Bậc lương được xác định trên hệ thống thang lương do nhà nước quy định. Đối với người lao động làm thêm giờ thì tiền lương được tính như sau : + Lao động làm thêm giờ vào ngày bình thường : LLTG = 290.000 x bậc lương x Số giờ làm việc thực tế x 150 % 23 + Lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ : LLTG = 290.000 x bậc lương x Số giờ làm việc thực tế x 200 % 23 Đối với bộ phận lao động trực tiếp hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể cho cả phân xưởng, với hình thức này công ty đã giao khoán công việc và đơn giá cho từng phân xưởng đến cuối tháng căn cứ vào phiếu xác nhận tiền lương sản phẩm thì phòng lao động sẽ thính ra số tiến phải trả cho cả phân xưởng theo công thức : Lương sản phẩm = Số lượng x đơn giá. Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, công nhân sản xuất ở ba phân xưởng được hưởng mức lương theo đơn giá trên từng loại sản phẩm mà công ty qui định, từng công việc trên từng dây chuyền công nghệ. Sau đó nhân viên thống kê phân xưởng sẽ căn cứ vào biểu ghi năng xuất để tính lương cho từng người. + Tiền thưởng : Bên cạnh tiền lương đề động viên và khuyến khích người lao động hiện này công ty đang áp dụng các hình thức thưởng sau : - Thưởng hoàn thành kế hoạch. - Thưởng lễ, tết. - Thưởng trách nhiệm quản lý. - Thưởng ngoại giao. - Thưởng công cao. 6.2. Hệ thống phúc lợi : Bên cạnh việc động viên và khuyến khích người lao động về mặt vật chất công ty còn tạo động lực về tinh thần cho người lao động thông qua các chế độ phúc lợi. Các chế độ dịch vụ như : BHXH, BHYT… đều được công ty tuân thủ và cho cán bộ công nhân viên tham gia đầy đủ. Việc thanh toán các khoản đó được công ty thực hiện theo đúng pháp luật. Do đặc thù của công ty có nhiều lao động nữ nên công ty đã xây dựng nhà trẻ để trông nom con cái cho người lao động làm cho bố mẹ chúng yên tâm công tác. Công ty cũng có trạm y tế phục vụ khám chữa bệnh, có căng tin, nhà ăn để phục vụ các bũa ăn cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó những dịch vụ giải trí và nghỉ mát cũng được công ty quan tâm và chú ý. Hàng năm công ty đều tổ chức những cuộc thi đấu thể thao, các hội biểu diền văn nghệ giữa các phòng ban phân xưởng một cách thường xuyên. Điều này tạo ra một bầu không khí thoải mái vui vẻ trong công ty qua đó gắn kết những người lao động trong công ty lại gần nhau hơn. Ngoài những chế độ phúc lợi nêu trên công ty còn xây dựng quỹ hỗ trợ công để giải quyết vấn đề của những người lao động quá khó khăn. 6.3. Các khoản phụ cấp của công ty : Bên cạnh các chế độ lương thưởng và chế độ phúc lợi công ty cung động viên người lao động thông qua các khoản phụ cấp. Hiện nay công ty đang áp dụng các khoản phụ cấp sau : - Phụ cấp trách nhiệm. - Phụ cấp khu vực. - Phụ cấp độc hại. Bảng phụ cấp trách nhiệm, chức vụ của một số cán bộ quản lý trong công ty Chức vụ Hệ số của nhà nước Phụ cấp của công ty Hệ số Thành tiền Trưởng phòng và quản đốc phân xưởng 0,3 87.000 320.000 Phó phòng và phó quản đốc phân xưởng 0,2 58.000 220.000 Trưởng ca bảo vệ 0,2 58.000 250.000 Trạm trưởng trạm y tế 0,2 58.000 280.000 Bảng phụ cấp độc hại Chức danh Mức áp dụng Kỹ sư và nhân viên KCS 50.000 Quản đốc và phó quản đốc phân xưởng 20.000 Thư kí phân xưởng 20.000 Thư kí kho thủ kho 20.000 Công nhân cắt 20.000 Công nhân mài 50.000 Công nhân gò 30.000 Công nhân cán 35.000 7. Tình hình năng suất lao động của công ty : Năng suất cao hạ giá thành là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào để từ đó có thể thu được lợi nhuận cao. Đối với công ty luông tìm mọi biện pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động và đã đạt được những kết quả khả quan. Điều đó được thể hiện qua bảng năng suất lao động của công ty dưới đây : Bảng kê tình hình năng suất lao động của công ty trong những năm gần đây : Chỉ tiêu Số công nhân Tổng số công, nhân viên Giá trị tổng sản lượng NSLĐ BQ một công nhân viên NSLĐ BQ một công nhân Đơn vị Người Người Tr đ Tr đ/ng Tr đ/ng Năm 2003 70 105 7.467 135.8,0 165,9 Năm 2004 105 150 20.505 136,7 195,3 Năm 2005 185 250 24.568 98,2 132,8 Bảng phân tích tỷ lệ tăng năng suất lao động của công ty Đơn vị : % Năm Tỷ lệ tăng của năm sau so với năm trước Số công nhân viên Số công nhân Tổng sản lượng NSLĐ BQ một công nhân viên NSLĐ BQ một công nhân 2003 2004 13,04 12,8 26,9 12,2 12,5 2005 13,7 17,3 27,6 27,6 8,6 Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng năng suất lao động đều có sự tăng trưởng qua mỗi năm tuy nhiên lại có sự tăng trưởng khác nhau đối với một lao động là công nhân viên thì nếu như Năm 2004 tỷ lệ tăng là 12,2 % thì đến năm 2005 tỷ lệ tăng so với năm 2003 là 0.3 %( 12.5%). Điều này là do tốc độ tăng trưởng của tổng giá trị sản phẩm chỉ lớn hơn tốc độ tăng trưởng về số lượng công nhân một ít. Còn đối với năng suất lao động bình quân thì nếu như năm 2004 tỷ lệ là 12.5 % thì đến năm 2005 tỷ lệ chỉ còn là 8.6 %. Điều này là do tốc độ tăng trưởng số lượng công nhân trong năm 2005 vượt hơn so với năm 2004, trong khi đó tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng đã có sự ra tăng khá nhiều. Từ đó cho thấy năm 2005 công ty đã có sự tăng vừa phải về số lượng công nhân nhưng giá trị sản lượng làm ra là tương đối cao. Do vậy cộng ty cần phát huy tốt việc quản lý sản xuất và tạo động lực hơn nữa cho người lao động để năng suất ngày càng tăng lên. 8. Tình tình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực của công ty : Trong tất cả các lĩnh vực con người luông là nhân tố chủ chốt quyết định mọi thắng lợi, trong sản xuất và kinh doanh thì điều này lại càng đúng hơn. Đối với công ty sản xuất và kinh doanh của người tàn tật Hà Nội để có thể đạt được mục tiêu tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đồng thời để đạt doanh thu và lợi nhuận cao thì cần phải có một đội ngũ lao động có trình độ, làm việc sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao. Bởi vậy công ty luôn chú trọng đào tạo và phát triển đội ngũ lao động. Đối với đội ngũ công nhân lao động – là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm thì công ty luôn triển khai công tác đào tạo rất chặt chẽ, kĩ càng : như huấn luyện và giảng dạy các kỹ năng làm việc cho những công nhân mới, những công nhân có kinh nghiệm lâu năm, có tay nghề cao thì kèm cặp các công nhân mới nhờ đó làm cho họ mau chóng tiến bộ. Ngoài ra trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay, việc áp dụng các máy móc thiết bị mới vào trong sản xuất sẽ không đạt hiệu quả cao nếu những người lao động không biết sử dụng và vận hành để làm chủ được thiết bị máy móc đó. Chính như vậy mà khi công ty đưa vào quy trình sản xuất những máy móc thiết bị mới có chất lượng cao thì luôn cử trước một đội ngũ cán bộ đi học về cách vận hành máy. Bên cạnh đội ngũ công nhân lao động công ty cũng chú trong đến việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, bởi trong cơ chế thị trưởng hiện nay để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì đội ngũ cán bộ quản lý của công ty phải thật năng động, sáng tạo và tiếp thu thêm những kiến thức mới. Do vậy công ty đã thường xuyên mở các lớp học nghiệp vụ về quản lý kinh doanh, quản lý lao động, khoa học quản lý kinh tế thị trường, maketting, ngoại ngữ, vi tính. Công ty qua quá vừa bồi dưỡng và phát triển những đội ngũ cán bộ kế cận và thường xuyên kết nạp những công nhân, cán bộ ưu tú vào hàng ngũ Đảng. Từ năm 1997 đến nay đã có 50 người đã được đứng trong trong hàng ngũ Đảng đó là những cán bộ chủ chốt, những kỹ sư và công nhân lao động xuất sắc. Điều này làm cho những Đảng viên của công ty thấy tự hào và càng ra sức nhiều hơn cho công ty. IV. công tác quản trị tài chính : Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào thì tài chính là yếu tố rất quan trọng nó biểu hiện mối quan hệ của doanh nghiệp với các yêu tố khác như : Nhà nước, các cơ quan môi trường kinh doanh … Tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác động đến các mối quan hệ tài chính, nếu như tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt và như vậy sẽ tạo ra sự yên tâm cho các nhà đầu tư khi họ tham gia góp vốn vào doanh nghiệp, doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng tham gia vào thị trường tài chính để vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Mặt khác người lao động trong công ty cung cảm thấy yên tâm phấn khởi về nơi mình làm việc. Ngược lại nếu như tình hình tài chính của doanh nghiệp không tôt sẽ khiến cho các nhà đầu tư ngần ngại khi tham gia bỏ vốn vào doanh nghiệp, các doanh nghiệp cũng khó khăn trong việc vay vốn bởi khi đó các ngân hàng, các nhà đầu tư sẽ không tin tưởng vào khả năng trang trải của doanh nghiệp. Như vậy các doanh nghiệp phải có một công tác quản trị tài chính một cách chặt chẽ và khoa học để kiểm soát được tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hiện được những điểm yếu để kịp thời ngăn ngừa để đưa ra những quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và phát hiện được những điểm mạnh để phát huy tốt hơn. Sau đây ta sẽ xem xét công tác quản trị tài chính tại công ty sản xuất kinh của người tài tật Hà Nội. Bảng cân đối kế toán (Ngày 31/12/2005) Đơn vị : đồng Tài sản Số đầu năm Số cuối kỳ A. TSLĐ + ĐT ngắn hạn 7.648.448.946 7.245.554.682 I. Tiền 745.425.678 947.587.768 1. Tiền mặt 545.425.678 654.545.768 2. Tiền gửi ngân hàng 200.000.000 293.042.000 II. Các khoản phải thu 1.342.687.987 2.367.787.623 1. Phải thu của khách hàng 453.627.890 656.234.554 2. Trả trước cho người bán 256.347.128 344.575.632 3. Thuế GTGT được khấu trừ 523.423.654 143.355.568 4. Phải thu khác 657.834.438 634.534.543 III. Hàng tồn kho 3.661.865.223 4.062.351.994 1. NVL tồn kho 445.566.567 345.463.536 2. Công cụ, dụng cụ tồn kho 435.477.566 534.656.546 3. CP sản xuất kinh doanh dd 1.435.456.545 1.458.776.547 4. Thành phẩm tồn kho 1.345.364.545 1.923.455.365 IV. TSLĐ khác 1.112.010.891 1.289.180.308 1. Tạm ứng 533.243.236 623.423.543 2. Chi phí chờ kết chuyển 1.679.091.424 547.544.576 B. TSCĐ - Đầu tư dài hạn 17.610.453.514 17.894.473.743 I. TSCĐ 17.610.453.514 17.894.473.743 1. TSCĐ hữu hình 17.610.453.514 17.894.473.743 - Nguyên giá 35.892.907.028 36.783.436.456 - Hao mòn lũy kế (18.281.453.514) (18.988.962.713) II. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 456.634.290 Tổng tài sản 25.258.902.460 26.384.368.935 Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ A. Nợ phải trả 9.538.246.328 10.435.435.435 I. Nợ ngắn hạn 6.912.947.726 7.829.947.726 1. Vay ngắn hạn 576.437.676 453.765.734 2. Phải trả người bán 1.547.765.456 2.344.354.678 3. Người mua trả trước 3.546.655.465 1.676.355.453 4. Thuế và các khoản phải nộp 682.154.456 768.766.878 5. Phải trả công nhân viên 546.321.534 845.465.446 6. Phải trả phải nộp khác 1.432.156.785 1.436.545.776 II. Nợ dài hạn 2.645.564.852 2.464.566.756 1. Vay dài hạn 2.645.564.825 2.464.566.756 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 15.438.568.754 15.946.765.767 I. Nguồn vốn quỹ 12.945.686.455 13.306.456.568 1. Nguồn vốn kinh doanh 9.654.568.754 6.754.654.654 2. Quỹ đầu tư phát triển 845.345.435 568.754.256 3. Quỹ dự phòng tài chính 1.465.668.454 2.080.546.665 4. LN chưa phân phối 545.686.945 843.654.976 II. Nguồn kinh phí khác 2.132.185.687 2.546.567.567 1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 1.120.062.887 131.826.470 2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 713.317.568 207.671.890 Tổng nguồn vốn 25.258.902.460 26.384.368.935 Báo cáo kết quả kinh doanh (Ngày 31/12/2005) Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ trước Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 31.528.505.818 23.120.779.916 Doanh thu tuần về BH và CCDV 31.528.505.818 23.120.779.916 Giá vốn bán hàng 30.987.687.546 22.345.867.843 Lãi gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 687.643.545 287.435.466 Doanh thu hoạt động tài chính 19.936.347 15.536.180 Chi phí tài chính 23.435.456 18.564.565 Chi phí bán hàng 8.647.567 6.436.456 Chi phí quản lý doanh nghiệp 845.466.546 735.364.767 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 465.423.358 208.508.649 Thu nhập khác 243.565.564 42.435.578 Chi phí khác 434.765.574 354.567.754 Lợi nhuận khác 243.543.568 198.234.458 Tổng lợi nhuận trước thuế 596.889.967 411.943.998 Thuế thu nhập phải nộp 143.546.467 109.435.354 Lợi nhuận sau thuế 453.343.500 302.508.644 1.Phân tích tình hình tài chính của công ty: 1.1. Phân tích các chỉ số tài chính : 1.1.1. Tỷ số về khả năng thanh toán : a. Khả năng thanh toán hiện hành : KNTT HH = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta có : - Năm 2004 : T = 7.648.448.946 6.912.947.726 T = 1,05 - Năm 2005 : T = 7.245.554.682 7.829.947.726 T = 0,99 Tỷ số khả năng than toán hiện hành của công ty của năm 2005 thấp hơn so với năm 2004 (0.99 so với 1.05) . Điều này cho thấy mức tồn kho của công ty năm 2005 cao hơn năm 2004 (3.661.865.223 so với 4.062.351.994). Đó là do công cụ, dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm tồn kho năm 2005 đều cao hơn năm 2004, mặt khác do tài sản lưu động năm 2005 giảm so với năm 2004 (giảm 5 %), trong khi đó nợ ngắn hạn năm 2005 lại tăng so với năm 2004 ( tăng 0.3 %). Cho nên nếu năm 2004 công ty phải dùng tới 95 % giá trị tài sản lưu động mới đủ trang trải các khoản vay ngắn hạn thì đến năm 2005 toàn bộ giá trị tài sản như vậy của công ty cũng chỉ thanh toán được 99 % các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy tính chung cho cả 2 năm thì khả năng thanh toán hiện hành của công ty là không tốt đây là vấn đề công ty phải khắc phục trong thời gian tới. b. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh : Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động - Dự trữ Nợ ngắn hạn Thay số vào ta được : - Năm 2004 : T = 7.648.448.946 - 5.023.353.546 6.912.947.726 T = 0,4 - Năm 2005 : T = 7.245.554.682 - 5.364.634.856 7.829.947.726 T = 0,32 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2005 thấp hơn năm 2004 (8%), điều này là do tài sản lưu động giảm dự trữ tăng và các khoản nợ ngắn hạn tăng. Xét chung cho cả 2 năm ta thấy rằng khả năng thanh toán nhanh của công ty là thấp. Điều này cũng do mối liên hệ với khả năng thanh toán hiện hành của công ty không được tôt (Công ty phải bỏ gần như hoàn toàn giá trị tài sản lưu động để chi trả mà thậm chí chi toàn bộ còn chưa đủ), hơn nữa trong tổng giá trị tài sản lưu động hàng tồn kho lại chiếm một tỷ lệ rất lớn. Công ty cần giảm tỷ lệ hàng tồn kho và tăng các tài sản lưu động để chuyển thành tiền mặt để từ đó làm cân đối lại cơ cấu tài sản lưu động. c. Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng : Tỷ số dự trữ trên vốn lưu động ròng = Hàng tồn kho Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Thay số vào ta được : - Năm 2004 : T = 3.661.865.223 7.648.448.946 - 6.912.947.726 T = 5 - Năm 2005 T = 4.062.351.994 7.245.554.682 - 7.829.947.726 T = - 6,95 Ta thấy rằng năm 2004 lượng dự trữ cao gấp hơn 5 lần so với vốn lưu động ròng trong khi đó đến năm 2005 thì lượng dự trữ còn dự trữ còn cao hơn nhiều trong khi vốn lưu động ròng không còn điều này chứng tỏ cơ cấu nợ của doanh nghiệp quá nghiêng về các khoản vay ngắn hạn còn trong cơ cấu tài sản lưu động của công ty hàng tồn kho lại chiếm tỷ lệ lớn. Đây là vấn đề mà công ty phải xem xét trong thời gian tới. * Nhận xét : Các tỷ số về khả năng thanh toán của công ty trong hai năm 2004 - 2005 đều không tốt, vượt qua mức cho phép. Điều này là do cơ cấu vốn, cơ cấu nợ, cơ cấu tài sản lưu động của công ty không hợp lý. Công ty cần phải xem xét và có sự điều chỉnh để nâng cao khả năng thanh toán. 1.1.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn : Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ) Tỷ số nợ trên tổng tài sản = Nợ phải trả Tổng tài sản Thay số ta được : - Năm 2004 : T = 9.738.246.328 25.258.902.460 T = 0,38 - Năm 2005 : T = 10.435.435.435 26.384.368.935 T = 0,39 Ta thấy tỷ số nợ năm 2005 tăng không đáng kể so với năm 2004 (39% so với 38%). So sánh 2 năm ta nhận thấy các khoản nợ đã tăng 4% và tổng tài sản cũng tăng 3% vì vậy tỷ số của cả 2 năm đều ở mức thấp, trong tổng số nợ của công ty thì nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong đó tổng tài sản của công ty khá cao. Điều này chứng tỏ khả năng tự độc lập về vồn của công ty là cao khoảng 61 %. 1.1.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động : a. Vòng quay tiền : Vòng quay tiền = Doanh thu Tiền + Chứng khoán ngắn hạn Thay số vào ta được : - Năm 2004 : V = 23.120.779.916 996.928.331 = 161,3 - Năm 2005 : V = 31.528.505.818 1 .686.244.616 = 194,2 Ta nhận thấy vòng quay tiền của công ty năm 2005 cao hơn năm 2004 điều này là do doanh thu tăng và lượng tiền giảm. Tuy nhiên tỷ số này cũng chưa chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là tốt hơn. b. Vòng quay dự trữ (tồn kho) : Vòng quay dự trữ = Doanh thu Hàng tồn kho Thay số vào ta được : - Năm 2004 : V = 23.120.779.916 3.661.865.223 = 6,31 - Năm 2005 : V = 31.528.505.818 4.062.351.994 = 7,76 Ta thấy rằng số vòng quay hàng tồn kho năm 2005 cao hơn năm 2004, nếu xét chung thì ta thấy số vòng quay dự trữ của cả 2 năm đều khá cao. Điều này cho thấy hoạt động quản lý hàng tồn kho của công ty đạt hiệu quả cao. Mặt khác công ty cũng cần xem xét khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để hiệu quả ngày càng cao hơn. c. Kỳ thu tiền bình quân : Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 Doanh thu Thay số vào ta có : - Năm 2004 : K = 1.342.687.987 x 360 23.120.779.916 = 71,6 - Năm 2005 : K = 2.367.787.623 x 360 31.528.505.818 = 55,1 Ta nhận thấy kỳ thu tiền bình quân của năm 2005 thấp hơn so với năm 2004 đây cũng là một tín hiệu tốt của công ty nó chứng tỏ khâu thanh toán của công ty đã được cải thiện, mặt khác doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng tăng. Tuy nhiên với kỳ thu tiền bình quân là 55,1 ngày là còn tương đối cao vì vậy trong kỳ tới công ty cần cố gắng giảm bớt số ngày thu tiền. d. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu Tài sản cố định Thay số vào ta có : - Năm 2004 : H = 23.120.779.916 17.610.453.514 = 1,52 - Năm 2005 : H = 31.528.505.818 17.894.473.743 = 1,94 Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty năm 2005 cao hơn năm 2004. Vào năm 2004 nếu bỏ 1 đồng tài sản cố định vào sản xuất thì tạo ra 1,52 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, còn vào năm 2005 cu một đồng tài sản cố định bỏ vào sản xuất thì tạo ra 1,94 đồng doanh thu. Tỷ lệ 1,94 nếu so với mức trung bình trong ngành là mức trung bình điều này chứng tỏ công ty sử dụng tài sản cố định mới chỉ chấp nhận được cần phải có chính sách, kế hoạch để nâng cao hơn hiệu quả hiệu suất sử dụng tài sản cố định. e. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản : Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu Tổng tài sản Thay số vào ta được : - Năm 2004 : H = 23.120.779.916 25.258.902.460 = 1,3 - Năm 2005 : H = 31.528.505.818 26.384.368.935 = 1,44 Ta nhận thấy rằng hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty năm 2005 cao hơn năm 2004. Nếu như năm 2004 cứ một đồng tài sản bỏ ra thì thu được 1,3 đồng doanh thu, thì năm 2005 cứ một đồng tài sản bỏ ra thì thu được 1,44 đồng doanh thu. Tuy nhiên với mức hiệu suất của cả 2 năm nếu so với mức trung bình là tương đối thấp. Điều này chứng tỏ việc sử dụng tài sản lưu động của công ty là chưa hiệu quả. Trong thời gian tới công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu suất sử dụng tài sản lưu động. * Nhận xét : Như vậy qua các tỷ số về khả năng hoạt động của công ty ta thấy việc sử dụng tài sản cố định của công ty là tốt, đem lại hiệu quả. Tuy nhiên việc sử dụng tài sản lưu động của công ty là chua tốt, nhất là lượng dự trữ quá cao gây ứ đọng vốn, chính điều này làm cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty là không cao. Trong thời gian tới công ty cần phải có các biện pháp để cải thiện tình hình này. 1.1.4. Các tỷ số về khả năng sinh lãi : a. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Doanh lợi tiêu thu sản phẩm = Thu nhập sau thuế Doanh thu Thay số vào ta được : - Năm 2004 : R = 302.508.649 23.120.779.916 = 0,04 - Năm 2005 : R = 453.849.500 31.528.505.818 = 0,06 Ta thấy rằng mức doanh lợi tiêu thu sản phẩm của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 điều này có được là do doanh thu tiêu thu sản phẩm năm 2005 tăng 9% so với năm 2004. Vì vậy mặc dù các khoản chi phí bán hàng chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính tăng nhưng lợi nhuận sau thuế cũng tăng 21 %. Vì thế làm cho mức doanh lợi tiêu thu sản phẩm năm 2005 cao hơn năm 2004. Mặt khác với mức tỷ lệ 0.06 % cũng là mức chấp nhận được, điều đó chứng tỏ khâu tiêu thụ sản phẩm và chính sách giá của công ty đạt hiệu quả tốt. Trong thời gian tới cần phát huy tốt các chính sách này đề mức doanh lợi còn cao hơn nữa. b. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) : ROE = Thu nhập sau thuế Vốn chủ sở hữu Thay số vào ta được : - Năm 2004 : ROE = 302.508.649 15.438.568.754 = 0, 02 - Năm 2005 : ROE = 453.849.500 15.546.765.767 = 0, 03 Ta thấy rằng doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 (0.03 so với 0.02), điều này có được là do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng, mặt khác tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Với tỷ lệ này nếu so với mức trung bình là chưa được cao, nên trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp, chính sách tốt hơn. c. Doanh lợi tài sản (ROA) : ROA = Thu nhập trước thuế và lãi Tổng tài sản Hoặc : ROA = Thu nhập sau thuế Tổng tài sản Thay số vào ta được : - Năm 2004 : ROA = 302.508.649 25.258.902.460 = 0,012 - Năm 2005 : ROA = 453.849.500 26.384.368.935 = 0,017 Ta thấy rằng doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 (1,7% so với 1,2%), điều này là do doanh lợi tiêu thụ sản phẩm của công ty và hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty tăng. Với tỷ lệ này nếu so với mức trung bình là khá cao có nghĩa là một đồng vốn mà công ty bỏ ra có khả năng sinh lợi cao. Nhận xét : Qua việc phân tích phân tích các tỷ số về khả năng sinh lãi của công ty ta thấy rằng các tỷ số này của công ty đều tương đối cao. Điều này cho thấy việc sử dụng đồng vốn đầu tư và việc quản lý đầu tư là có hiệu quả. Nhận xét tổng quát: Qua việc phân tích các tỷ số tài chính của công ty có thể nhận thấy tình hình tài chính của công ty có những mặt tốt và những mặt chưa tốt * Mặt tốt : - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là tốt. - Khả năng sinh lợi của công ty khá cao. - Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng trưởng cao. * Mặt chưa tốt : - Trong cơ cấu vốn của công ty thì hệ số nợ chiếm tỷ lệ lớn, mặt khác cơ cấu nợ của công ty là không cân đối : quá nghiêng về nợ ngắn hạn. - Khả năng thanh toán của công ty là chưa cao, điều này đòi hỏi công ty phải có chính sách tín dụng hợp lý. - Cơ cấu tài sản lưu động chưa hợp lý : dự trữ tương đối lớn. - Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty là chưa tốt, vòng luân chuyển chậm. Để có thể khắc phục những mặt chưa tốt công ty cần thực hiện đồng bộ một loạt các biện pháp nhằm điều chỉnh cơ cấu vốn, cơ cấu nợ, cơ cấu tài sản lưu động, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản lưu động, nâng cao khả năng thanh toán của mình có như vậy công ty mới có một nền tài chính vững mạnh. 1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty : Việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp giúp ta biết được doanh nghiệp, sử dụng vốn vào mục đích gì có hiệu quả hay không. Để biết rõ điều này ta dùng các công cụ là bảng kê bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và nguồn vốn và sử dụng vốn : Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Bảng 1 : Chỉ tiêu Sử dụng vốn Nguồn vốn A. TSLĐ + ĐT ngắn hạn 402.894.246 I. Tiền 202.162.090 1. Tiền mặt 109.120.090 2. Tiền gửi ngân hàng 93.042.000 II. Các khoản phải thu 1.025.100.364 1. Phải thu của khách hàng 203.867.545 2. Trả trước cho người bán 88.228.504 3. Thuế GTGT được khấu trừ 345.786.565 4. Phải thu khác 23.563.453 III. Hàng tồn kho 1.333.160.140 1. NVL tồn kho 100.892.313 2. Công cụ, dụng cụ tồn kho 99.456.483 3. CPSX KD dở dang 23.645.848 4. Thành phẩm tồn kho 641.242.200 IV. TSLĐ khác 31.567.748 1. Tạm ứng 90.346.354 2. Chi phí chờ kết chuyển 1.131.546.848 B. TSCĐ + ĐT dài hạn 284.569.373 I. TSCĐ 284.569.373 1. TSCĐ hữu hình 284.569.373 II. Chi phí XDCB dở dang 456.634.290 Bảng 2 : A. Nợ phải trả 697.246.328 I. Nợ ngắn hạn 917.947.726 1. Vay ngắn hạn 122.774.554 2. Phải trả người bán 797.324.856 3. Người mua trả trước 1.870.864.456 4. Thuế và các khoản phải nộp 86.635.232 5. Phải trả CNV 299.321.534 6. Phải trả, phải nộp khác 4.241.113 II. Nợ dài hạn 181.479.432 1. Vay dài hạn 142.125.634 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 108.564.668 I. Nguồn vốn quỹ 361.497.965 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.900.584.683 2. Quỹ đầu tư phát triển 323.565.673 3. Quỹ dự phòng tài chính 615.688.645 4. Lợi nhuận chưa phân phối 298.465.723 II. Nguồn kinh phí khác 414.185.687 1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 988.236.417 2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 505.645.678 Tổng cộng 8.626.902.460 8.626.902.460 Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Bảng 3 Nguồn vốn Số tiền Tỷ lệ % - Quỹ tiền mặt 239.119.024 6,40 % - Tiền thu của khách hàng 2.008.090.060 21,70 % - Thu từ khoản trả trước cho người bán 134.564.656 4,50 % - Giảm thuế GTGT được khấu trừ 557.654.543 17,50 % - Giảm NVL tồn kho 768.678.236 18,50 % - Giảm tạm ứng 1.575.667.876 19,50 % - Vay ngắn hạn 3.465.476.576 23,70 % - Tăng thuế và các khoản phải nộp 5.576.876.676 36,70 % - Tăng các khoản trả phải nộp khác 2.455.465.567 22,50 % - Từ quỹ đầu tư phát triển 78.098.089 1,30 % - Từ quỹ dự phòng tài chính 3.654.765.765 25,80 % - Trích từ lợi nhuận chưa phân phối 82.423.213 2,50 % - Từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 28.276.935 0,54 % Bảng 4 : Sử dụng vốn Số tiền Tỷ lệ % - Tăng tiền gửi ngân hàng 255.465.567 2,40 % - Tài trợ cho công cụ, dụng cụ tồn kho 654.765.765 6,50 % - Tăng CPSX KD dở dang 128.276.935 1,57 % - Tài trợ cho thành phẩm tồn kho 6.528.276.935 24,90 % - Tăng chi phí chờ kết chuyển 3.654528.276 13,50 % - Mua tài sản cố định 3.967.657.656 13,95 % - Tăng CPXD CB dở dang 1.843.545.656 6,70 % - Thanh toán cho người bán 6.464.556.76 26,70 % - Thanh toán khoản người mua trả trước 1.632.443.654 8,50 % - Thanh toán với CNV 967.657.656 2,30 % - Chi phí chi trả vay dài hạn 8.923.545.657 30,58 % - Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi 128.276.997 1,58 % Căn cứ vào bản phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ta nhận thấy trong năm 2005 công ty huy động vốn chủ yếu từ các nguồn sau - Tài sản lưu động + ĐTNH : 402.894.246 (chiếm 9,7%). - Vay ngắn hạn : 122.774.554 (chiếm 5,7%). - Nợ dài hạn : 181.479.432 (chiếm 6,6%). - Người mua trả trước : 1.870.864.456 (chiếm 30,5%). - Nguồn vốn kinh doanh : 2.900.584.683 ( chiếm 42,5%). Với số đó công ty sử dụng vào mục đích chủ yếu sau : - Chi trả bớt cho các khoản vay ngắn hạn là : 917.947.726 ( chiếm 24,58%). - Thanh toán cho người bán : 797.324.856 (chiếm 20,7%). - Bù đắp cho việc tăng chi phí xây dựng cơ bản dở dang : 456.634.290 (chiếm 13,70 %). - Tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định : 284.569.373 (chiếm 8.8%). - Thanh toán tiền lương công nhân viên : 299.321.534 ( chiếm 8,95 %). - Bù đắp việc tăng thành phẩm tồn kho : 641.242.200 (chiếm 18,90 %). Như vậy ta thấy việc huy động vốn của công ty là hợp lý, không quá nghiêng về vay ngắn hạn và chiếm dụng, việc sử dụng vốn của công ty cũng có hiệu quả góp phần giảm bớt sức ép các khoản vay nợ. Bù đắp được cho lượng dự trữ gia tăng ngoài ra còn đầu tư vào tài sản cố định. 1.3.Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian : Bảng phân tích Chỉ tiêu Chênh lệch giữa năm 2005 và 2004 Số tiền Tỷ lệ % - Doanh thu tuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ +228.505.818 8,5 - Giá vốn hàng bán +3.987.687.546 6,4 - Lãi gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ +156.457.546 27,6 - Doanh thu hoạt động tài chính (287.936.347) (36) - Chi phí tài chính +536.564.565 77,5 - Chi phí bán hàng +287.768.845 48,5 - Chi phí quản lý doanh nghiệp +2.457.456.575 12,5 - Lợi nhuận thuần từ HĐKD +143.464.576 28,3 - Thu nhập khác (1.645.645.656)  (53) - Chi phí khác - Lợi nhuận khác (436.645.645) (26,5) - Tổng lợi nhuận trước thuế +720.219.030 27,1 - Thuế TNDN phải nộp +165.453.456 18,7 - Lợi nhuận sau thuế +554.765.574 32,2 Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng : - Doanh thu năm 2005 của công ty tăng 8,5% so với năm 2004 đây là một tỷ lệ có thể chấp nhận được. - Tổng lợi nhuận tăng 27,1% so với năm 2004 là một tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty cũng có những mặt hạn chế : - Chi phí bán hàng tăng cao 48,5% so với năm 2003. - Các hoạt động tài chính của công ty không đem lại hiệu quả. 2. Tình hình doanh thu lợi nhuận của công ty : 2.1. Doanh thu : Bảng kê tình hình doanh thu của hai năm 2004 - 2005 Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ cuối - Doanh thu tuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 31.528.505.818 23.120.779.916 - Doanh thu từ các hoạt động tài chính 19.936.347 15.536.180 - Doanh thu từ hoạt động bất thường 15.656.456.455 16.567.456.546 Tổng doanh thu Qua bảng trên ta thấy rằng tổng doanh thu của năm 2005 của công ty tăng so với năm 2004 là 8%, điều này là do doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 8,5% mà khoản doanh thu này lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của công ty (năm 2004 chiếm 99,96% năm 2005 chiếm 99,98%). Trong khi đó doanh thu từ các hoạt động tài chính bất thường lại chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Hơn nữa trong năm 2005 thì các khoản doanh thu này còn giảm hơn so với năm 2004 đây là vấn đề mà công ty cần chú ý, khắc phục trong thời gian tới. 2.2. Lợi nhuận: Bảng kê tình lợi nhuận của hai năm 2004 - 2005 Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ trước - Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ 858.798.787 664.566.756 - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 532.485.667 565.465.476 - Chi phí bán hàng 665.668.454 546.765.767 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.545.686.945 2.346.456.568 - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 5.456.871.348 4.954.654.654 - Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 678.546.456 845.345.435 Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ kì này tăng hơn so với kỳ trước 28,3%. Tuy nhiên vấn đề ở đây là từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp không đem lại hiệu quả cho công ty do chi phí quá lớn mà doanh thu thu được lại quá nhỏ. Chính vì vậy mà mặc dù lợi nhuận của công ty đạt ở mức cao thì đáng nhẽ lợi nhuận thuần cũng đạt ở mức cao nhưng do hoạt đông tài chính không đạt hiệu quả dẫn đến làm giảm lợi nhuận thuần của công ty. Mặt khác lợi nhuận thuận từ hoạt động tài chính bất thường của công ty năm 2005 cung giảm 26,5 % so với năm 2004 vì vậy trong thời gian tới ngoài việc tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì công ty cần xem xét nghiên cứu để đem lại hiệu quả cho hoạt động tài chính tránh tình trạng lỗ như hiện nay có như vậy thì lợi nhuận của công ty mới tăng cao. Nhận xét : Qua việc phân tích tình hình doanh thu, lợi nhuận của công ty trong năm 2005 - 2004 có thể thấy nhìn chung tình hình doanh thu lợi nhuận là tốt năm sau cao hơn năm trước. Vấn đề là công ty cần khắc phục là sự kém hiệu quả của hoạt động tài chính, nếu khắc phục được vấn đề này thì tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của công ty sẽ tăng cao hơn nữa. 3. Tình hình biến động vốn và nguồn vốn của công ty : 3.1. Tình hình biến động vốn của công ty : Bảng phân tích tình hình biến động vốn của công ty : Chỉ tiêu Mức biến động so với đầu năm Số tiền Tỷ lệ % A. TSLĐ + ĐT ngắn hạn 402.894.246 (5,5) I. Tiền 202.162.090 9,9 1. Tiền mặt 109.120.090 3,9 2. Tiền gửi ngân hàng 93.042.000 21,4 II. Các khoản phải thu 1.025.100.364 16,4 1. Phải thu của khách hàng 203.867.545 18,6 2. Trả trước cho người bán 88.228.504 86,7 3. Thuế GTGT được khấu trừ 345.786.565 70,8 4. Phải thu khác 23.563.453 (19,4) III. Hàng tồn kho 1.333.160.140 3,3 1. NVL tồn kho 100.892.313 (7,4) 2. Công cụ, dụng cụ tồn kho 99.456.483 4,0 3. CPSX KD dở dang 23.645.848 24,2 4. Thành phẩm tồn kho 641.242.200 3,2 IV. TSLĐ khác 31.567.748 17,2 1. Tạm ứng 90.346.354 3,9 2. Chi phí chờ kết chuyển 1.131.546.848 (27,2) B. TSCĐ + ĐT dài hạn 284.569.373 6,5 I. TSCĐ 284.569.373 4,3 II. CPXD CB dở dang 456.634.290 Tổng tài sản 4.312.844.860 2,7 Qua bản phân tích ta rút ra nhận xét về tình hình biến động vốn của công ty năm 2005 như sau : - Tổng vốn của công ty tăng: 4.312.844.860 (2,7%). - Vốn lưu động của công ty tăng : 402.894.246 (5,5%). + Trong đó vốn bằng tiền giảm : 202.162.090 (9,9%) trong đó tiền mặt giảm 39%. + Trong đó vốn trong thanh toán giảm : các khoản phải thu giảm 16,4% và tạm ứng giảm 39%. + Trong đó vốn dự trữ trong sản xuất kinh doanh tăng 3,3% với chi phí sản phẩm kinh doanh dở dang tăng 24,3%. - Vốn cố định của công ty tăng 4,3%. Từ đó ta có thể thấy rằng trong năm 2005 công ty đã thu hồi được vốn ứ đọng trong thanh toán 1 cách khá hiệu quả công ty đã cung đầu tư thêm vào tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất. Ngoài ra trong tổng số vốn bằng tiền thì công ty cũng đã chi khá nhiều tiền mặt. Tuy nhiên bên cạnh đó thì lượng dự trữ của công lại tăng điều này gây ứ đọng vốn trong khâu dự trữ bởi lượng dự trữ của công ty chiếm tỷ trong lớn trong vốn lưư động. Vì thế công ty cần phải có chính sách quản lý dự trữ tồn kho hợp lý để đạt hiệu quả cao hơn. 3.2. Tình hình biến động nguồn vốn của công ty: Bảng phân tích tình hình biến đông nguồn vốn : Chỉ tiêu Mức biến đông so với đầu năm Số tiền Tỷ lệ % A. Nợ phải trả 697.246.328 3,90 I. Nợ ngắn hạn 917.947.726 0,34 1. Vay ngắn hạn 122.774.554 (4,60) 2. Phải trả người bán 797.324.856 5,50 3. Người mua trả trước 1.870.864.456 (96,20) 4. Thuế và các khoản phải nộp 86.635.232 7,40 5. Phải trả CNV 299.321.534 9,60 6. Phải trả, phải nộp khác 4.241.113 9,70 II. Nợ dài hạn 181.479.432 (39,40) 1. Vay dài hạn 142.125.634 38,50 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 108.564.668 2,90 I. Nguồn vốn quỹ 361.497.965 3,40 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.900.584.683 (6,80) 2. Quỹ đầu tư phát triển 323.565.673 (20,70) 3. Quỹ dự phòng tài chính 615.688.645 22,60 4. Lợi nhuận chưa phân phối 298.465.723 27,10 II. Nguồn kinh phí khác 414.185.687 11,10 1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc 988.236.417 (22,80) 2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 505.645.678 (21,00) Tổng nguồn vốn 4.312.844.860 2,70 Qua bảng trên ta thấy : - Các nguồn vốn tín dụng của công ty biến đổi theo 2 hướng : + Vay ngắn hạn tăng : 122.774.554 (4,6%) . + Vay dài hạn giảm : 142.125.634 (39,4%). - Các nguồn vốn trong thanh toán có xu hướng tăng : trong đó khoản tiền người mua tạm ứng tăng 96,2%. - Nguồn vốn chủ sở hữu giảm : 2,9% : + Trong đó nguồn vốn quỹ giảm : 3,4%. + Nguồn kinh phí quỹ khác giảm 11,1% - Tổng nguồn vốn của công tăng : 2,7%. Từ đó có thể thấy trong năm 2005 công ty đã tăng các khoản tín dụng ngắn hạn và chi trả bớt cho các khoản tín dụng dài hạn. Công ty cũng đã thanh toán bớt ác khoản nợ phải trả. Bên cạnh đó công ty cũng tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu mà chủ yếu là các quỹ phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Như vậy công ty đã có sự cân đối nguồn vốn hợp lý. Tuy nhiên công ty cần chú ý đến các khoản vay ngắn hạn, bởi các khoản này chiếm tỷ trọng lớn. 4. Tình tình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty : Bảng kê tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chỉ tiêu 2004 2005 Tỷ lệ % - Chi phí NVL trực tiếp 834.545.346 945.643.965 +5,4 % - Chi phí NC trực tiếp 6.264.546.845 9.876.747.657 +17,8 % - Chi phí sản xuất chung 22.355.654.456 34.565.465.865 +34,5 % - Chi phí bán hàng 435.434.754 589.646.565 +48,5 % - Chi phí quản lý doanh nghiệp 789.879.543 989.843.451 +12,5 % - Giá thành sản xuất 21.436.672.167 29.567.813.967 +6,9 % - Giá thành toàn bộ 22.456.775.671 30.571.287.443 +8,0 % Qua bảng trên ta thấy giá thành sản phẩm năm 2005 tăng só với năm 2004 (giá thành sản xuất tăng 6,95%, giá thành toàn bộ tăng 8%). Trong các khoan mục chi phí thì các chi phí năm 2005 đều tăng so với năm 2004 tuy nhiên xét về hiệu quả sản xuất ta thấy tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của giá thành toàn bộ (9% so với 8%), cho thấy việc giá thành tăng không phải việc quá lớn. 5. Tình hình đầu tư thực hiện các dự án của công ty : Từ bản cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy trong năm 2005 công ty đã có những dự án đầu tư sau : - Đầu tư vào tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất kinh doanh : 1.333.160.140 - Đầu tư vào tài sản cố định : 1.295.151.300 - Đầu tư vào hoạt động tài chính nhưng không đem lại hiệu quả từ đó ta thấy công ty cần phải xem xét nghiên cứu việc đầu tư vào hoạt động tài chính để có thể đem lại hiệu quả. V. Công tác quản trị chất lượng của công ty : Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt thì để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phảI tim mọi cách nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành thì sản phẩm mới tiêu thụ được nhanh chóng từ đó nâng cao doanh thu, lợi nhuận và tạo ra được vị thế cho doanh nghiệp mình trên thị trường. Để làm được điều này thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng được một công tác quản trị chất lượng có hiệu quả. Quản trị chất lượng là quá trình xây dựng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để có thể làm được điều này cần có sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể cán bộ lãnh đạo và công nhân viên trong doanh nghiệp vào công tác quản trị chất lượng. Các công đoạn của quá trình này bao gồm : - Xây dựng quá trình quản lý chất lượng. - Thiết kế sản phẩm và triển khai các phương án sản xuất mẫu, hiệu chỉnh sau đó mới sản xuất hàng loạt những sản phẩm đạt chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Theo dõi chất lượng và bảo quản hàng hóa trong lưu thông đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng từ đó giữ uy tín của doanh nghiệp. - Tổ chức hệ thống ngăn ngừa sai phạm và kiểm tra chất lượng từ khâu đơn giản nhất đến khâu cuối cùng của sản phẩm. - Điều tra và dự đoán những phát sinh của thị trường về sản phẩm thông qua hỏi ý kiến khách hàng từ đó nắm bắt tốt được nhu cầu mới của thị trường để đưa ra phương án mới về thiết kế và nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp. Việc thực hiện tốt các phương pháp công đoạn này sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt giá thành hạ và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. 1. Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm của công ty : Tại công ty sản xuất kinh doanh của người tàn tật Hà Nội khẩu hiệu về chất lượng sản phẩm được đưa ra mà tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty luôn cố gắng thực hiện tốt đó là : “ Lao động hăng say, hết mình để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng được nhu câu của thị trường”. Để từ đó công ty đưa ra các chỉ tiêu : - Tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu trong sản xuất là 95 %. - Tỷ lệ sản phẩm không đạt yêu cầu trong sản xuất là 5 %. - Các sản phẩm đã bán ra sẽ phải là những sản phẩm đạt yêu cầu để không bị khách hàng trả lại. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty : Dưới đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm : * Nhân tố con người : Đây là nhân tố chủ chốt quyết định chất lượng sản phẩm của công ty. Về đội ngũ lao động trực tiếp công ty có những công nhân có bề dày kinh nghiệm lao đông suất sắc, có tay nghề cao lại không ngừng học hỏi vươn lên để nâng cao trình độ để làm chủ máy móc thiết bị. Về đội ngũ cán bô, công ty có đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao, bên cạnh đó luôn luôn được bồi dưỡng và phát triển. Một điểm nữa là tinh thần đoàn kết và tinh thần trách nhiệm luôn được thể hiện trong công ty, toàn thể mọi người trong công ty từ cán bộ lãnh đạo cho đến những người lao đông đều đồng tâm nhất trí, đoàn kết, đóng góp tâm trí và sức lực để cùng hướng đến một mục tiêu là làm sao tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng đầy đủ nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dung, qua đó tạo ra sự thịnh vượng phát triển cho công ty. * Nhân tố khoa học kỹ thuật : Đây cũng là một nhân tố quan trọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty bởi chỉ có máy móc thiết bị hiện đại công ty mới có thể tăng năng suất và tạo được nhiều sản phẩm có chất lượng cao. Nhận thức rõ được điều này công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại. Mới đây công ty đã đầu tư những dây chuyền sản xuất hiện đại và bỏ đi những dây chuyền sản xuất lạc hậu. Chính vì thế đã giúp giảm bớt sự vất vả cho người lao động mà lại tạo được hiệu quả cao. * Nhân tố thuộc về hệ thống quản lý chất lượng : Công ty có một hệ thống quản lý chất lượng chặt chẽ, hiệu quả và luôn hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng để ngày càng tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao. 3. Hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty : Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm của công ty là hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000. Ap dụng tiêu chuẩn này công ty đã thực hiện đầy đủ yêu cầu của các điều khoản trong bộ tiêu chuẩn này một cách khắt khe : * Về chính sách chất lượng : “ Vì lợi ích của khách hàng công ty chúng tôi cam kết thỏa mãn mọi yêu cầu và mong đợi về chất lượng sản phẩm. Tất cả mọi thành viên và mọi nguồn lực đều được huy động vào chương trình cải tiến liên tục nhằm liên tục hoàn thiện sản phẩm về chất lượng”. * Hoạch định chất lượng : Phòng quản lý của công ty sẽ lập kế hoạch về chất lượng các phương án triển khai sau đó sẽ trình lên giám đốc sản xuất và tổng giám đốc để phê duyệt. * Tổ chức thi hành : - Quản lý các nguồn lực : + Cung cấp nguồn lực : việc mua sắm vật tư kỹ thuật của công ty đều được thực hiện rất chặt chẽ có quy chế kiểm tra rõ ràng đảm bảo nhu cầu sản xuất và dự trữ. + Nguồn nhân lực : công ty luôn chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để tạo ra những lao động xuất sắc những cán bộ năng động sáng tạo để đáp ứng những yêu cầu của tình hình mới và tạo nguồn nhân lực kế cận. Mặt khác công ty có những chủ trương, chính sách để tạo ra những động lực về vật chất và tinh thần giúp cho người lao động làm việc hăng say nhiệt tình và yêu nghê. + Cơ sở vật chất : công ty đã xây dựng một hệ thốn nhà xưởng đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh với một hệ thống phòng ban nghiệp vụ và các công trình công cộng phục vụ nhu cầu của toàn thể cán bộ trong công ty. + Môi trường làm việc : công ty luôn chú ý đến vấn đề bảo vệ mội trường và tạo ra cho người lao động một môi trường làm việc trong ngành an toàn. Hiện nay công ty đang áp dụng tiêu chuẩn quản lý môi trường là ISO 14000. - Quá trình tạo ra sản phẩm : + Lập kế hoạch về quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm : phòng sản xuất gia công sẽ lập kế hoạch sản xuất rồi đem trình giám đốc và tổng giám đốc phê duyệt, rồi cho các bộ phận sản xuất triển khai thực hiện. + Các quá trình liên quan đến khách hàng : Các quá trình liên quan như gặp gỡ, ký hợp đồng, thanh toán với khách hàng … đều được công ty xử lý đúng đắn và hợp lý. + Thiết kế và phát triển : việc phát triển sản phẩm của công ty là do các phân xưởng sản xuất đảm nhiệm bộ phận này không ngừng tìm tòi tạo ra mẫu mã sản phẩm mới và luôn tìm cách cải tiến sản phẩm để không ngừng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. + Quá trình mua hàng : việc mua sắm hàng hóa, vật tư kỹ thuật đề được công ty giao cho những nhân viên chuyên nghiệp để kiểm tra và đảm bảo về những hàng hóa vật tư được mua. + Quá trình cung cấp sản phẩm : đối với các đơn đặt hàng công ty luôn luôn giao hàng đúng thời gian, đủ về số lượng đảm bảo về chất lượng. + Kiểm soát việc giám sát : quá trình này được công ty thực hiện với các công cụ kiểm tra theo dõi và những nhân viên kiểm tra thành thạo. - Quá trình phân tích cải tiến : + Đo lường giám sát : công việc này được hiện bằng các biểu đồ. + Kiểm soát sản phẩm không phù hợp : trên cơ sở đo lường giám sát các sản phẩm không phù hợp và nhân viên kiểm tra sẽ tính toán tần xuất hiện của sản phẩm này và xem chúng bị khuyết tật ở đoạn nào, như thế nào. + Phân tích dữ liệu : trên cơ sở số liệu thu thập các nhân viên sẽ tính toán đánh giá để tìm ra nguyên nhân gây ra các khuyết tật của sản phẩm. + Cải tiến trên cơ sở các nhân viên chất lượng sẽ đưa ra các phương án điều chỉnh và cải tiến sản phẩm không phù hợp. VI. Công tác quản trị và điều hành sản xuất của công ty : Quá trình sản xuất là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo thành các yêu tố đầu ra, để phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là một quá trình phức tạp và phát sinh nhiều vấn đề để có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách khoa học, sử dụng có hiệu quả các yêu tố sản xuất có chất lượng tốt thì nhất thiết doanh nghiệp cần phải có một quá trình sản xuất có hiệu quả. Nừu công tác quản trị của doanh nghiệp có hiệu quả thì sẽ đem đến cho doanh nghiệp những kết quả tích cực sau : - Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. - Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất để tạo ra một sản phẩm. - Doanh nghiệp sẽ rút ngắn được thời gian sản xuất sản phẩm. - Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp sẽ linh hoạt và phù hợp với những điều kiện khác nhau. Những kết quả trên sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó đem đến cho các doanh nghiệp doanh thu và lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có thể quản trị sản xuất đạt hiệu quả cao thì các doanh nghiệp phải căn cứ vào những đặc thù của mình : loại hình kinh doanh, mặt hàng, hệ thống nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ … Để từ đó hoạch định các phương án quản trị sản xuất phù hợp. 1. Công suất thiết kế và công suất sử dụng của công ty : 1.1. Công xuất thiết kế : Trong điều kiện hoạt động tối đa của máy móc, nhân lực công ty đã đưa ra công suất thiết kế như sau : Với phân xưởng may : CS thiết kế = 1560 sản phẩm / ngày Với phân xưởng nhựa : CS thiết kế = 2580 sản phẩm / ngày 1.2. Công suất hiệu quả : Công ty đã xác định mức công xuất hiệu quả như sau : Với phân xưởng may : CS hiệu quả = 1300 sản phẩm / ngày Với phân xưởng nhựa : CS hiệu quả = 2250 sản phẩm / ngày 1.3. Công suất sử dụng : Mức công xuất sử dụng thực tế của công ty hiện nay : Với phân xưởng may : CS sử dụng = 1255 sản phẩm / ngày Với phân xưởng nhựa : CS sử dụng = 2130 sản phẩm / ngày Từ đó ta sẽ đánh giá các chỉ tiêu sau : - Mức độ hiệu quả = Công suất thực tế x 100% Công suất hiệu quả + Với phân xưởng may ta có : = 1255 x 100% 1300 = 96,5% + Với phân xưởng nhựa ta có : = 2130 x 100% 2250 = 94,6% - Mức độ sử dụng = Công suất thực tế x 100% Công suất thiết kế + Với phân xưởng may ta có : = 1255 x 100% 1560 = 78,5% + Với phân xưởng nhựa ta có : = 2130 x 100% 2580 = 82,5% Qua việc tính toán 2 chỉ tiêu trên ta nhận thấy rằng mức độ hiệu quả của công ty là rất cao (96,5% và 94,6%), còn mức độ sử dụng cũng cao (78,5% và 82,5%), điều này chứng tỏ khả năng quản lý sử dụng công suất của công ty là tôt, mặt khác công ty cũng có quản lý việc vận hành bảo dưỡng sửa chữa máy móc một cách hiệu quả. 2. Vị trí của công ty : Trụ sở chính của công ty được đặt tại : Số 43 - Ngõ 42 - Lạc Trung - Hà Nội, với diện tích măt bằng 1000 m2 vị trí của công ty hiện nay là chưa thuận lợi vì không nằm trên trục đường chính .Ngoài tru sở chính trên còn có 3 phân xưởng sản xuất tại : 25 Thái Thịnh với diện tích làm việc 1036 m2 và kho 720 m2. Km 9 Thanh Xuân với diện tích 2000 m2 . Khu sản xuất Mỗ Lao với diện tích 9470 m2, tập trung 3 phân xưởng sản xuất. Đây là những phân xưởng sản xuất có vị trí rất thuận lợi cho việc tiêu thu sản phẩm tới khách hàng một cách nhanh chóng và an toàn. Thêm vào đó tình hình an ninh trật tự, điện nước ở đây rất đảm bảo. Mặt khác UBND và chính quyền thành phố Hà Nội luôn tạo điều kiện thuận lợi để công ty tiến hành sản xuất và kinh doanh dược hiệu quả. 3. Cách thức bố trí mặt bằng sản xuất của công ty : 3.1. Mặt bằng trụ sở chính và các phân xưởng sản xuất của công ty : - Trụ sở chính : là một khu nhà 2 tầng được xây dựng khang trang, với 12 phòng làm việc được bố trí trang thiết bị, máy móc đầy đủ. Bên cạnh đó có cả một nhà ăn tập thể phục vụ cho nhu cầu ăn uống của nhân viên trong công ty, và có một phòng bảo vệ và dãy để xe thoáng mát đảm bảo an ninh trât tự. - Các phân xưởng sản xuất : được thiết hợp lý, rộng rãi, thoáng mát đảm bảo cho việc sản xuất được diễn ra dễ dàng và an toàn cho người lao đông. 4. Phương pháp phân phối công việc trong công ty : Do đặc điểm sản phẩm được sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín nên công ty bố trí sao cho nguyên vật liệu sau khi được gia công tại tổ này xong sẽ tiếp tục được chuyển đến tổ sản xuất ngay sau để gia công tiếp cho đến khi sản phẩm hoàn thành. 5.Phương pháp lập kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất của công ty : 5.1. Phương pháp lập kế hoạch tác nghiệp : a. Khái niệm : Kế hoạch tác nghiệp là kế hoạch trình bày rõ và chi tiết cần phảI làm như thế nào để đạt được mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác lực đề ra những hành động cụ thể cho những con người cụ thể thực hiện, tương ứng với ngân sách và khoảng thời gian xác định. Kế hoạch tác nghiệp ở các doanh nghiệp thường bao gồm : kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn. b. Phương pháp : Các kế hoạch được sử dụng là : - Nghiên cứu môi trường . - Dự báo. Công cụ được sử dụng trong lập kế hoạch tác nghiệp là : ngân quỹ. Ngân quỹ gồm có hai loại : + Ngân quỹ tài chính : cho biết số tiền mà công ty dự định chi tiêu cho một giai đoạn cụ thể và được lấy từ nguồn nào, những ngân quỹ này bao gồm bản kê khai thu nhập dự kiến, bản kê khai lưu lượng tiền mặt và bảng cân đối kế toán + Ngân quỹ hoạt động : ngân quỹ này có nhiều loại nhưng chủ yếu dùng : * Ngân quỹ doanh thu : liệt kê những hoạt động tài chính và các khoản tiền phân bổ cho từng hoạt động. Trên cơ sở ngân quỹ dự thảo công ty sẽ lập kế hoạch sản xuất sắp xếp nhân lực, sau đó tiến hành lập và triển khai các kế hoạch ngắn hạn. 5.2. Phương pháp điều độ sản xuất : Như đã nói ở trên hệ thống sản xuất của công ty được bố trí theo sản phẩm do vậy công ty đã thực hiện việc phân, giao một nhóm công việc cho một 1 người hoặc một tổ thực hiện tại nơi làm việc.Với cách thức này mỗi phân xưởng của công ty sẽ được chia thành những nơI làm việc khác nhau, tại đây sẽ có các nhân viên điều độ sản xuất họ căn cứ vào lịch trình sản xuất để kiểm tra đôn đốc. Nếu phát hiện thấy những sai xót, những biến động xấu thì họ sẽ lập báo cáo để trình lên phòng sản xuất kinh doanh và giám đốc để có những điều chỉnh kịp thời. VII. Công tác quản trị Maketting của công ty : Hoạt động maketting là một hoạt động rất quan trọng của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường hiện nay với sự canh tranh gay gắt, khốc liệt mà hơn nữa khách hàng là thượng đế. Do vậy một doanh nghiệp mặc dù sản phẩm có tốt đến đâu đi nữa mà không biết thu hút khách hàng để họ quan tâm, chú ý và mua sản phẩm của mình hoặc không có những chiến lược điều chỉnh khi sản phẩm của mình không đáp ứng được như cầu và mong muốn của khách hàng thì tất yếu sẽ dẫn đến việc sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không tiêu thụ được. Từ đó việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp thu lỗ. Như vậy hoạt động maketting có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất to lớn. Do vậy đối với các doanh nghiệpviệc tiến hành hoạt động maketting một cách có hiệu quả cung quan trọng như việc nâng cao hiệu quả sản xuất để tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Muốn làm cho hoạt động maketting thì phải tổ chức công tác quản trị maketting thật khoa học và chặt chẽ. Nếu làm tốt công tác quản trị maketting không chỉ giup nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn góp phần vào sự thành công của công tác quản trị doanh nghiệp. Điều đó làm cho vị thế của doanh nghiệp trên thị trường ngày càng vững mạnh. 1. Chiến lược sản phẩm : Chiến lược sản phẩm của công ty là chiến lược đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. Sản phẩm của công ty giành cho nhiều đối tượng từ thu nhập thấp đến thu nhập cao và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau. 2. Chiến lược giá của công ty : Hiện nay công ty đang áp dụng chính sách giá vị doanh nghiệp, tức là xác định chi phí, xác định giá bán sao cho có thể bù đắp được toàn bộ chi phí và có lợi nhuận trên cơ sở cố định mức % theo doanh số bán hàng. Ví vụ như : bát ăn 2000 đồng / chiếc. 3. Chiến lược phân phối của công ty : Hiện nay công ty đang kết hợp hai kênh phân phối là phân phối trực tiếp và kênh phân phối một cấp. - Kênh phân phối trực tiếp : công ty có những cửa hàng giới thiệu sản phẩm đặt trước ngay các phân xưởng sản xuất để phục vụ như cầu của khách hàn. - Kênh phân phối một cấp : công ty đang triển khai mở một số hệ thống đại lý trong địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Chiến lược quảng cáo, xúc tiến bán hàng xây dựng thương hiệu cho công ty : 4.1. Chiến lược quảng cáo, xúc tiến bán hàng : Công ty bố trí một hệ thống những cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các phâ xưởng tạo điều kiện cho khách hàng tham quan, chọn lựa và mua hàng. 4.2 Chiến lược xây dựng thương hiệu : Công ty sản xuất và kinh doanh của người tàn tật Hà Nội đã ra đời khá lâu, sản phẩm của công ty từ lâu đã quen thuộc với người tiêu dùng trên thị trường . Hiện nay công ty đang có những chiến lược thâm nhập và quảng cáo ở các khu vực xung quang thành phố Hà Nội để xây dựng thương hiệu. Phần III : kết luận chung về công tác quản lý Phương hướng hoạt động của công ty trong năm năm tới : Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006 của công ty : Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch Tăng trưởng so với năm 2005 Tổng doanh thu Đồng 42.667.123.742 13,5 % Lợi nhuận Đồng 1.142.177.688 60,2 % Quỹ tiền lương Đồng 976.546.547 23,7 % Tổng số lao động Người 310 21,5 % Giá trị tổng sản lượng Đồng 40.562.724.688 14,8 % Nộp ngân sách Đồng 743.546.546 12,3 % Trong thời gian thực tập tại công ty được tìm hiểu về công tác quản trị doanh nghiệp của công ty em có một số kết luận sau. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản trị doanh nghiệp ở công ty : Công tác quản trị doanh nghiệp của công ty thực hiện rât khoa học, hợp lý được biểu hiện qua các mặt sau : Việc xây dựng kế hoạch hỗ trợ của công ty được tính toán, phân tích kỹ lưỡng để đưa ra những kế hoạch thiết thực giúp cho hoạt động sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Công tác quản trị nhân lực của công ty thực hiện đạt hiệu quả cao điều đó thể hiện qua việc phát huy được những điểm mạnh và hạn chế, khắc phục được những điểm yếu giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao. Công tác quản trị tài chính còn hoạt động chưa có hiệu quả, để hoạt động tài chính có hiệu quả hơn công ty nên có những điều chỉnh lại cơ cấu vốn, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản lưu động nhằm nâng cao khả năng thanh toán để từ đó công ty sẽ có một nền tài chính vững mạnh. Công tác quản trị chất lượng trong công ty được thực hiện rất nghiêm túc và có kỷ luật vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT130.docx
Tài liệu liên quan