Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng các phương pháp vật lý trị liệu – phục hồi chức năng

Tài liệu Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng các phương pháp vật lý trị liệu – phục hồi chức năng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 103 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG Đỗ Hoàng Xuân*, Hoàng Văn Kiên* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng các phương pháp Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng (VLTL- PHCN). Phương Pháp: Tiền cứu và mô tả cắt ngang. Kết quả: Từ tháng 11/2018 đến tháng 3/2019, khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng chúng tôi đã khám và điều trị cho tất cả 30 bệnh nhân và đã đạt được những kết quả như sau: tốt 15/30 (50%), khá 10/30 (33,33%), trung bình 4/30 (1,33%), kém 1/30 (0,33%). Kết luận: Kết quả này cho thấy VLTL – PHCN có vai trò quan trọng trong việc duy trì và cải thiện chức năng vận động và chức năng sinh hoạt của người bệnh viêm quanh khớp vai. Từ khóa: viêm quanh khớp vai ABSTRACT EVALUATE: THE PHISIOTHERAPY- REHABILITATIVE EFFECTIVENESS OF PAT...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 188 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng các phương pháp vật lý trị liệu – phục hồi chức năng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 103 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG Đỗ Hoàng Xuân*, Hoàng Văn Kiên* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng các phương pháp Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng (VLTL- PHCN). Phương Pháp: Tiền cứu và mô tả cắt ngang. Kết quả: Từ tháng 11/2018 đến tháng 3/2019, khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng chúng tôi đã khám và điều trị cho tất cả 30 bệnh nhân và đã đạt được những kết quả như sau: tốt 15/30 (50%), khá 10/30 (33,33%), trung bình 4/30 (1,33%), kém 1/30 (0,33%). Kết luận: Kết quả này cho thấy VLTL – PHCN có vai trò quan trọng trong việc duy trì và cải thiện chức năng vận động và chức năng sinh hoạt của người bệnh viêm quanh khớp vai. Từ khóa: viêm quanh khớp vai ABSTRACT EVALUATE: THE PHISIOTHERAPY- REHABILITATIVE EFFECTIVENESS OF PATIENTS WITH PERIARTHRITIS-HUMEROS CAPULARIS AT THONG NHAT HOSPITAL Do Hoang Xuan, Hoang Van Kien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 103 – 108 Objective: Evaluated the Physiotherapy in patients periarthristis humeros capularis at The Physical therapy and Rehabilitation Department in Thong Nhat Hospital. Methods: Propestive and cross- sectional study. Results: There were 30 patients were treatmanted in The Physical therapy and Rehabilitation, from 11/2018 to 03/2019: good: 15/30 (50%), fair: 10/30 (33.33%), averga 4/30 (13.33%), bad: 1/30 (3.33%). Conlustion: The study showed that Physicaltherapy had got a high effective treatment on recovery moment and functions of ADL (Activities of daily living) for periarthristis humeros capularis patients. Keywords: rehabilitation, periarthristis humeros capularis ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm quanh khớp vai (periarthritis humeros capularis) là thuật ngữ dùng chung cho các bệnh lý viêm các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai: gân, túi thanh dịch, bao khớp... gây đau và hạn chế tầm hoạt động mà nguyên nhân rất phong phú. Khớp vai là một khớp động và có tầm hoạt động (range of motion – ROM) rất rộng. Khớp vai có các động tác: gập, duỗi, dang, áp, xoay trong, xoay ngoài. Đau và cứng khớp vai sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các sinh hoạt của người bệnh như: với tay lên cao, chải tóc, đưa tay ra sau lấy đồ trong túi quần và mặc quần áo Điều trị vật lý trị liệu cho bệnh nhân viêm quanh khớp vai nhằm lấy lại tầm vận động khớp và các chức năng sinh hoạt bị mất hay bị hạn chế. Vật lý trị liệu (VLTL) là hết sức cần thiết góp phần chăm sóc người bệnh toàn diện với mục đích chính là cải thiện chất lượng cuộc sống *Khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng BV Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN Đỗ Hoàng Xuân ĐT: 0908 249 178 Email: xuandohoang@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 104 của bệnh nhân. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng các kỹ thuật Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng (VLTL – PHCN) tại khoa chúng tôi trong thời gian qua. Sơ lược về cấu trúc giải phẫu và vận động của vùng vai(2) Vùng vai bao gồm các khớp Khớp ổ chảo – cánh tay (hay còn gọi là khớp vai): Khớp cầu, khớp giữa đầu xương cánh tay và hố ổ chảo xương vai, vận động theo 3 trục. Khớp cùng – đòn Là khớp có hoạt dịch nhỏ, tiếp với đầu ngoài xương đòn và mỏm cùng vai, cử động theo 3 trục (trục dọc, trục ngang mặt phẳng trán và trục ngang mặt phẳng dọc). Khớp ức đòn Là khớp có bao hoạt dịch, có sụn viền tiếp nối đầu trong xương đòn và xương ức, cử động theo 3 trục. Khớp bả vai – lồng ngực Đây không phải là một khớp thực sự (khớp ảo) khớp này cho phép xương bả vai trượt trên lồng ngực. Vận động của khớp vai là kết quả của sự vận động đồng thời của tất cả các khớp trên với tỷ lệ có thể thay đổi tuỳ theo người, nhưng thường là 2:1 (hai cho khớp ổ chảo – cánh tay, một cho vận động xương bả vai). Khớp vai 120 độ, khớp bả vai lồng ngực 60 độ. Tầm hoạt động các cử động của khớp vai(4) Bảng 1. Tầm hoạt động các cử động của khớp vai Cử động Tầm vận động Gập 180 Duỗi 50 Dang 170 Áp 50 Xoay trong 70 Xoay ngoài 90 Dang ngang 135 Áp ngang 135 Một số bệnh liên quan đến khớp vai(1) Viêm quanh khớp vai đơn thuần Biểu hiện chủ yếu là đau và hạn chế tầm hoạt động. Nguyên nhân Chấn thương mạnh vào vùng vai, hay phần lớn là chấn thương nghề nghiệp, thói quen, động tác thể thao. Viêm gân, thoái hoá, vôi hoá phần mềm. Thời tiết lạnh và ẩm. Viêm quanh khớp vai thể nghẽn tắt Tổn thưởng chủ yếu là do bao khớp bị co thắt gây hạn chế vận động, đau rất ít hoặc không đau. Nguyên nhân tại chỗ Chấn thương, viêm gân. Các bệnh tổn thương thần kinh Liệt nửa người, chấn thương sọ não, viêm màng não, chèn áp các rễ thần kinh vùng đốt sống cổ, viêm đám rối thần kinh cánh tay, u cột sống cổ. Hội chứng vai tay Biểu hiện chủ yếu là viêm quanh khớp vai đông cứng và rối loạn vận mạch ở bàn tay. Nguyên nhân: ở vai. Đau sau chấn thương Trật khớp vai, gãy mấu động lớn, gãy xương bã vai, gãy xương đòn... Tổn thương dây chằng bao khớp Rách chóp xoay, bong viền sụn chêm. Cơ chế giới hạn vận động và mất chức năng ở khớp vai(3) Theo Rene Cailliet (Sơ đồ 1). Các phương pháp chẩn đoán, điều trị đau + hạn chế vận động khớp vai Hỏi khám Phòng khám ngoại trú đa khoa (các tuyến). Phòng khám chuyên khoa nội cơ xương khớp. Phòng khám chuyên khoa VLTL-PHCN. Chúng tôi đã tiến hành khám và lượng giá Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 105 cho người bệnh, chú ý về các phương pháp như: thử cơ, đo tầm vận động khớp. Đặc biệt chúng tôi chú ý quan tâm tới triệu chứng đau và tầm vận động khớp: Giai đoạn cấp (không ảnh hưởng tới tầm vận động khớp). Giai đoạn mãn tính (có hạn chế tầm vận động khớp và hoạt động chức năng). Sơ đồ 1: Cơ chế giới hạn vận động và mất chức năng ở khớp vai (Theo Rene Cailliet) Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Nhận xét, đánh giá kết quả điều trị VLTL – PHCN trên bệnh nhân viêm quanh khớp vai. Mục tiêu phân biệt Phân loại theo tuổi, giới, thể bệnh, mức độ. Phân tích mối liên quan giữa mức độ. Nhận xét và so sánh kết quả điều trị. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân viêm quanh khớp vai được điều trị tại khoa VLTL – PHCN (Bệnh viện Thống Nhất). Tiêu chuẩn loại trừ Không tỉnh táo, không hợp tác, không có khả năng thực hiện cử động chủ động. Bỏ điều trị trước 2 tuần. Thời gian Từ tháng 11/2018 đến tháng 03/2019. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu và mô tả cắt ngang. Các bước tiến hành Thu nhận bệnh nhân: bệnh nhân được thu nhận từ các phòng khám và các khoa phòng. Lập bảng lượng giá VLTL cho từng bệnh nhân, mỗi bệnh nhân được lập 1 bảng lượng giá VLTL – PHCN. Tiến hành điều trị và theo dõi Tổng kết số liệu, dùng phần mềm SSPS 16 phân tích, đánh giá kết quả. Căng thẳng tinh thần KÍCH THÍCH Chấn thương Bất động Nhiễm trùng ĐAU CĂNG CƠ PHÙ NỀ Chất chuyển hoá tồn đọng Thiếu máu trong mô VIÊM Đáp ứng của tổ chức sợi kém Giới hạn sự kéo dài cơ Hạn chế vận động khớp GIẢM CHỨC NĂNG Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 106 Kỹ thuật điều trị Hồng ngoại, siêu âm, sóng ngắn, điện xung, điện phân. Kỹ thuật trượt khớp. Kỹ thuật kéo giãn thụ động. Kỹ thuật tập gia tăng ROM khớp ( ROM: Rang Of Motion). Kỹ thuật ổn định khớp Chương trình tại nhà. KẾT QUẢ Tổng số: 30 bệnh nhân. Số ngày điều trị nhiều nhất 30 ngày. Số ngày điều trị ít nhất 14 ngày. Số ngày điều trị trung bình 35 ngày. Phân loại Bảng 2. Phân loại theo giới tính Tổng Số NAM NỮ 30 14/30 (46,67%) 16/30 (53,33%) Bảng 3. Phân loại theo tuổi Tổng Số 40 – 50 T 51 – 70 T > 70 T 30 1 21 8 3,33% 70% 26,67% p< 0,05. Bảng 4. Phân loại theo vai Trái – Phải Tổng Số Trái Phải 2 bên 30 14 15 1 46,67 % 50 % 3,33 % Bảng 5. Phân loại theo tay thuận – không thuận Tổng Số Thuận Không thuận 2 bên 30 16 13 1 53,33 % 43,33 % 3,33 % Bảng 6. Phân loại theo thể bệnh Tổng Số Nguyên phát Thứ phát 30 20 10 66,67 % 33,33% Bảng 7. Phân loại theo thời gian lúc bắt đầu giới hạn vận động đến lúc bắt đầu điều trị Tổng Số 6 tháng 30 8 12 10 26,67% 40% 33,33 % Phân loại theo ROM các cử động của khớp vai và chức năng sinh hoạt Dựa vào ROM các cử động gập, dang và xoay để đánh giá. Nặng ROM Gập vai: 0 – 45 độ. ROM Dang vai: 0 - 45 độ. ROM Xoay trong, xoay ngoài: 0- 30 độ. Đau nhiều: 5/10. Bệnh nhân không thực hiện được các chức năng vuốt mặt, chảy tóc, cài áo ngực hoặc gải lưng. Trung bình ROM Gập vai: 0-90 độ. ROM Dang vai: 0- 90 độ. ROM Xoay trong, xoay ngoài: 0- 45 độ. Đau: đau vừa: 3/10. Bệnh nhân có thực hiện các chức năng vuốt mặt, chảy tóc (đau và có sự trợ giúp một phần) cài áo ngực hoặc gải lưng cần sự trợ giúp 50%. Nhẹ ROM Gập vai: 0- 150 độ. ROM Dang vai: 0- 120 độ. ROM Xoay trong, xoay ngoài:0 – 50 độ. Đau: đau ít 1/10. Bệnh nhân thực hiện được các chức năng vuốt mặt, chảy tóc (đau ở cuối tầm), cài áo ngực hoặc gảy lưng phải có sự trợ giúp một phần. Bảng 8. Phân loại theo ROM Tổng Số Mức độ Nặng Trung Bình Nhẹ 30 10 12 8 33,33 % 40% 26,67 % Kết quả PHCN sau một thời gian điều trị Tiêu chuẩn đánh giá dựa vào mức độ đau, ROM và hoạt động chức năng: Tốt Bệnh nhân thực hiện tốt các động tác khớp vai, ROM các cử động khớp vai đạt 95%, không đau. 15 bệnh nhân(50%) thực hiện độc lập hết các chức năng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 107 Khá Bệnh nhân thực hiện các động tác nhưng còn đau ở cuối tầm, ROM các cử động của khớp vai đạt 80%, còn đau một ít. 10 bệnh nhân (33,33%) thực hiện độc lập được một số chức năng, chức năng cài áo ngực hoặc gải lưng cần có sự trợ giúp một phần. Trung bình Bệnh nhân thực hiện được các động tác còn đau, ROM các cử động của khớp vai đạt 50%, đau vừa. 4 bệnh nhân (13,33%) thực hiện được một số chức năng với sự trợ giúp một phần, chức năng cài áo ngực hoặc gảy lưng cần sự trợ giúp hoàn toàn. Kém Bệnh nhân không thể thực hiện được các động tác, ROM của các cử động của khớp vai đạt <50%, vai đau nhiều. 1 bệnh nhân (1,33%) thực hiện được các chức năng với sự trợ giúp hoàn toàn. Bảng 9: Kết quả PHCN sau một thời gian điều trị Tổng Số Tốt Khá Trung Bình Kém 30 15 10 4 1 50% 33,33 % 13,33 % 3,33 % p<0,05, có ý nghĩa về mặt thống kê. BÀN LUẬN Với số lượng bệnh nhân đã được điều trị, chúng tôi có 1 số nhận xét và bàn luận như sau: Chúng tôi nhận thấy hội chứng đau cứng khớp vai gặp ở nữ nhiều hơn nam, và độ tuổi thường gặp là trên 50 tuổi (91,58%/8,42%, p<0,05). Các y văn trên thế giới cũng ghi nhận điều tương tự: Tuổi thường gặp 50 – 70 T. Nữ mắc nhiều hơn nam. Cũng giống các tác giả khác như Võ Thành Sơn(5) tỉ lệ người bị bệnh: nữ nhiều hơn nam, nhóm tuổi cũng cho thấy > 50 tuổi là đa số. Số bệnh nhân ở 2 nhóm nguyên phát và thứ phát có khác biệt nhiều (63,16 % / 36,84%).Cho thấy số người bị mắc do không rỏ nguyên nhân nhiều hơn số người mắc có nguyên nhân. Tỷ lệ người mắc bên P nhiều hơn bên T (51,58%/46,32%). Các y văn trên thế giới cũng ghi nhận sự tương đương về tỷ lệ ngưới mắc bên P và T. Về vấn đề thuận tay Chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt giữa người mắc bên thuận và không thuận (48,43 % / 49,47 %). Hầu hết bệnh nhân được đến điều trị PHCN muộn: + Có 20 trường hợp bắt đầu sau 2 tháng có giới hạn vận động. + Chỉ có 10 trường hợp đến trước 1 tháng. Điều này cho thấy bệnh nhân và thầy thuốc chưa quan tâm đến VLTL –PHCN, chưa có kết hợp điều trị nội khoa với điều trị VLTL. Chúng tôi mong muốn các khoa hãy gởi bệnh nhân bị đau khớp vai đến khoa chúng tôi càng sớm càng tốt, ở giai đoạn này bệnh nhân sẽ được hướng dẫn những cử động khớp vai nhẹ nhàng và kết hợp những bài tập vận động trị liệu chức năng nhằm để duy trì hoặc gia tăng các chức năng sinh hoạt hàng ngày và để phòng ngừa bị cứng khớp vai sau khi đã nghĩ ngơi ở giai đoạn cấp. Về mức độ giới hạn vận động và chức năng Chúng tôi nhận thấy: Mức độ giới hạn vận động và chức năng nặng chủ yếu gặp ở độ tuổi trên 50 và chiếm tỷ lệ 33,33%. Thời gian từ lúc bắt đầu giới hạn vận động đến lúc bắt đầu điều trị càng dài thì tình trạng giới hạn vận động và chức năng càng nhiều. Chúng tôi nhận thấy 100% các trường hợp đều có giới hạn cử động dang và xoay trong. Mức độ giới hạn của 2 cử động này thường có biểu hiện nặng hơn các cử động khác. Hầu hết các tài liệu khác cũng ghi nhận kết quả tương tự. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 108 Kết quả điều trị Tuổi càng trẻ càng mau phục hồi. Càng điều trị sớm thì phục hồi càng nhanh. Những ca khó phục hồi là những người lớn tuổi đến điều trị muộn vì phải bất động lâu ngày, hoặc không được hướng dẫn vận động khớp vai nhẹ nhàng để duy trì hết tần hoạt động khớp cho mỗi cử động ngay giai đoạn cấp tính. Theo hầu hết các y văn thời gian điều trị PHCN khoảng vài tuần đến vài tháng. Kết quả của chúng tôi về số ngày điều trị cũng phù hợp với những ghi nhận trên: Số ngày điều trị nhiều nhất 62 ngày. Số ngày điều trị ít nhất 14 ngày. Số ngày điều trị trung bình 35 ngày. KẾT LUẬN Từ các số liệu thu thập được, bước đầu chúng tôi nhận thấy VLTL – PHCN có vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh nhân viêm quanh khớp vai. Đồng thời giúp duy trì và cải thiện chức năng vận động và chức năng sinh hoạt của người bệnh. Các số liệu trên cũng cho thấy kết quả PHCN càng tốt khi bệnh nhân được điều trị VLTL – PHCN càng sớm. Xin các khoa hãy gửi những bệnh nhân bị đau vai đến ngay với chúng tôi. Tuy nhiên với một khoảng thời gian ngắn, bệnh nhân cũng chưa nhiều nên việc phân tích các biến số chưa có tính thuyết phục và sâu rộng mà chỉ dừng lại ở mức độ thống kê và nhận xét. Chúng tôi sẽ tiếp tục thực hiện đề tài này để có những số liệu hoàn chỉnh hơn với mục đích góp phần vào công việc chăm sóc người bệnh một cách toàn diện và chất lượng hơn nữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn Đức (2010). Chấn thương chỉnh hình chi trên tập 1. NXB thể dục thể thao 2010. 202–205. 2. Carolyn Kisner, Lynn Allen Coldy(1985). Therapectic exercise Foundation & Tecniques, 7nd ed. F.A Davis company, 117:32, 147:78, 249:78. 3. Lê Vinh (2006). Đau vai (bản dịch, nguyên tác Rene Cailliet). NXB Y học, pp.01:62, pp.129:41. 4. Ngô Thế Vinh, Võ Thành Phụng, et al (1988). Đo tầm vận động khớp. Tủ sách y học phục hồi. XX. Ngành VLTL – Trung tâm PHCN. 1982.28.38. 5. Võ Thành Sơn (2005). Kỷ yếu sinh hoạt khoa học kỹ thuật, VLTL, lần thứ 18 – 2005, 60 – 71. Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_viem_quanh_khop_vai_bang_cac_phuon.pdf
Tài liệu liên quan