Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 1
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CORTICOID LIỀU CAO 
ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ THẦN KINH THỊ CHẤN THƯƠNG GIAI ĐOẠN SỚM 
Nguyễn Xuân Thảo*, Nguyễn Hữu Chức*, Lâm Hưng Hiệp** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính hiệu quả và tính an toàn của corticosteroid liều cao trong điều trị bệnh 
lý thần kinh thị chấn thương giai đoạn sớm. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: -Nghiên cứu tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng, không có nhóm 
chứng. -Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân bị bệnh lý thần kinh thị chấn thương tại bệnh viện Chợ Rẫy, từ 
tháng 05/2016 đến tháng 06/2017. 
Kết quả: Nghiên cứu 44 bệnh nhân (44 mắt) bệnh lý thần kinh thị chấn thương, (40 nam, 4 nữ). Tuổi trung 
bình 30 tuổi (18 -49 tuổi). Đa số nguyên nhân do tai nạn giao thông 37/44 ca (84,1%). Thời gian bắt đầu điều trị 
sớm nhất là 2 giờ, muộn nhất là 160 giờ và trung bình là 32 giờ. Thị lực giảm nghiêm trọng: 34/44 mắt (77,3%) 
ST (-), 10/44 mắt (22,7%) thị lực ST (+) đến ĐNT 1m. Các chấn thương kèm theo: mặt, hốc mắt (29,5%), sọ não 
(52,3%), đa thương (9,1%). Có 14/44 mắt (31,8%) cải thiện thị lực, trong đó 04/34 mắt (11,8%) thị lực nhập 
viện ST(-). Điều trị sớm trước 24 giờ sau chấn thương có tỷ cải thiện thị lực: 44,4%. Trường hợp nếu thị lực 
bệnh nhân khi bắt đầu điều trị còn, mức độ tổn thương tương đối nhẹ thì sau 72 giờ cũng có khả năng cải thiện. 
Tác dụng phụ dùng methylprednisolone liều cao khá thường gặp, song thường hết sau khi ngừng thuốc 
Kết luận: Bệnh lý thần kinh thị chấn thương, điều trị trước 72 giờ với methylprednisolone liều cao, tỷ lệ cải 
thiện thị lực có thể đạt 31,8%. Nếu được điều trị trước 24 giờ sau chấn thương có tỷ lệ cải thiện thị lực tốt hơn 
với 44,4 %. Tác dụng phụ khá thường gặp nhưng thường hết sau khi ngừng thuốc. 
Từ khoá: Bệnh lý thị thần kinh chấn thương. 
ABSTRACT 
EFFICACY OF HIGH-DOSE CORTICOID IN TREATMENT FOR TRAUMATIC OPTIC NEUROPATHY 
AT EARLY STAGE 
Nguyen Xuan Thao, Nguyen Huu Chuc, Lam Hung Hiep 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 1 - 6 
Background: This study aimed at evaluating the efficacy and safety of high-dose corticosteroid therapy in the 
treatment for traumatic optic neuropathy at early stage. 
Materials and methods: A prospective, randomized, intervention study without control group was 
conducted in subjects with a history of trauma within 7 days at Cho Ray hospital, from May 2016 to June 2017. 
Results: In this study, 44 subjects (41 males,4 females) with traumatic optic neuropathy. The mean age was 
30 years (18 - 49 years). Motorcycle accident was the most common cause of injuries (84.1%). The earliest 
treatment was performed 2 hour after the accident; the latest treatment was 160 hour after and the mean waiting 
time was 32 hours. Pre-treatment visual acuity was from no light perception:34/44cases, (77.3%), light perception 
and hand reaction to finger counting 14/44 case (31.8 %). Complicated traumas were face, eye socket injuries: 
29.5%, brain skull traumas:52.3%.The vision recovery was significantly better in subjects who had received 
treatment within the first 24 hours than in others. However, visual recovery after 72 hours of treatment could be 
* Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy; ** Khoa Mắt, Bệnh viện Nhân dân Gia Định 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Xuân Thảo ĐT: 0913136139 Email: 
[email protected] 
ĐT: , Email: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 2
foound in patients with acceptable pre-treatment visual acuity and mild injuries. Side effects may occur when 
using methylprednisolone, yet stopped after the therapy. 
Conclusions: In patients with neuropathy traumatic disease, the rate of vision improvement can reach 
31.8% in case of treatment with high dose methylprednisolone within 72 hours. If patients were treated within 24 
hours after injury, the rate of vision improvement would be better (44.4%).Side effects were quite common but 
usually stopped after ceasing the drug. 
Keywords: Traumatic optic neuropathy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chấn thương thần kinh thị là tình trạng tổn 
thương cấp tính thần kinh thị sau chấn thương. 
Hậu quả làm mất chức năng thị giác(4). 
Tỷ lệ bệnh lý thần kinh thị do chấn thương 
khác nhau: ở Mỹ, Manfredi SJ nghiên cứu hồi 
cứu 379 bệnh nhân phẫu thuật gãy 
xươngvùng mặt có 21 bệnh nhân (6,0%) mất 
thị lực một mắt(4). Pirouzmand F và cộng sự 
khảo sát tại Sunnybrook Health Sciences 
Centre, Canada, từ năm 1994-2006 có khoảng 
0,4%(5). Bhattacharjee khảo sát tại Ấn Độ: có 35 
ca bệnh lý thần kinh thị trong số 129 trường 
hợp chấn thương (27,0%)(1). Tại Việt Nam 
chiếm khoảng 0,32% trong tất cả chấn thương 
đầu mặt. Bệnh thường xảy ra ở nam giới, tuổi 
trung bình là 30 tuổi. Nguyên nhân thường do 
tai nạn lao động, tai nạn giao thông và thể 
thao. Các rối loạn chức năng thần kinh thứ 
phát do chèn ép trong ống thị có thể đáp ứng 
với điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật(3,5,6). 
Hiện nay, chỉ định, đánh giá hiệu quả các 
phương pháp điều trị như: dùng 
corticosteroid liều cao, phẫu thuật giải áp ống 
thị, phối hợp điều trị ngoại - nội khoa hoặc 
chỉtheo dõi không can thiệp. Song, còn nhiều ý 
kiến trái ngược nhau(1,5,6). 
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu được báo 
cáo về kết quả điều trị bệnh lý này: điều trị ngoại 
khoa, nội khoa hoặc phối hợp. Để góp phần 
đánh giá hiệu quả điều trị một cách toàn diện 
hơn, bệnh viện Chợ Rẫy là nơi tiếp nhận, điều trị 
một số lượng lớn bệnh nhân chấn thương đầu 
mặt, trong đó số bệnh nhân bị bệnh lý thị thần 
kinh khá thường gặp. Với trang thiết bị, chẩn 
đoán hình ảnh hiện đại, các chuyên khoa khác 
hỗ trợ. Đề tài nghiên cứu “Đánh giá tính hiệu 
quả và tính an toàn của corticosteroid liều cao 
trong điều trị bệnh lý thần kinh thị chấn thương 
giai đoạn sớm” được chọn với các mục tiêu: 
- Đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng bệnh lý 
thần kinh thị chấn thương. 
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của thời gian 
bắt đầu điều trị tới kết quả phục hồi chức năng 
thị giác. 
- Đề xuất phác đồ điều trị nội khoa với bệnh 
lý thần kinh thị chấn thương. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, lấy 
hàng loạt ca, không có nhóm chứng. 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lý thần 
kinh thị do chấn thương nhập viện tại khoa Mắt 
và khoa Ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy từ 
tháng 5/2016 đến tháng 6/2017. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bệnh nhân tỉnh (đánh giá theo thang điểm 
Glasgow 15 điểm); Được chẩn đoán bệnh lý thần 
kinh thị chấn thương ≤7 ngày; được giải thích 
tình trạng bệnh lý, tiên lượng bệnh sau điều trị 
và đồng ý tham gia nghiên cứu. 
KẾT QUẢ 
Mẫu nghiên cứu có 44 bệnh nhân với 44 
mắt, thỏa các điều kiện đặt ra. 
Giới tính 
Bệnh nhân nam chiếm đa số 90,9%, sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê, Kiểm Chi bình 
phương với p< 0,001. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 3
Biểu đồ 1. Phân bố tỷ lệ theo giới tính 
Tuổi 
Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ theo nhóm tuổi (n= 44 BN) 
Nhóm nghiên cứu có tuổi nhỏ nhất: 18 tuổi, 
lớn nhất: 51 tuổi. Trung bình: 30,09 ± 9,55 tuổi. 
Nguyên nhân tai nạn 
Nguyên nhân hàng đầu gây bệnh lý thị thần 
kinh chấn thương là do tai nạn giao thông. Với 
37/44 trường hợp (84,1%). 
Biểu đồ 4. Phân bố tỷ lệ theo nguyên nhân tai nạn 
Thời gian từ khi chấn thương đến khi bắt đầu 
điều trị 
Bảng 1: Thời gian từ khi chấn thương đến khi bắt đầu 
điều trị (n= 44 BN) 
Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
≤24 giờ 27 61,4 
>24 - ≤48 giờ 8 18,2 
Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
>48 - ≤72 giờ 4 9,1 
>72 giờ 5 11,4 
Tổng số 44 100,0 
Bệnh nhân đến sớm nhất 2 giờ, muộn nhất 
160 giờ. Trung bình 32,6 ± 38,9. Trong đó, được 
phát hiện và bắt đầu điều trị trước 24 giờ chiếm 
61,4%. 
Vị trí chấn thương 
Đa số bị chấn thương tại vị trí trên ngoài hốc 
mắt với 31/44 bệnh nhân (70,5%). 
Bảng 2. Vị trí chấn thương (n=44 BN) 
Vị trí chấn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Trên ngoài hốc mắt 31 70,5 
Trên trong hốc mắt 3 6,8 
Dưới ngoài hốc mắt 3 6,8 
Dưới trong hốc mắt 5 11,4 
Vết thương phức tạp 2 4,5 
Tổng 44 100,0 
Chấn thương toàn thân phối hợp 
Bảng 3. Chấn thương toàn thân phối hợp (n=44 BN) 
 Loại chấn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Chấn thương mặt và mắt 13 29,5 
Chấn thương sọ não 23 52,3 
Chấn thương ngực 1 2,3 
Chấn thương chân, tay 3 6,8 
Đa thương 4 9,1 
Tổng 44 100,0 
Chấn thương toàn thân phối hợp tại vùng 
đầu- mặt có 81,8%. 
Dấu hiệu về hình ảnh học 
Chụp cắt lớp điện toán và cộng hưởng từ 3,0 
Tesla. 
Bảng 4. Tổn thương thành hốc mắt (n=44) 
Tên tổn thương Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Không tổn thương 3 6,8 
Vỡ thành trên hốc mắt 19 43,2 
Vỡ thành ngoài hốc mắt 3 6,8 
Vỡ thành dưới hốc mắt 5 11,4 
Vỡ thành trong hốc mắt 1 2,3 
Vỡ ống thị giác 0 0 
Trên 2 tổn thương 13 29,5 
Tổng số 44 100 
Đa số bệnh nhân bệnh thần kinh thị chấn 
thương kèm tổn thương thành hốc mắt với 41 
trường hợp (93,2%), chỉ có 03 trường hợp là 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 4
không tổn thương (6,8%). Vỡ thành trên và ngoài 
hốc mắt: 22 trường hợp (50%), vỡ thành dưới và 
trong hốc mắt 6 trường hợp (13,7%). 
Diễn tiến thị lực BN tại thời điểm: nhập viện, 
sau 2 tuần và 2 thángđiều trị 
Trong nhóm nghiên cứu, sau 2 tuần điều trị, 
cải thiện thị lực 32,8%, thị lực đạt tối đa: > 3/10-
5/10. Sau 2 tháng điều trị, có 32,8%, thị lực đạt tối 
đa: >5/10-7/10. 
Bảng 5. Diễn tiến thị lực của bệnh nhân (n=44) 
Thị lực Nhập viện Sau 2 tuần Sau 2 tháng 
ST(-) 35 (79,5%) 30 (68,2%) 30 (68,2%) 
ST(+) - ĐNT 1m 8 (18,2%) 3 (6,8%) 1 (2,3%) 
ĐNT>1m-ĐNT 5m 1 (2,3%) 8 (18,2%) 7 (15,9%) 
ĐNT > 5m - 3/10 0 0 2 (4.5%) 
> 3/10 - 5/10 0 3 (6,8%) 0 
>5/10-7/10 0 0 4 (9,1%) 
Tổng 44 44 44 
Sự cải thiện các dấu hiệu lâm sàng 
Bảng 6: Phản xạ đồng tử nhập viện và sau 2 tuần 
điều trị (n=44) 
Phản xạ 
đồng tử 
Nhập viện Sau 2 tuần Sau 2 tháng 
Tốt 0 2 (4,5%) 6(13,6 %) 
Yếu 2 (4,5 %) 3 (6,8%) 7 (15,9 %) 
Mất phản xạ 42 (95,5 %) 39 (88,7%) 31 (70,5 %) 
Tổng số 44 (100,0%) 44 (100,0%) 44 (100,0%) 
Mất phản xạ đồng tử trực tiếp, còn phản xạ 
gián tiếp tại mắt chấn thương lúc nhập viện có 
42 ca (95,5%), sau điều trị 2 tuần còn 39 ca 
(88,7%), sau 2 tháng: 31 (70,5%). 
Dấu hiệu tại đáy mắt lúc nhập viện và sự cải 
thiện trong khi điều trị 
Bảng 7: Dấu hiệu lâm sàng tại đáy mắt (n=44) 
Dấu hiệu lâm sàng Nhập viện Sau 2 tuần Sau 2 tháng 
Bình thường 41 (93,2%) 39(88,6%) 3 (6,8%) 
Phù gai thị 0 (0 %) 0 0 
Xuất huyết cạnh gai thị 3 (6,8 %) 3(6,8%) 0 
Phù và xuất huyết gai thị 0 (0 %) 0 0 
Bạc màu phía mũi 0 1(2,3%) 2(4,6%) 
Bạc màu phía thái 
dương 
0 1(2,3%) 4(5,1%) 
Bạc màu toàn bộ 0 0 35(79,5%) 
Tổng 44(100%) 44(100%) 44(100%) 
Số bệnh nhân xuất hiện bạc màu gai thị có 
thể gặp ở tuần thứ 2 với những trường hợp nhập 
viện tương đối muộn (7 ngày). Sau 2 tháng xuất 
hiện bạc màu gai thị ở 41 trường hợp (93,2%). 
Dấu hiệu trên rên chụp cắt lớp võng mạc thần 
kinh thị giác 
Độ dày trung bình lớp sợi thần kinh có xu 
hướng giảm sau 2 tuần: 105,80µm ± 11,57 so với 
lúc nhập viện là 117,39 ± 6,85µm, và sau 2 tháng: 
45,50 µm ±27,79. 
Bảng 8: Độ dày lớp sợi thần kinh (RNFL) (n=44) 
Độ dày lớp sợi thần 
kinh 
Nhập viện Sau 2 tuần Sau 2 tháng 
Nhỏ nhất 98,0 µm 70,0 µm 12,0 µm 
Lớn nhất 128,0 µm 124,0 µm 115,0 µm 
Trung bình 117,39 ± 
6,85 µm 
105,80 ± 
11,57 µm 
45,50 ± 
27,79 µm 
Tác dụng phụ của methylprednisolone liều cao 
Bảng 9: Dấu hiệu lâm sàng (n=44) 
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Ợ hơi 
Xuất thuyết tiêu hoá 
Nấc cụt 
4 9.1 
0 0 
2 4.5 
Mất ngủ 
Nhức đầu 
Nóng nảy 
Đỏ mặt thường xuyên 
1 2.3 
2 4.5 
1 2.3 
2 4.5 
Bảng 10: Thay đổi về sinh hoá (n=44) 
Thay đổi sinh hóa Nhập viện Sau điều trị 
Đường huyết lúc đói 
≤ 70 mg/dl 
70< ĐH <126 mg/dl 
≥ 126 mg/dl 
Trung bình 
0 0 
44 (100,0) 42 (95,5) 
0 2 (4,5) 
101,59 ± 6,79 111,84 ± 8,26 
Thay đổi Natri trong 
máu 
Na <135 mmol/l 
135 ≤ Na ≤ 145 mmol/l 
Na > 145 mmol/l 
Trung bình 
9 (20,5 %) 4 (9,1 %) 
35 (79,5 %) 33 (75,0 %) 
0 7 (15,9 %) 
136,93 ± 3,93 139,75 ± 4,62 
Thay đổi Kali trong máu 
< 3,5 mmol/l 
3,5 ≤ K ≤ 5 mmol/l 
> 5 mmol/l 
Trung bình 
0 9 (20,5) 
44 (100,0) 35 (79,5) 
0 0 
3,97 ± 0,36 3,79 ± 0,36 
BÀN LUẬN 
Nguyên nhân hàng đầu gây bệnh lý thị 
thần kinh chấn thương là do tai nạn giao 
thông chiếm 84,1%, trong đó tỷ lệ nam giới 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 5
chiếm đa số 90,9%. Độ tuổi 18 đến 49 chiếm 
97,7%, cho thấy bệnh xảy ra chủ yếu ở độ tuổi 
thanh niên và trung niên, là lực lượng chính 
tham gia lao động và các hoạt động xã hội. 
Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của 
các tác giả khác (4,5,6). Bệnh nhân đến bệnh viện 
sớm nhất 2 giờ, muộn nhất 160 giờ (trung bình 
32,6±38,9), được phát hiện và bắt đầu điều trị 
trước 24 giờ chiếm 61,4%. Đa số bị chấn 
thương tại vị trí trên ngoài hốc mắt 70,5%, 
chấn thương toàn thân phối hợp tại vùng đầu- 
mặt có 81,8% phù hợp hồi cứu của Manfredi 
SJ(4). Vì vậy, khi bệnh nhân đến với các chấn 
thương này, phải luôn chú ý kiểm tra về bệnh 
lý thần kinh thị chấn thương, tránh bỏ sót. 
 Trong nhóm nghiên cứu, sau 2 tuần điều 
trị cải thiện thị lực 32,8%, thị lực đạt tối đa: 
>3/10-5/10. Sau 2 tháng điều trị, có 32,8%, thị 
lực đạt tối đa: >5/10-7/10. Như vậy, điều trị với 
Methylprednisolone 1g/ngày, truyền tĩnh 
mạch trong 3 ngày, sau đó có thể duy trì bằng 
Prednisone 1mg/kg/ngày trong 11 ngày, có 
hiệu quả về cải thiện chức năng thị giác. Tỷ lệ 
32,8% chỉ là kết quả tham khảo chứ không thể 
so sánh được vì còn tùy thuộc vào mức độ 
trầm trọng của chấn thương ban đầu, thời gian 
bắt đầu điều trị, liều lượng cách dùng cũng 
như cách thức đánh giá cải thiện thị lực. Quan 
trọng là khi bắt đầu điều trị, cần biết trước các 
yếu tố tiên lượng sự phục hồi thị lực ở bệnh 
nhân đó. 
 Đánh giá kết quả: Thị lực nhập viện ban 
đầu chia làm 2 loại 
- Trên 1/10: Thị lực cải thiện là thị lực sau 
điều trị ≥ 2 dòng (bảng Snellen) 
- Dưới 1/10: Thị lực cải thiện là thị lực sau 
điều trị ≥ 2 mức độ. 
Mất phản xạ đồng tử trực tiếp, còn phản 
xạ gián tiếp tại mắt chấn thương lúc nhập viện 
có 42 ca (95,5%), sau điều trị 2 tuần còn 39 ca 
(88,7%), sau 2 tháng: 31 (70,5%). Như vậy dấu 
hiệu này cải thiện khá thấp. 
Lâm sàng gai thị sau 2 tuần điều trị trong 
trường hợp điều trị sớm thì không có sự thay 
đổi nhiều, nhưng kết quả sau 2 tháng thì cho 
thấy sự khác biệt rõ ràng hơn, gai thị bạc màu 
toàn bộ ở nhóm thị lực không cải thiện (Thị 
lực ST(-): 34 trường hợp, chiếm 77,3%) phù 
hợp với các tác giả nghiên cứu khác(4,5,6). 
Độ dày trung bình lớp sợi thần kinh có xu 
hướng giảm sau 2 tuần: 105,80µm ± 11,57 so 
với lúc nhập viện là 117,39 ± 6,85µm, và sau 2 
tháng: 45,50µm ± 27,79. Chiều dày lớp sợi thần 
kinh võng mạc giảm dần khi tổn thương tế 
bào thần kinh võng mạc vùng gai thị bị thiếu 
máu và hoại tử không phục hồi theo thời gian, 
sau điều trị 2 tháng. 
Tác dụng phụ khi điều trị methyl-
prednisolone liều cao khá thường gặp, như ợ 
hơi: 04 (9,1%), nấc cụt: 02 (4,5%), mất ngủ: 01 
(2,3 %), nhức đầu: 02(2,5 %), nóng tính: 01 (2,3 
%), đỏ mặt thường xuyên: 02 (4,5%). Có 02 
trường hợp tăng đường huyết (4,5 %), 07 tăng 
Natri (15,9%), 09 trường hợp giảm Kali trong 
máu (20,5 %). Các triệu chứng này không tới 
mức nguy hiểm, có thể chấp nhận được, phù 
hợp với kết luận nghiên cứu tác giả Chrousos 
GA(2), mặc dù có một số tác dụng phụ nhưng 
điều trị corticosteroid liều cao ngắn hạn đối 
với thanh niên, người khỏe mạnh là an toàn. 
KẾT LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng: Bệnh lý thần kinh thị 
chấn thương xảy ra ở nam giới 90,9% (40/44). 
Tuổi từ 18 đến 49 tuổi có 97,7%(36/44). Mắt phải: 
70,5%. Nguyên nhân do tai nạn giao thông: 
84,1% (37/44). Thị lực lúc nhập viện: ST (-): 79,5% 
(35/44 mắt). Bắt đầu điều trị sớm nhất 2 giờ, 
muộn nhất 7 ngày, trong đó trước 24 giờ: 61,4 %. 
Vị trí chấn thương tại vùng trên - ngoài hốc mắt: 
70,5%. Thường có các chấn thương khác tại đầu, 
mặt, cổ kèm theo. 
Điều trị với methylprednisolone liều cao tùy 
thuộc vào các yếu tố như: thời gian điều trị, thị 
lực ban đầu, vị trí tổn thương. Điều trị trước 24 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 6
giờ có 44,4% cải thiện thị lực. Các tác dụng phụ 
của methylprednisolone có thể gặp nhưng 
không trầm trọng, thường hết sau khi ngưng 
điều trị. 
Điều trị với phác đồ: Methylprednisolone 
1g/ngày, truyền tĩnh mạch trong 3 ngày. Sau đó 
có thể duy trì bằng Prednisone 1mg/kg/ngày 
trong 11 ngày tỏ ra có hiệu quả tương đối về cải 
thiện chức năng thị giác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 
1. Bhattacharjee HBK, Jain L, Sarma G, Sarma AS, Medhi J, et al 
(2008). Indirect optic nerve injury in two-wheeler riders in 
northeast India, Indian J Ophthalmol., 56, pp. 475-80. 
2. Chrousos GA, Kattah JC, Beck RW, et al. (1993). Side effects of 
glucocorticoid treatment. Experience of the Optic Neuritis 
Treatment Trial, JAMA, 269 Suppl 1, pp.60-7. 
3. Lai IL, Liao HT, Chen CT (2016). Risk Factors Analysis for the 
Outcome of Indirect Traumatic Optic Neuropathy With 
Steroid Pulse Therapy, Ann Plast Surg, 76 Suppl 1, pp. S60-7. 
4. Manfredi SJRM, Sprinkle PM, Weinstein GW, Minardi LM, 
Swanson TJ (1981). Computerized tomographic scan findings 
in facial fractures associated with blindness, Plast Reconstr 
Surg, 68, pp. 479-90. 
5. Pirouzmand F (2012). Epidemiological trends of traumatic 
optic nerve injuries in the largest Canadian adult trauma 
center, J Craniofac Surg, 23 (2), pp. 516-520. 
6. Pokharel S, Sherpa D, Shrestha R, et al (2016). Visual Outcome 
after Treatment with High Dose Intravenous 
Methylprednisolone in Indirect Traumatic Optic Neuropathy, 
Journal of Nepal Health Research Council, 14 (32), pp. 1-6. 
Ngày nhận bài báo: 15/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018