Đánh giá hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2016 – 2018

Tài liệu Đánh giá hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2016 – 2018: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 124 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CÁN BỘ TẠI TỈNH VĨNH LONG TRONG 3 NĂM 2016 – 2018 Nguyễn Ngọc Long* TÓM TẮT Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2016 - 2018” nhằm mục đích: Thống kê mô hình bệnh tật của các đối tượng cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2016- 2018 và đánh giá sơ bộ hiệu quả công tác quản lý - bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 65 đối tượng là cán bộ thuộc diên Trung ương quản lý tại Vĩnh Long trong thời gian 3 năm từ 2016 đến 2018. Phương pháp mô tả hồi cứu các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng cùng các biện pháp xử trí. Kết quả: Tuổi trung bình là 67,2 tuổi, có 5 trường hợp được ghi nhận là béo phì, 32/65 (49,2%) bị cao huyết áp c...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2016 – 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 124 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CÁN BỘ TẠI TỈNH VĨNH LONG TRONG 3 NĂM 2016 – 2018 Nguyễn Ngọc Long* TÓM TẮT Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2016 - 2018” nhằm mục đích: Thống kê mô hình bệnh tật của các đối tượng cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2016- 2018 và đánh giá sơ bộ hiệu quả công tác quản lý - bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 65 đối tượng là cán bộ thuộc diên Trung ương quản lý tại Vĩnh Long trong thời gian 3 năm từ 2016 đến 2018. Phương pháp mô tả hồi cứu các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng cùng các biện pháp xử trí. Kết quả: Tuổi trung bình là 67,2 tuổi, có 5 trường hợp được ghi nhận là béo phì, 32/65 (49,2%) bị cao huyết áp chủ yếu gặp ở tuổi già > 60 tuổi (77,5% ), lứa tuổi trung niên chỉ gặp có 2/16 ca (12,5%). Bệnh lý về tim mạch gặp chủ yếu ở người cao tuổi đã nghỉ hưu, thiếu máu cơ tim gặp nhiều nhất. Rối loạn chuyển hóa mỡ gặp nhiều ở tuổi già 26/50(52%), rối loạn chức năng gan có 14/65 = 21,5% và gặp nhiều ở tuổi già. Bệnh lý về gan nhiễm mỡ gặp nhiều; U xơ tiền liệt tuyến chỉ gặp ở đối tượng tuổi già (12/65 = 18,5%). Có 03 ca bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và 08 ca viêm mũi xoang ở tuổi già. Bệnh tiểu đường chủ yếu là tiểu đường typ II, đa số gặp ở trên 60 tuổi. Tổng số 12/65 ca có biểu hiện rối loạn chuyển hóa acid uric, các bệnh lý khác thường gặp là thoái hóa khớp. Có đến 58/65 người (92,3%) đạt sức khỏe loại trung bình trở lên. Kết luận: Công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2016_2018 đạt kết quả khá tốt. Từ khóa: béo phì, cao huyết áp ABSTRACT EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF MANAGEMENT, PROTECTION AND HEALTH CARE OF CADRES IN VINH LONG PROVINCE IN 3 YEARS 2016-2018 Nguyen Ngoc Long Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 124 – 129 Objective: We carried out the project "Evaluating the effectiveness of management, protection and health care of cadres in Vinh Long province in 3 years 2016-2018" with the aim of: Statistics of disease patterns of cadres in Vinh Long province in 3 years 2016-2018 and preliminarily evaluate the effectiveness of management - protection and health care for cadres in Vinh Long province. Methods: 65 subjects are central government officials in Vinh Long during 3 years from 2016 to 2018. Descriptive methods of retrospective clinical and subclinical manifestations with other management measures. Results: The average age was 67.2 years, with 5 cases recorded as obesity, 32/65 (49.2%) suffered from high blood pressure mainly in old age> 60 years (77.5% ), middle-aged people only have 2/16 shifts (12.5%). Cardiovascular disease occurs mainly in retired elderly people, myocardial anemia is the most common. *Phòng Chỉ đạo tuyến BV Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. CKII Nguyễn Ngọc Long ĐT: 0986703456 Email: longcdtbvtn@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 125 Fat metabolic disorders are more common in old age 26/50 (52%), liver dysfunction has 14/65 = 21.5% and is more common in old age. Fatty liver disease is more common; Prostate enlargement is seen only in elderly people (12/65 = 18.5%). There are three cases of chronic obstructive pulmonary disease (COPD) and 08 cases of sinusitis in old age. Diabetes is mainly type II diabetes, most of them are over 60 years old. A total of 12/65 cases exhibited disorders of uric acid metabolism, other common diseases are osteoarthritis. Up to 58/65 people (92.3%) achieved average health or more. Concluctions: The management,protection and health patterns of cadres in Vinh Long province in 3 years 2016_2018 is quiet good. Keywords: obesity, high blood pressure ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho đồng bào là một trong những mục tiêu tốt đẹp nói lên tính ưu việt của chế độ ta, thể hiện sự quan tâm chu đáo của Đảng - Nhà nước đối với sức khỏe cộng đồng. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho cán bộ là một trong những nhiệm vụ trọng yếu đã được Đảng - Nhà nước cụ thể hóa bằng những Nghị quyết, Chỉ thị hoặc Quyết định với những chủ trương chính sách phù hợp và mang ý nghĩa kinh tế - chính trị to lớn(1,2,3,4,5,6). Thực hiện Quyết định số 27-QĐ/TW ngày 04/02/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về việc thành lập Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ”, hiện nay hầu hết 63 tỉnh thành trong cả nước đều đã có Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ (Ban BVCSSKCB) cấp tỉnh thành, bên cạnh đó ở Trung ương có Ban BVCSSKCB Trung ương và 3 bệnh viện (BV) trực thuộc ở 3 miền (BV Hữu Nghị, BV C Đà Nẵng và BV Thống Nhất) với chức năng bảo vệ sức khỏe cán bộ. BV Thống Nhất là BV hạng I trực thuộc Bộ Y tế với nhiệm vụ chính trị được giao là Quản lý, BVCSSKCB trung cao cấp của Đảng, Nhà nước. BV Thống Nhất là tuyến cuối cùng trong hệ thống BVCSSKCB khu vực Miền Nam.Từ nhiều năm qua, ngoài công tác phục vụ chăm lo sức khỏe cho các đối tượng điều trị nội trú tại BV, BV Thống Nhất luôn chú trọng đến công tác chỉ đạo tuyến cho các cơ sở tuyến dưới mà trực tiếp là Ban BVCSSKCB các tỉnh thành khu vực phía Nam. Ban BVCSSKCB tỉnh Vĩnh Long là một trong những đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 27 của Ban Bí thư trung ương Đảng và hướng dẫn số 01HD/BVCSSK ngày 22/1/2003 của Ban BVCSSKCB Trung ương “hướng dẫn về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Ban BVCSSKCB tỉnh, thành phố”. Ban BVCSSKCB tỉnh Vĩnh Long cũng là một trong những đơn vị được BV Thống nhất trực tiếp về hỗ trợ công tác quản lý, BVCSSKCB thuộc địa phương trong nhiều năm nay. Được sự quan tâm của Tỉnh ủy – Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, BV Thống Nhất định kỳ 3 tháng một lần đã cử cán bộ có chuyên môn cao trực tiếp về hỗ trợ công tác khám, điều trị, tư vấn, kết luận và quản lý sức khỏe cho cán bộ tại tỉnh. Nay chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2016 - 2018” nhằm mục đích thống kê mô hình bệnh tật của các đối tượng cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2016- 2018 và đánh giá sơ bộ hiệu quả công tác quản lý - BVCSSKCB tại tỉnh Vĩnh Long. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả những cán bộ thuộc đối tượng là Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long qua các thời kỳ (kể cả đương chức và nguyên chức); Các cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý đang nghỉ hưu trên địa bàn Vĩnh Long. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 126 Thời gian nghiên cứu Trong 3 năm từ năm 2016 - 2018. Địa điểm nghiên cứu Tại Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Vĩnh Long. Mẫu nghiên cứu Tất cả những cán bộ có chức danh là thường vụ tỉnh ủy (kể cả đương chức và nguyên chức) đang được quản lý sức khỏe tại Ban BVCSSKCB tỉnh Vĩnh Long; Tất cả những cán bộ diện Trung ương quản lý nhưng đang nghỉ hưu tại tỉnh Vĩnh Long. Xử lý số liệu Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 11.5. Xếp loại sức khỏe Theo quy định của Ban BVCSSKCB Trung ương, phân loại sức khỏe 5 loại như Bảng 1(9): Bảng 1. Tiêu chuẩn xếp loại Stt Loại SK Tiêu chuẩn xếp loại 01 A - Thể lực sức khỏe bình thường, không có bệnh mạn tính ảnh hưởng tới lao động và sinh hoạt cá nhân. - Tuổi đời không quá 60 02 B1 - Thể lực, sức khỏe và lao động bình thường. - Có một vài bệnh mạn tính cần phải theo dõi, có thể có những đợt tiến triển cấp tính nhẹ ảnh hưởng ít đến sức khỏe. Tuổi đời không quá 70. 03 B2 - Có bệnh cần phải theo dõi đang thời kỳ không ổn định, có thể xảy ra các biến chứng nặng. Bệnh có ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt, bệnh cần có Bác sỹ theo dõi điều trị. - Tuổi đời không quá 80. 04 C - Bệnh đã có những biến chứng nặng, bệnh đang tiến triển hay ổn định nhưng để lại di chứng ảnh hưởng rõ đến lao động và sinh hoạt. - Giảm < 50% sức lao động phải nghỉ làm việc hay từng thời kỳ. 05 D - Sức khỏe rất sút kém không tự phục vụ được. - Bệnh nặng ở giai đoạn cuối khó hồi phục. Đánh giá tổng hợp xếp loại sức khỏe theo giới tính, nhóm độ tuổi và nhóm nghề nghiệp khác nhau và so sánh trong 3 năm liên tục. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số cán bộ trong nhóm nghiên cứu là 65, trong đó có 15 cán bộ là đương chức (23,1%) và 50 cán bộ là nguyên chức (đã nghỉ hưu) chiếm 76,9%. Đa số độ tuổi là cán bộ đã nghỉ hưu (trên 60 tuổi) chiếm 75,4. Tuổi thấp nhất trong nhóm nghiên cứu là 46 và tuổi cao nhất là 91, tuổi trung bình trong là 67,2 tuổi. Sự thay đổi về cân nặng Bảng 2. Sự thay đổi cân nặng (n=65) Stt Năm Chỉ số cân nặng 2016 2017 2018 1 Giá trị thấp nhất (kg) 44 45 45 2 Giá trị lớn nhất (kg) 90 87 85 3 Giá trị trung bình (kg) 63 62 60 4 Nhóm BMI bình thường 55 (84,6%) 58 (89,2%) 60 (92,3%) 5 Nhóm người béo phì 09 (13,8%) 06 (9,2%) 05 (7,7%) 6 Nhóm người thiếu cân 01 (1,5%) 01 (1,5%) 01 (1,5%) Như vậy trong 65 cán bộ được theo dõi cân nặng trong 3 năm đều có các giá trị thay đổi có ý nghĩa thống kê. Khảo sát các chỉ số huyết áp Bảng 3. Các chỉ số huyết áp (n=65) Stt Năm HA tối đa 2016 2017 2018 1 Giá trị thấp nhất (hamin) 100 110 100 2 Giá trị lớn nhất (hamax) 175 150 160 3 Giá trị trung bình (mean) 132 126 125 4 Số người cao HA (hamax>140 mmHg) 32/65 (49,2%) 25/65 (38,5%) 20/65 (30,8%) Trong 3 năm thì các chỉ số huyết áp tổng thể được khống chế ở mức độ vừa phải có ý nghĩa, chứng tỏ công tác quản lý và điều trị tại tỉnh đạt hiệu quả (Bảng 3). Đa số các trường hợp bị cao huyết áp gặp ở tuổi già > 60 tuổi (chiếm 77,5% ), lứa tuổi trung niên (đương chức) chỉ gặp có 2/16 trường hợp (12,5%). Tình hình bệnh lý tim mạch Nhóm bệnh lý về tim mạch gặp chủ yếu ở người cao tuổi đã nghỉ hưu (Bảng 4). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 127 Bảng 4. Khảo sát các bệnh lý tim mạch (n = 65) Stt Năm Bệnh tim mạch 2016 2017 2018 (1) (2) (1) (2) (1) (2) 1 Thiếu máu cơ tim 0/15 12/50 (24%) 0/15 9/50 (18%) 0/15 7/50 (14%) 2 Nhồi máu cơ tim 0/15 2/50 (4%) 0/15 2/50 (4%) 0/15 2/50 (4%) 3 Rối loạn nhịp tim 1/15 (6,7%) 7/50 (14%) 1/15 (6,7%) 5/50 (10%) 0/15 2/50 (4%) 4 Suy tim 0/15 2/50 (4%) 0/15 2/50 (4%) 0/15 2/50 (4%) 5 H/C Brugada 1/15 0/50 1/15 0/50 1/15 0/50 6 Suy tĩnh mạch chân 1/15 (6,7%) 6/50 (12%) 1/15 (6,7%) 6/50 (12%) 1/15 (6,7%) 6/50 (12%) Cộng dồn: 3/15 (20%) 29/50 (58%) 3/15 (20%) 24/50 (48%) 2/15 (13,3%) 19/50 (38%) Tổng cộng: 32/65 (49,2%) 27/65 (41,5%) 21/66 (32,3%) (1) nhóm cán bộ đương chức, (2) nhóm cán bộ nguyên chức) Khảo sát các trường hợp rối loạn chuyển hóa mỡ Trong năm 2016 có đến 50,8% (33/65) các trường hợp trong nhóm nghiên cứu có biểu hiện rối loạn chuyển hóa mỡ gặp nhiều ở tuổi già 26/50 (52%), riêng lứa tuổi đương chức (từ 41 – 60 có 7/15 (46,7%) trường hợp bị rối loạn mỡ máu, và sau 3 năm được điều trị chăm sóc thì tỉ lệ đã giảm rõ rệt (chỉ còn 2/15 trường hợp, chiếm 13,3%). Khảo sát các trường hợp rối loạn chức năng gan Các trường hợp có biểu hiện rối loạn chức năng gan gặp tỉ lệ đáng kể (14/65 = 21,5%) và gặp nhiều ở tuổi già, sau 3 năm chăm sóc theo dõi thì số liệu đã giảm rõ rệt rất có ý nghĩa (năm 2018 chỉ còn 6/65 = 9,2%). Tình hình bệnh lý về gan mật Tình hình bệnh lý về gan hay gặp nhất là gan nhiễm mỡ (năm 2016 có tổng số 16 ca chiếm 24,6%), có 05 trường hợp viêm gan mạn tính được theo dõi điều trị tốt, không có trường hợp nào bị xơ gan và ung thư gan. Tình hình bệnh lý về thận và hệ tiết niệu- sinh dục Bệnh lý thuộc hệ tiết niệu hay gặp là u xơ tiền liệt tuyến chỉ gặp ở đối tượng nguyên chức (tuổi già) cớ 12/65 trường hợp, chiếm 18,5%, đến năm 2018 đã phẫu thuật 06 trường hợp và chỉ còn 06 ca đang ổn định. Có 01 trường hợp suy thận giai đoạn II. Tình hình bệnh lý về hệ hô hấp Bệnh lý thuộc hệ hô hấp gặp 03 ca bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và 08 ca viêm mũi xoang ở lứa tuổi già, không có trường hợp nào bị lao phổi hay ung thư phổi. Có một đặc thù riêng biệt ở đây là ở hầu hết các nghiên cứu khác thỉ bệnh lý về phổi ở tuổi già gặp tương đối nhiều, song kết quả của chúng tôi lại gặp rất ít, rất có ý nghĩa thống kê. Khảo sát bệnh lý tiểu đường Bệnh tiểu đường chủ yếu là tiểu đường typ II, đa số gặp ở trên 60 tuổi (nhóm hưu trí). Tình hình rối loạn chuyển hóa acid uric Các trường hợp tăng acid uric gặp ở các nhóm tuổi không có sự khác biệt đáng kể, so sánh trong 3 năm liên tục có sự khác biệt thể hiện có sự chăm sóc và can thiệp hợp lý. Tình hình các bệnh lý khác Bảng 5. Khảo sát các bệnh lý khác (n = 65) Stt Năm Bệnh lý 2016 2017 2018 1 Tai biến mạch máu não 02 02 02 2 Parkinson 01 01 01 3 Lão suy 01 01 01 4 Bệnh lý về xương khớp 22 23 23 5 Loãng xương 02 02 02 6 Bệnh mắt, da liễu, TMH 37 32 15 7 Bệnh ung bướu khác 00 00 00 Cộng dồn: 65 61 44 Sự khác biệt của một số bệnh trong 3 năm liên tục không có ý nghĩa thống kê. Khảo sát các biện pháp can thiệp điều trị Đại đa số các trường hợp được quản lý theo dõi và điều trị tại địa phương, tất cả các trường hợp chuyển về Bệnh viện Thống Nhất hoặc bệnh viện khác đều được xử trí bằng các biện pháp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 128 can thiệp lâm sàng như phẫu thuật, đặt stent, đặt máy tạo nhịp tim và kết quả đều tốt (Bảng 6). Bảng 6. Các biện pháp can thiệp điều trị (n = 65) Stt Năm Can thiệp điều trị 2016 2017 2018 1 Số lượt BN chuyển tuyến trên 32 26 18 2 Số BN can thiệp (phẫu thuật) 12 8 11 3 Số bệnh nhân tử vong 00 00 00 Kết quả xếp loại sức khỏe chung Như vậy kết quả xếp loại sức khỏe cuối năm chủ yếu là B1 và B2 (sức khỏe loại khá và trung bình). Thống kê trong năm 2016 có đến 58/65 người (89,2%) đạt loại B1 và B2. Có 02 trường hợp loại A và 05 trường hợp loại C, loại D. Việc giữ ổn định kết quả xếp lại sức khỏe cán bộ cũng là cơ sở đánh giá được hiệu quả của công tác quản lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ của Ban BVCSSKCB tỉnh Vĩnh Long. Trong 3 năm không có trường hợp nào tử vong mặc dù nhóm đối tượng này đều đã cao tuổi, đó cũng là thành tích đáng ghi nhận trong công tác bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh (Bảng 7). Bảng 7. Xếp loại sức khỏe (n=65) Stt Năm Loại sức khỏe 2016 2017 2018 (1) (2) (1) (2) (1) (2) 1 Loại A 2/65 (3,1%) 00 2/65 (3,1%) 00 2/65 (3,1%) 00 2 Loại B1 14/65 (21,5%) 20/65 (30,8%) 14/65 (21,5%) 18/65 (27,7%) 14/65 (21,5%) 18/65 (27,7%) 3 Loại B2 00 24/65 (36,9%) 00 26/65 (40%) 00 26/65 (40%) 4 Loại C 00 4/65 (6,1%) 00 4/65 (6,1%) 00 4/65 (6,1%) 5 Loại D 00 1/65 (1,54%) 00 1/65 (1,54%) 00 1/65 (1,54%) Tổng số 16/65 49/65 16/65 49/65 16/65 49/65 BÀN LUẬN Bệnh viện Thống Nhất là sơ sở chuyên môn tuyến cao nhất trong việc BVCSSKCB thuộc các tỉnh khu vực phía Nam như chức năng nhiệm vụ đã được quy định cụ thể theo Quyết định số 4437/QĐ-BYT ngày 01/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trong những năm qua công tác Chỉ đạo tuyến và hỗ trợ chuyên môn theo Đề án 1816 của Bộ Y tế cho Ban BVCSSKCB các tỉnh thành thuộc khu vực là một trong những nhiệm vụ quan trọng luôn được sự quan tâm đặc biệt của Ban Giám đốc Bệnh viện Thống Nhất(11). Qua kết quả khảo sát và đánh giá tình hình BVCSSKCB tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm liền từ 2016 đến 2018, chúng tôi nhận định một số kết luận như sau: Ban BVCSSKCB tỉnh Vĩnh Long trong nhiều năm qua đã thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhân dân giao phó. Qua kết quả khảo sát về các chỉ số sức khỏe của 65 cán bộ là Thường trực Tỉnh ủy, trong đó có 15 cán bộ đương chức và 50 cán bộ nguyên chức qua 3 năm liền tử 2016 đến 2018, Các bệnh lý thường gặp ở 2 nhóm chức nghiệp và so sánh qua 3 năm liền không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, mô hình bệnh tật nói chung không có khác biệt nhiều so với các kết quả nghiên cứu khác trong nước. Đánh giá kết quả công tác BVCSSKCB tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm cho thấy tình hình sức khỏe nói chung của các cán bộ là tốt và ổn định không có diễn biến bất thường, đặc biệt không có trường hợp nào tử vong hoặc gây nên các di chứng- biến chứng nặng nề. Kết luận sức khỏe vào cuối năm 2018 cho thấy có 60/65 (92,3%) trường hợp đạt sức khỏe loại trung bình trở lên mặc dù trong số đó có đến 50/65 (76,9%) trường hợp là đối tượng đã nghỉ hưu, điều này càng là cơ sở khẳng định hiệu quả đáng ghi nhận của công tác quản lý sức khỏe cán bộ của tỉnh Vĩnh Long. Công tác BVCSSKCB là nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi phải có sự quan tâm chu đáo của cả hệ thống chính trị tại địa phương và đặc biệt có sự hỗ trợ về chuyên môn của các Bệnh viện tuyến trên cùng với sự giúp đỡ của các thành viên Hội đồng chuyên môn bảo vệ sức khỏe cán bộ Trung ương khu vực phía Nam(7,8,10). Vấn đề kiểm tra sức khỏe định kỳ cho các cán bộ tại địa phương là việc làm rất cần thiết Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 129 và có ý nghĩa nhằm theo dõi phát hiện sớm những biểu hiện bất thường để có kế hoạch sử trí kịp thời tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra(1,2). Ban BVCSSKCB tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện tốt công tác tư vấn, theo dõi điều trị ngoại trú cho các đối tượng thuộc diện quản lý, cụ thể là duy trì ổn định được các chỉ số về huyết áp, cân nặng. Các tình trạng rối loạn mỡ máu, tiểu đường, rối loạn chức năng gan, rối loạn chuyển hóa acid uric đều đã được theo dõi điều trị chặt chẽ, hầu như không có biến chứng nào do các bệnh đó gây nên, đặc biệt không có trường hợp nào đột tử hoặc bệnh lý nghiêm trọng, không có trường hợp nào tử vong trong thời gian nghiên cứu(3,4,5). KẾT LUẬN Trong 3 năm đã có 76 lượt bệnh nhân cần phải chuyển về tuyến trên để được điều trị và những trường hợp này đều đã được can thiệp xử trí hợp lý kịp thời trong đó có 31 lượt bệnh nhân được phẫu thuật, đây là bằng chứng cho thấy sự phối hợp và hỗ trợ kịp thời hiệu quả của cơ sở chuyên môn tuyến trên với các cơ sở tuyến dưới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương (2003): Hướng dấn về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố. Văn bản quy phạm pháp luật năm 2003. 2. Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương (2006): 60 năm công tác Bảo vệ sức khỏe cán bộ (1945 - 2005). NXB Hà nội năm 2006. Tài liệu chuyên đề của Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương. 3. Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương (2009): Về việc kiện toàn các Hội đồng Chuyên môn Bảo vệ sức khỏe cán bộ Trung ương và các Miền. Văn bản quy phạm pháp luật 2009. Quyết định số 85 - QĐ/BBVCSSK ngày 01/10/2009. 4. Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương (2010): Sổ tay hướng dẫn Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương; Nhà xuất bản Y học, tháng 1 năm 2010. Tài liệu chuyên đề của Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương. 5. Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương (Các năm từ 2010 đến 2014): Bản tin bảo vệ sức khỏe cán bộ. Tài liệu chuyên đề của Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương. 6. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2007): Về việc kiện toàn ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương.Văn bản quy phạm pháp luật. Quyết định số 119 - QĐ/TW ngày 20/12/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng. 7. Ban Chấp hành Trung ương (2005): Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Văn bản quy phạm pháp luật. 8. Ban Khoa giáo Trung ương- Ban Cán sự Đảng Bộ y tế (2005): Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Hướng dẫn số 49- HD/BCSĐ-BKGTW ngày 22/03/2005. Văn bản quy phạm pháp luật. 9. Bộ Y tế (2005): Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe đối với cán bộ trung, cao cấp. Quyết định số 2136/QĐ-BYT ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 10. Chính phủ (2005): Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới. Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Văn bản quy phạm pháp luật. 11. Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Đức Công (2011): Đánh giá hiệu quả công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tại tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm (2009-2011). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Bệnh viện Thống Nhất 2011. Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cong_tac_quan_ly_bao_ve_va_cham_soc_suc_kh.pdf