Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp

Tài liệu Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 239 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG NGẮN HẠN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI NHẬP VIỆN VÌ SUY TIM CẤP Nguyễn Công Thành*, Võ Thành Nhân* TÓM TẮT Mở đầu: Suy tim cấp là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở người cao tuổi với tỉ lệ tử vong và chi phí điều trị cao. Do đó, đánh giá tiên lượng tử vong mang lại những thông tin cần thiết để có chiến lược chăm sóc và điều trị thích hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, tiến cứu thực hiện trên 233 bệnh nhân ≥60 tuổi nhập viện vì suy tim cấp tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2015 đến 03/2016. Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 75,33±8,14, nam giới chiếm tỉ lệ 47,2%. Tỉ lệ các thể suy tim cấp là: suy tim mạn mất bù (47,2%), choáng tim (12%), phù phổi cấp (30,9%), suy tim tăng h...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 239 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG NGẮN HẠN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI NHẬP VIỆN VÌ SUY TIM CẤP Nguyễn Cơng Thành*, Võ Thành Nhân* TĨM TẮT Mở đầu: Suy tim cấp là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở người cao tuổi với tỉ lệ tử vong và chi phí điều trị cao. Do đĩ, đánh giá tiên lượng tử vong mang lại những thơng tin cần thiết để cĩ chiến lược chăm sĩc và điều trị thích hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, tiến cứu thực hiện trên 233 bệnh nhân ≥60 tuổi nhập viện vì suy tim cấp tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2015 đến 03/2016. Kết quả: Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 75,33±8,14, nam giới chiếm tỉ lệ 47,2%. Tỉ lệ các thể suy tim cấp là: suy tim mạn mất bù (47,2%), chống tim (12%), phù phổi cấp (30,9%), suy tim tăng huyết áp (4,7%), suy thất phải đơn độc (5,2%). Sau 30 ngày nhập viện, cĩ 91 bệnh nhân tử vong chiếm tỉ lệ 39,1%. Kết quả phân tích hồi quy Cox đa biến xác định một số yếu tố nguy cơ tử vong độc lập: tuổi ≥ 80 (HR=1,989; 95% CI 1,883 – 3,046), chỉ số Barthel ≤60 điểm (HR=4,350; 95% CI 5,449 – 7,724), chống tim (HR=3,346; 95% CI 1,052-5,234), rối loạn nhịp thất (HR=2,007; 95% CI 1,061-3,794), Natri máu <135 mmol/L (HR=1,447; 95%CI 1,115 – 2,988). Kết luận: Tỉ lệ tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp cao. Các yếu tố giúp tiên lượng tử vong ngắn hạn bao gồm: tuổi ≥ 60, hạn chế hoạt động chức năng cơ bản hằng ngày, chống tim, rối loạn nhịp thất và hạ natri máu. Từ khĩa: suy tim cấp, tiên lượng, người cao tuổi ABSTRACT PREDICTORS OF SHORT-TERM MORTALITY IN ELDERLY PATIENTS HOSPITALIZED FOR ACUTE HEART FAILURE Nguyen Cong Thanh, Vo Thanh Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 239 - 245 Background: Acute heart failure (AHF) is the leading cause of hospitalization with high mortality rate and healthcare costs in elderly population. Thus, evaluating for mortality prognostication provides crucial data to establish appropriate treatment plans. Objectives: Determine predictors of short-term mortality rate in elderly population hospitalized for acute heart failure. Methods: A longitudinal, prospective observational study was carried out in 233 patients with AFH, aged 60 and over, admitted to Cardiology Department, Cho Ray hospital from 10/2015 to 3/2016. Results: The average age of study population was 75.3 years (Standard Deviation (SD) 8.14), 47.2% were male. The prevalence of clinical subtypes of AHF was as following: acute decompensated heart failure (47.2%), * Bộ mơn Lão khoa, Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: BS.Nguyễn Cơng Thành ĐT: 0934669073 Email: congthanh.nls@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 240 cardiogenic shock (12%), pulmonary edema (30.9%), hypertensive acute heart failure (4.7%) and right heart failure (5.2%). 30 days after admission, the number of deceased case was 91 (39,1%). The Cox regression analysis showed five variables independently associated with short-term mortality: age ≥80 (HR=1.989, 95% CI: 1.883- 3.046), Barthel index ≤60 (HR=4.350; 95% CI 5.449-7.724), cardiogenic shock (HR=3.346; 95% CI 1.052-5.234), ventricular arrhythmias (HR=2.007; 95% CI 1.061-3.794), plasma sodium <135 mmol/L (HR=1.447; 95%CI 1.115-2.988). Conclusions: In elderly patients with AHF, the short-term mortality rate is high. Predictors of short- term mortality were age ≥80, low level of basic activities of daily living, cardiogenic shock, ventricular arrhythmias and hyponatremia. Keywords: acute heart failure, prognosis, elderly ĐẶT VẤN ĐỀ Suy tim cấp là một hội chứng lâm sàng, đặc trưng bởi tình trạng mới khởi phát hoặc tái phát, diễn tiến nhanh chĩng các triệu chứng suy tim địi hỏi phải được nhập viện và điều trị khẩn cấp hoặc cấp cứu(21). Nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong sau 30 ngày nhập viện là 7 – 12%(4,6,16,18,19,20). Do đĩ, đánh giá tiên lượng đĩng vai trị rất quan trọng, mang lại những thơng tin cần thiết để cĩ chiến lược chăm sĩc và điều trị thích hợp, đặc biệt là lên kế hoạch chăm sĩc cuối đời, giảm thiểu đau khổ do bệnh tật, do quá trình điều trị gây ra, hướng bệnh nhân đến với các dịch vụ chăm sĩc giảm nhẹ, chăm sĩc cận tử. Hiện nay, cĩ nhiều mơ hình tiên lượng tử vong trên bệnh nhân nhập viện vì suy tim cấp như ADHERE, OPTIMIZE-HF, PROTECT, EHMRG, ESCAPE, nhưng rất khĩ để so sánh các mơ hình này với nhau do sự khác biệt về dân số mẫu, quá trình theo dõi và mức độ chuyên biệt của các dữ liệu nghiên cứu. Tại Việt Nam, chưa cĩ nhiều nghiên cứu về tiên lượng suy tim cấp. Do đĩ, chúng tơi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát các yếu tố tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp. Hoạt động chức năng cơ bản hằng ngày (BADLs) là những hoạt động thiết yếu để tự chăm sĩc bản thân nhưng chưa đủ để duy trì một cuộc sống độc lập. Katz và cộng sự đã miêu tả những hoạt động này bao gồm: ăn uống, tắm rửa, thay quần áo, di chuyển, đi vệ sinh và tiêu tiểu tự chủ(13). Theo Miro O(19), Formiga F(8), hạn chế BALDs là yếu tố tiên lượng tử vong sau 30 ngày trên bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp. Trong nghiên cứu này, chúng tơi sử dụng thang điểm Barthel(17) để đánh giá tình trạng hạn chế BADLs và xác định vai trị của hạn chế BADLs trong tiên lượng suy tim cấp trên người cao tuổi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu quan sát, tiến cứu. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân ≥60 tuổi nhập viện vì suy tim cấp tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2015 đến 03/2016. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân khơng đồng ý tham gia nghiên cứu. Khơng liên lạc được với bệnh nhân sau 30 ngày nhập viện. Khơng đánh giá được chỉ số Barthel của bệnh nhân tại thời điểm 30 ngày trước nhập viện. Phương pháp tiến hành nghiên cứu Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu viên thu thập dữ liệu theo bảng soạn sẵn, theo dõi diễn tiến, kết quả điều trị đến khi bệnh nhân xuất viện. Liên lạc bệnh nhân qua điện thoại tại thời điểm 30 ngày tính từ ngày nhập viện nhằm xác định tình trạng sống cịn của bệnh nhân. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 241 Các biến số và xử lý số liệu Nghiên cứu của chúng tơi khảo sát 26 biến số bao gồm: 2 biến số dịch tễ (tuổi, giới tính), 7 biến số về tiền căn bệnh lý (suy tim, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận mạn, rối loạn lipid máu, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), 3 biến số về tình trạng căn bản của bệnh nhân (chỉ số Barthel, chỉ số Charlson, phân độ NYHA), 7 biến số về tình trạng lâm sàng lúc nhập viện (mạch, huyết áp, viêm phổi, rối loạn nhịp thất, chống tim, hội chứng vành cấp, phân loại suy tim cấp), 6 biến số về cận lâm sàng lúc nhập viện (Hemoglobin, Natri máu, Creatinin, đường huyết, Troponin I, phân suất tống máu thất trái), 1 biến số kết cục (tử vong trong bệnh viện). Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0. Các biến định tính được mơ tả bằng bảng phân phối tần suất, tỉ lệ. Các biến định lượng được kiểm tra cĩ phân phối chuẩn hay khơng bằng phép kiểm Kolmogorov-Smirnow, mơ tả dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (đối với phân phối chuẩn) hoặc trung vị (bách phân vị thứ 25 và 75) (đối với phân phối khơng chuẩn). So sánh tỉ lệ tử vong sau 30 ngày nhập viện giữa hai nhĩm bằng phép kiểm log-rank. Xác định các yếu tố nguy cơ tử vong độc lập bằng phương pháp hồi quy đa biến Cox và vẽ đồ thị Kaplan Meier. Kết quả của một phép kiểm cĩ ý nghĩa thống kê khi p <0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện trên 233 bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì suy tim cấp tại khoa Nội Tim Mạch, bệnh viện Chợ Rẫy. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 75,3±8,1, nam giới chiếm 47,2%. Trong đĩ, cĩ 72,4% bệnh nhân cĩ tiền căn suy tim, cịn lại là lần đầu được chẩn đốn, hầu hết liên quan đến hội chứng vành cấp. Tỉ lệ các thể suy tim cấp trong nghiên cứu của chúng tơi là: suy tim mạn mất bù (47,2%), chống tim (12%), phù phổi cấp (30,9%), suy tim tăng huyết áp (4,7%) và suy thất phải đơn độc (5,2%). Bảng 1 mơ tả chi tiết đặc điểm dân số nghiên cứu. Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Đặc điểm Kết quả Tuổi (năm) 75,33±8,14 Nam (%) 110 (47,2) Tiền căn bệnh lý Tăng huyết áp (%) 138 (59,2) Đái tháo đường (%) 92 (39,5) BTTMCB (%) 180 (77,3) Bệnh thận mạn (%) 105 (45,1) Rối loạn lipid máu (%) 129 (55,4) Rung nhĩ (%) 57 (24,5) Bệnh lý mạch máu não (%) 39 (16,9) COPD (%) 22 (9,4) Suy tim (%) 173 (74,2) Tình trạng cơ bản Chỉ số Barthel (điểm) 85 (55; 95) Chỉ số Charlson (điểm) 3 (1; 5) Phân độ NYHA Độ I (%) 54 (23,2) Độ II (%) 75 (32,2) Độ III (%) 83 (35,6) Độ IV (%) 21 (9,0) Sử dụng thuốc ức chế men chuyển 92 (39,0) Sử dung thuốc chẹn thụ thể bê-ta 57 (24,5) Sử dụng thuốc lợi tiểu 70 (30,0) Tình trạng lúc nhập viện Mạch (lần/phút) 100 (90; 110,5) Huyết áp tâm thu (mmHg) 120 (100; 140) Viêm phổi (%) 73 (31,3) Rối loạn nhịp thất (%) 28 (12,0) Hội chứng vành cấp (%) 80 (34,3) Cận lâm sàng lúc nhập viện Hemoglobin (g/L) 117,91±34,92 Natri máu (mmol/L) 137 (132; 140) Đường huyết (mg/dL) 133 (109; 205) Creatinin (mg/dL) 1,40 (1,20; 1,90) Troponin I (ng/mL) 0,20 (0,2; 1) Phân suất tống máu thất trái (%) 31,00 (25; 40) Tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim cấp Trong thời gian nghiên cứu, chúng tơi ghi nhận 91 trường hợp tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim cấp, chiếm tỉ lệ 39,1%, trong đĩ suy tim mạn mất bù (34,07%), chống tim (25,27%), phù phổi cấp (34,07%), suy tim tăng huyết áp (2,20%), suy thất phải đơn độc (4,39%). Đặc biệt, cĩ 82% bệnh nhân chống tim tử vong sau 30 ngày nhập viện. Tử vong ở nhĩm bệnh nhân cĩ hội chứng vành cấp (57,5%) cao hơn ở nhĩm bệnh nhân khơng cĩ hội chứng vành cấp (29,7%) (p<0,001). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 242 Kết quả phân tích hồi quy Cox đa biến, cho thấy các yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim cấp là: tuổi ≥80 (HR=1,989; 95% CI 1,183-3,046), chỉ số Barthel ≤60 (HR=4,350; 95% CI 5,449-7,724), chống tim (HR=2,346; 95% CI 1,052-5,231), rối loạn nhịp thất (HR=2,007; 95% CI 1,061-3,794), Natri máu <135 mmol/L (HR=1,447; 95% CI 1,115-2,988). Bảng 2: So sánh tỉ lệ tử vong giữa các nhĩm bằng phép kiểm log-rank Yếu tố Tử vong n (%) p Tuổi 60-79 47 (30,72) 0,003 ≥80 44 (55,00) Giới tính Nam 36 (32,73) 0,034 Nữ 55 (44,72) Tiền căn bệnh lý Tăng huyết áp 57 (41,30) 0,326 Đái tháo đường 33 (35,87) 0,327 BTTMCB 71 (39,44) 0,676 Bệnh thận mạn 44 (41,90) 0,476 Rối loạn lipid máu 54 (41,86) 0,328 Rung nhĩ 19 (33,33) 0,386 Bệnh lý mạch máu não 20 (51,28) 0,074 COPD 8 (40,00) 0,601 Suy tim 59 (34,10) 0,004 Tình trạng căn bản Chỉ số Barthel ≤60 điểm 59 (77,63) <0,001 65-100 điểm 32 (20,78) Chỉ số Charlson <3 điểm 35 (33,33) 0,110 ≥3 điểm 56 (43,75) Phân độ NYHA Độ I-II 40 (31,01) 0,008 Độ III-IV 51 (49,04) Tình trạng nhập viện Mạch >100 lần/phút Khơng 26 (28,89) 0,022 Cĩ 65 (45,45) HATT <100 mmHg Khơng 59 (32,24) <0,001 Cĩ 32 (64,00) Thở máy Khơng 60 (31,58) <0,001 Cĩ 31 (72,09) Chống tim Khơng 68 (33,17) <0,001 Cĩ 23 (82,14) Rối loạn nhịp thất Khơng 70 (34,15) <0,001 Cĩ 21 (75,00) Viêm phổi Khơng 49 (30,63) <0,001 Cĩ 42 (57,53) Hội chứng vành cấp Khơng 45 (19,31) <0,001 Cĩ 46 (57,50) Cận lâm sàng lúc nhập viện Hgb <100 g/L Khơng 59 (35,97) 0,048 Cĩ 32 (46,38) Natri <135 mmol/L Khơng 41 (29,03) <0,001 Cĩ 50 (54,35) TnI >1 Khơng 36 (24,83) <0,001 Yếu tố Tử vong n (%) p ng/mL Cĩ 55 (63,22) Creatinin >2,0 mg/dL Khơng 70 (38,04) 0,059 Cĩ 21 (42,86) Đường huyết ≥200 mg/dL Khơng 63 (37,06) 0,294 Cĩ 27 (56,45) EF <40% Khơng 15 (25,42) 0,015 Cĩ 76 (43,68) Bảng 3: Phân tích hồi quy Cox đa biến xác định các yếu tố tiên lượng tử vong sau 30 nhập viện vì suy tim cấp Yếu tố p HR 95% CI Tuổi ≥80 0,008 1,989 (1,183;3,046) Nữ giới 0,191 1,384 (0,850;2,255) Tiền căn suy tim 0,037 0,147 (0,147;0,940) Chỉ số Barthel ≤60 điểm <0,001 4,350 (5,449;7,724) NYHA III-IV 0,240 1,660 (0,731;3,865) Mạch ≥100 lần/phút 0,285 1,307 (0,008;2,138) HATT <100 mmHg 0,452 0,754 (0,361;1,574) Thở máy 0,155 1,506 (0,856;2,648) Chống tim 0,037 2,346 (1,052;5,231) Viêm phổi 0,711 0,915 (0,573;1,462) Hội chứng vành cấp 0,992 1,004 (0,470;2,134) Rối loạn nhịp thất 0,032 2,007 (1,061;3,794) Natri <135 mmol/L 0,044 1,447 (1,115;2,988) Hgb <100 g/L 0,320 1,291 (0,781;2,314) Troponin I ≥1 ng/mL 0,191 1,555 (0,082;3,015) EF <40% 0,051 2,007 (0,998;3,794) BÀN LUẬN Tỉ lệ tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim cấp Trong thời gian nghiên cứu, chúng tơi ghi nhận cĩ 91 trường hợp tử vong sau 30 ngày nhập viện, chiếm tỉ lệ 19,31%. So với các nghiên cứu trong bảng 4, tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tơi cao hơn do: Tỉ lệ chống tim cao (12%). Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng nặng với 31,5% trường hợp cĩ viêm phổi, 12% bệnh nhân cĩ rối loạn nhịp thất, 18,5% bệnh nhân thở máy. Tỉ lệ bệnh nhân hội chứng vành cấp cao (34,3%), hầu hết bệnh nhân khơng được can thiệp mạch vành. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 243 Thời gian nằm viện kéo dài (12,4 ngày). Theo Harjola, thời gian nằm viện kéo dài là yếu tố tiên lượng tử vong trên bệnh nhân suy tim(10). Tỉ lệ bệnh nhân suy tim mạn được điều trị với thuốc ức chế men chuyển/thụ thể là 39%, thuốc chẹn thụ thể bê-ta là 24,5% và thuốc lợi tiểu là 30%, thấp hơn so với các nghiên cứu khác. Bảng 4: Tỉ lệ tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim cấp qua các nghiên cứu Nghiên cứu Năm Tuổi Tỉ lệ tử vong sau 30 ngày (%) Lee DS (16) 2003 76,3±11,2 10,7 Ezekowitz JA (6) 2008 79,7 (74; 85) 10,9 Miro O (19) 2009 80±7 6,7 Novack V (20) 2010 75,6±11,8 8,5 Bueno H (4) 2010 80±8 10,8-12,6 Vidan M T (23) 2010 79,7±22,8 9,8 Javier MF (12) 2012 ≥65 5,1 Mebazaa A (18) 2013 74 (64,0; 80,1) 10,0 Chúng tơi 2016 75,3±8,14 39,10 Các yếu tố tiên lượng tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim cấp Qua phân tích đơn biến, chúng tơi ghi nhận các yếu tố cĩ liên quan tới tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim cấp trên bệnh nhân cao tuổi là: tuổi ≥80, giới nữ, chỉ số Barthel ≤60 điểm, phân độ NYHA III-IV, mạch ≥100 lần/phút, huyết áp tâm thu lúc nhập viện <90 mmHg, thở máy, chống tim, viêm phổi, hội chứng vành cấp, rối loạn nhịp thất, Natri máu <135 mmol/L, Hemoglobin <100 g/L, Troponin I ≥1 ng/mL, phân suất tống máu <40%. Kết quả phân tích hồi quy với mơ hình Cox, cho thấy các yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim cấp là: tuổi ≥80 (HR=1,989; 95% CI 1,183- 3,046), chỉ số Barthel ≤60 (HR=4,350; 95% CI 5,449-7,724), chống tim (HR=2,346; 95% CI 1,052-5,231), rối loạn nhịp thất (HR=2,007; 95% CI 1,061-3,794), Natri máu <135 mmol/L (HR=1,447; 95% CI 1,115-2,988). Tuổi, giới tính Trong nghiên cứu của chúng tơi, tuổi ≥80 và nữ giới liên quan tới tử vong sau 30 ngày nhập viện. Nhưng chỉ cĩ tuổi ≥80 là yếu tố độc lập tăng nguy cơ tử vong (HR=1,989; 95% CI 1,183-3,046). Nhiều nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự. Tình trạng căn bản Chỉ số Barthel Chúng tơi ghi nhận 84% bệnh nhân hạn chế BADLs và hạn chế BADLs là yếu tố tiên lượng độc lập cho tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim cấp. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Miro O(19) Theo Alarcon T. hạn chế BADLs làm tăng tỉ lệ tử vong ở người cao tuổi nhập viện vì bệnh lý cấp tính. Chỉ số Charlson Nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ số Charlson về tình trạng đa bệnh lý cĩ ý nghĩa tiên lượng trong các bệnh lý như COPD, ung thư, tai biến mạch máu não. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tơi và một số nghiên cứu khác đều cho thấy vai trị hạn chế của thang điểm này trên bệnh nhân suy tim. Các tác giả cho rằng thiết kế của thang điểm này khơng phù hợp với bệnh nhân suy tim(22). Phân độ NYHA Phân độ NYHA cĩ ý nghĩa tiên lượng trên bệnh nhân suy tim trẻ tuổi. Tuy nhiên, trên bệnh nhân cao tuổi, khĩ thở cĩ thể do nhiều bệnh lý đi kèm hoặc do suy yếu theo quá trình lão hĩa. Do vậy, NYHA khơng phản ánh chính xác mức độ suy tim thực sự ở người cao tuổi(1). Tình trạng lúc nhập viện Huyết áp tâm thu lúc nhập viện Nhiều nghiên cứu chứng minh HATT lúc nhập viện thấp cĩ liên quan sâu sắc với tỉ lệ tử vong trong bệnh viện và sau xuất viện trên bệnh nhân suy tim cấp(9). Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tử vong giữa hai nhĩm huyết áp <100 mmHg và ≥100 mmHg (p<0,001). Hội chứng vành cấp Theo AlFaleh, hội chứng vành cấp làm tăng tỉ lệ chống tim, suy tim tái phát, thở máy và tỉ lệ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 244 tử vong sau 30 ngày trên bệnh nhân suy tim cấp(2). Nghiên cứu của chúng tơi cũng cho kết quả tương tự. Chống tim Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận 12% trường hợp cĩ chống tim, 82% bệnh nhân chống tim tử vong. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy chống tim là yếu tố tiên lượng độc lập tử vong sau 30 ngày nhập viện vì suy tim cấp. Rối loạn nhịp thất Theo Raymond, rối loạn nhịp mới xuất hiện, đặc biệt là rối loạn nhịp thất làm tăng tỉ lệ đột tử trên bệnh nhân suy tim cấp(3). Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận rối loạn nhịp thất làm tăng nguy cơ tử vong sau 30 ngày lên gấp 2 lần. Cận lâm sàng lúc nhập viện Hemoglobin Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận cĩ sự khác biệt về tỉ lệ tử vong giữa hai nhĩm cĩ Hemoglobin <100 g/L và ≥100 g/L (p=0,048). Nhưng Hemoglobin khơng phải là yếu tố tiên lượng độc lập. Nhiều nghiên cứu cho rằng Hemoglobin cĩ ý nghĩa tiên lượng dài hạn hơn là tiên lượng ngắn hạn(15,24). Natri máu Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy hạ Natri máu làm tăng nguy cơ tử vong lên 1,45 lần. Theo tác giả Donze, khơng điều chỉnh natri máu trong thời gian nằm viện làm tăng nguy cơ tử vong do suy tim cấp(5). Đường huyết Đường huyết tăng là yếu tố tiên lượng tử vong tốt trong nhồi máu cơ tim, đột quỵ do liên quan tới một số cơ chế: viêm mạch máu, hiệu ứng Thrombin, rối loạn chức năng nội mạc, giảm sử dụng glucose, tăng oxi hĩa chất béo. Các cơ chế này khơng cĩ trong suy tim cấp. Do đĩ, đường huyết khơng phải là yếu tố tiên lượng. Mặc khác, tăng đường huyết cĩ thể do sử dụng thuốc lợi tiểu và là dấu hiệu gián tiếp cho thấy tuyến thượng thận chưa bị tổn thương do tình giảm cung lượng tim gây ra(14). Troponin Troponin là chất chỉ dấu sinh học cho tình trạng hoại tử tế bào cơ tim, cĩ vai trị trong chẩn đốn hội chứng vành cấp. Troponin cũng tăng và cĩ ý nghĩa tiên lượng trong suy tim cấp. Nghiên cứu của chúng tơi ghi nhận tỉ lệ tử vong khác nhau cĩ ý nghĩa thống kê giữa hai nhĩm cĩ nồng độ TnI ≥1 ng/mL và <1 ng/mL (p<0,001), kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Felker(7), Huynh(11). KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tử vong ngắn hạn do suy tim cấp cao. Vì vậy, cần cĩ những phương pháp chẩn đốn và điều trị nhằm giảm tỉ lệ tử vong. Bên cạnh đĩ, cần tập trung phát triển mạng lưới chăm sĩc ban đầu, quản lý và phục hồi chức năng sau xuất viện cho bệnh nhân suy tim. Nghiên cứu cũng cho thấy hạn chế hoạt động chức năng ở người cao tuổi là một trong những yếu tố tiên lượng. Do đĩ, cần cĩ sự thống nhất và áp dụng các phương pháp đánh giá lão khoa tồn diện một cách rộng rãi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmed A, et al (2008),”A propensity-matched study of the association of physical function and outcomes in geriatric heart failure", Archives of gerontology and geriatrics. 46 (2), pp. 161-172. 2. AlFaleh H, et al (2016),”Acute heart failure with and without acute coronary syndrome: clinical correlates and prognostic impact (From the HEARTS registry)", BMC Cardiovascular Disorders. 16 (1), pp. 1-12. 3. Benza RL, et al (2004),”The impact of arrhythmias in acute heart failure", Journal of cardiac failure. 10 (4), pp. 279-284. 4. Bueno H, et al (2010),”Trends in length of stay and short-term outcomes among Medicare patients hospitalized for heart failure, 1993-2006", Jama. 303(21), pp. 2141-2147. 5. Donzé JD, et al (2016),”Impact of Hyponatremia Correction on the Risk for 30-Day Readmission and Death in Patients with Congestive Heart Failure", The American journal of medicine. 6. Ezekowitz JA, et al (2008),”Acute heart failure in the emergency department: Short and long-term outcomes of elderly patients with heart failure", European journal of heart failure. 10 (3), pp. 308-314. 7. Felker GM, et al (2012),”Troponin I in acute decompensated heart failure: insights from the ASCEND-HF study", European journal of heart failure. 14(11), pp. 1257-1264. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học Tim Mạch 245 8. Formiga F, et al (2006),”Functional assessment of elderly patients admitted for heart failure", Rev Esp Cardiol. 59 (7), pp. 740-742. 9. Gheorghiade M, et al (2006),”Systolic blood pressure at admission, clinical characteristics, and outcomes in patients hospitalized with acute heart failure", Jama. 296(18), pp. 2217- 2226. 10. Harjola VP, et al (2010),”Characteristics, outcomes, and predictors of mortality at 3 months and 1 year in patients hospitalized for acute heart failure", European journal of heart failure. 12 (3), pp. 239-248. 11. Huynh QL, et al (2015),”Roles of nonclinical and clinical data in prediction of 30-day rehospitalization or death among heart failure patients", Journal of cardiac failure. 21(5), pp. 374-381. 12. Javier MSF, et al (2012),”Barthel Index—Enhanced Feedback for Effective Cardiac Treatment (BI—EFFECT) Study: Contribution of the Barthel Index to the Heart Failure Risk Scoring System Model in Elderly Adults with Acute Heart Failure in the Emergency Department", Journal of the American Geriatrics Society. 60 (3), pp. 493-498. 13. Katz S, et al (1963),”Studies of illness in the aged: the index of ADL: a standardized measure of biological and psychosocial function", Jama. 185 (12), pp. 914-919. 14. Kosiborod M, et al (2003),”The prognostic importance of anemia in patients with heart failure", The American journal of medicine. 114(2), pp. 112-119. 15. Kosiborod M, et al (2009),”Elevated admission glucose and mortality in elderly patients hospitalized with heart failure", Circulation. 119(14), pp. 1899-1907. 16. Lee DS, et al (2003),”Predicting mortality among patients hospitalized for heart failure: derivation and validation of a clinical model", Jama. 290(19), pp. 2581-2587. 17. Mahoney FI, et al (1965),”functional evaluation: the barthel index", Md State Med J. 14, pp. 61-65. 18. Mebazaa A, et al (2013),”Association between elevated blood glucose and outcome in acute heart failure: results from an international observational cohort", Journal of the American College of Cardiology. 61(8), pp. 820-829. 19. Mirĩ O, et al (2009),”Short-term prognostic factors in elderly patients seen in emergency departments for acute heart failure", Revista Espađola de Cardiología (English Edition). 62(7), pp. 757-764. 20. Novack V, et al (2010),”Routine laboratory results and thirty day and one-year mortality risk following hospitalization with acute decompensated heart failure", PLoS One. 5(8), pp. e12184. 21. Roffi M, et al (2016),”2015 ESC Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment elevation", Task Force for the Management of Acute Coronary Syndromes in Patients Presenting without Persistent ST-Segment Elevation of the European Society of Cardiology (ESC). 37(3), pp. 267-315. 22. Testa G, et al (2009),”Charlson Comorbidity Index does not predict long-term mortality in elderly subjects with chronic heart failure", Age and ageing. 38(6), pp. 734-740. 23. Vidán MT, et al (2010),”The relationship between systolic blood pressure on admission and mortality in older patients with heart failure", European journal of heart failure. 12 (2), pp. 148-155. 24. Von Haehling S, et al (2010),”Anaemia is an independent predictor of death in patients hospitalized for acute heart failure", Clinical Research in Cardiology. 99(2), pp. 107-113. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/12/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_cac_yeu_to_tien_luong_tu_vong_ngan_han_tren_benh_nh.pdf
Tài liệu liên quan