Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố cá sông Gianh, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam

Tài liệu Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố cá sông Gianh, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0014 Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 86-92 This paper is available online at Ngày nhận bài: 9/1/2016. Ngày nhận Ďăng: 26/3/2016. Tác giả liên lạc: Nguyễn Hữu Dực, Ďịa chỉ e-mail: duc.nguyen1942@gmail.com 86 DẪN LIỆU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CÁ SÔNG GIANH, TỈNH QUẢNG BÌNH, VIỆT NAM Nguyễn Văn Giang1, Mai Thị Thanh Phƣơng2, Nguyễn Hữu Dực3 và Hoàng Xuân Quang 4 1Viện nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng, 2Sở Giáo dục Quảng Bình 3Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 4Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh Tóm tắt. Kết quả Ďiều tra thành phần loài cá sông Gianh thực hiện trong 2 năm, từ tháng 8/2008 Ďến tháng 12/2010 tại 8 Ďịa Ďiểm thuộc Ďịa phận tỉnh Quảng Bình, Ďã xác Ďịnh Ďƣợc ở sông Gianh có 123 loài cá thuộc 94 giống, 49 họ và 12 bộ. Trong Ďó có 5 loài Ďƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) Ďều thuộc bậc VU, 2 loài Ďặc hữu miền trung Việt Nam. Bộ cá Vƣợc là bộ có nhiều họ nhất với 26 họ ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố cá sông Gianh, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0014 Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 86-92 This paper is available online at Ngày nhận bài: 9/1/2016. Ngày nhận Ďăng: 26/3/2016. Tác giả liên lạc: Nguyễn Hữu Dực, Ďịa chỉ e-mail: duc.nguyen1942@gmail.com 86 DẪN LIỆU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CÁ SÔNG GIANH, TỈNH QUẢNG BÌNH, VIỆT NAM Nguyễn Văn Giang1, Mai Thị Thanh Phƣơng2, Nguyễn Hữu Dực3 và Hoàng Xuân Quang 4 1Viện nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng, 2Sở Giáo dục Quảng Bình 3Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 4Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh Tóm tắt. Kết quả Ďiều tra thành phần loài cá sông Gianh thực hiện trong 2 năm, từ tháng 8/2008 Ďến tháng 12/2010 tại 8 Ďịa Ďiểm thuộc Ďịa phận tỉnh Quảng Bình, Ďã xác Ďịnh Ďƣợc ở sông Gianh có 123 loài cá thuộc 94 giống, 49 họ và 12 bộ. Trong Ďó có 5 loài Ďƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) Ďều thuộc bậc VU, 2 loài Ďặc hữu miền trung Việt Nam. Bộ cá Vƣợc là bộ có nhiều họ nhất với 26 họ (chiếm 53,06%); họ cá Chép (Cyprinidae) là họ có nhiều giống nhất với 28 giống (chiếm 29,79%); Bộ cá Vƣợc và bộ cá Chép là những bộ có số loài nhiều nhất với cùng 49 loài mỗi bộ (chiếm 39,84%); Các bộ còn lại 1 bộ có 9 loài; 2 bộ mỗi bộ có 3 loài; 3 bộ mỗi bộ có 2 loài và có 4 bộ mỗi bộ chỉ có 1 loài. Vùng thƣợng lƣu sông có số loài nhiều nhất, tiếp Ďến là vùng cửa sông, vùng trung và hạ lƣu sông có thành phần loài nghèo nhất. Số loài chỉ phân bố ở môi trƣờng nƣớc ngọt chiếm ƣu thế, tiếp Ďến là số loài phân bố ở cả môi trƣờng nƣớc lợ và nƣớc mặn, số loài chỉ phân bố ở nƣớc mặn là ít nhất, không có loài nào chỉ phân bố ở nƣớc lợ. Từ khóa: Đa dạng sinh học, thành phần loài, phân bố cá sông Gianh, Quảng Bình. 1. Mở đầu Hệ thống sông Gianh chảy trên Ďịa phận tỉnh Quảng Bình gồm 2 sông chính: sông Giang bắt nguồn từ khu vực ven núi Cô Pi cao 2.017m thuộc dãy Trƣờng Sơn, chảy qua Ďịa phận các huyện Minh Hoá, Tuyên Hoá, Quảng Trạch và sông Con bắt nguồn ở xã Thƣợng Trạch huyện Bố Trạch, chảy qua Ďộng Phong Nha - Kẻ Bàng. Sông Con gặp sông Giang tại Mỹ Trạch và Ďổ ra biển Đông ở Cửa Gianh. Sông Gianh nằm trong khu vực núi Ďá vôi thuộc dãy Trƣờng Sơn, nơi Ďây có Ďộ Ďa dạng sinh học nói chung, Ďa dạng sinh học thủy sinh (trong Ďó có cá) nói riêng rất cao và Ďộc Ďáo. Tuy nhiên những Ďiều tra, nghiên cứu về cá ở sông Gianh còn chƣa nhiều. Bài viết này dẫn ra các dẫn liệu về thành phần loài cá ở sông Gianh dựa trên các nghiên cứu Ďƣợc thực hiện từ năm 2008 Ďến năm 2010. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Nguyên vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Các Ďợt thu mẫu Ďƣợc tiến hành từ tháng 10/2008 Ďến tháng 12/2010 tại 8 Ďịa Ďiềm: Thanh Trạch (huyện Bố Trạch), Mai Hóa (huyện Quảng Trạch), Lâm Hóa và Phong Hóa (huyện Tuyên Hóa) và Xuân Hóa, Hóa Thanh, Thƣợng Hóa, Hồng Hóa (huyện Minh Hóa), tỉnh Quảng Bình (Hình 1). Có 874 mẫu cá Ďƣợc thu trực tiếp tại các Ďiểm nghiên cứu bằng cách theo ngƣ dân Ďánh bắt bằng chài, lƣới, Ďó, lừ, câu, Ďăng. Ngoài ra một số mẫu Ďƣợc thu mua lại từ ngƣ dân và ở các chợ tại Ďịa Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố cá sông Gianh 87 Ďiểm nghiên cứu. Mẫu cá thu Ďƣợc Ďƣợc bảo quản trong cồn 750 và lƣu giữ tại phòng thí nghiệm Động vật, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Vinh. Phân tích Ďặc Ďiểm hình thái cá theo I. F. Pravdin (1963) [1]. Định loại các loài cá dựa vào tài liệu của Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2001, 2005 a, 2005 b) [2-4], Nguyễn Khắc Hƣờng (1991) [5], Nguyễn Nhật Thi (2000) [6], Mai Đình Yên (1978, 1992) [7, 8], Kottelat (2001a, 2001b) [1, 9], Chen Yiyu et a..l (1998) [10], Yue Peiqi et al. (2000) [11]. Trình tự sắp xếp các loài theo hệ thống phân loại của W.N. Eschmeyer (1998) [12]. Hình 1: Sơ đồ địa điểm nghiên cứu và các điểm thu mẫu 2.2. Kết quả nghiên cứu 2.2.1. Thành phần loài cá sông Gianh Kết quả nghiên cứu Ďã xác Ďịnh Ďƣợc ở sông Gianh có 123 loài cá thuộc 94 giống, 49 họ và 12 bộ (Bảng 1). Bảng 1. Thành phần loài cá sông Gianh Stt Tên khoa học Phân bố Stt Tên khoa học Phân bố I Osteoglossiformes (15) Synanceiidae (1) Notopteridae 66 Erosa erosa (Langsdorf )* m 8; d 1 Notopterus notopterus (Pallas, 1769) nl 4,5,6,7; a VII Beloniformes II Anguilliformes (16) Belonidae (2) Anguillidae 67 Strongylura leiura (Bleeker, 1850) lm 8; d 2 Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824 nlm VU 6,7; a,b 68 Hiporhamphus quoyi (Valenciennes, 1846) lm 6; d (3) Ophichthidae VIII Synbranchiformes Myrophinae (18) Synbranchidae 3 Muraenichthis thompsoni Jordan & Rich-ardson, 1908 lm 8; d 69 Monopterus albus (Zuiew, 1793) nl 2,3,4,5,6,7; a,b,c Ophichthinae (19) Mastacembelidae 4 Pisodonophis cancrivorus Richardson, 1884 nlm 8;d 70 Mastacembelus armatus (Lacépède, 1800) n 1,2,3,5,6,7; a,b III Clupeiformes IX Scorpaeniformes (4) Clupeidae (20) Platycephalidae Dorosomatinae 71 Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758lm 6,8; c,d 5 Nematolosa nasus (Bloch, 1795) nlm VU 8;d X Perciformes 6 Konosirus punctatus (Schl., 1846) lm VU 8;d (21) Ambassidae (5) Engraulidae 72 Ambassis kopsi Bleeker, 6,8; c,d Nguyễn Văn Giang, Mai Thị Thanh Phƣơng, Nguyễn Hữu Dực và Hoàng Xuân Quang 88 1858 lm Engraulinae (22) Percichthiidae 7 Stolephorus tri (Bleeker, 1852)* lm 8,d 73 Siniperca vietnamensis Mai, 1978 n 8; d IV Cypriniformes 74 Coreoperca whiteheadi Boulenger, 189n 1,6; d (6) Cyprinidae (23) Serranidae Danioninae 75 Epinephelus longispinis (Kner, 1864) m 8; d 8 Nicholsicypris dorsohorizontalis Nguyen & Doan, 1969 n 2,4; a (24) Teraponidae 9 Davario regina (Fowler, 1934)* n 4,6; a 76 Terapon theraps (Cuvier, 1829) lm 8; c,d 10 Opsariichthis bidens Gunther, 1873 n 1,2,4,6; a 77 Pelates quadrilineatus (Bloch, 1790) lm 6; c,d 11 Rasbora steineri (Nichols & Pope, 1927) n 2,3,4,6; a 78 Pelates sexlineatus (Quoy & Gaimard, 1825) lm 8; d Leuciscinae (25) Apogonidae 12 Mylopharyngodon piceus (Richardson, 1846) n 1,2,3,4, 5,6,7; b,c 79 Fibramia amboinensis (Bleeker, 1853)* nlm 8; d 13 Ctenopharyngodon idellus (Cuv. &Val., 1844) n 1,2,3,4, 5,6,7; b,c (26) Sillaginidae 14 Squaliobarbus curriculus (Richardson, 1846) n 6; b 80 Sillago sihama (Forsskal, 1775) nl 8; c,d Cultrinae (27) Carangidae 15 Hemiculter leucisculus (Basilewsky, 1855) nl 6,7; a,b Caranginae 16 Hemiculter sp. n 6; a 81 Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) lm 8; c,d 17 Pseudohemiculter dispar (Peters,1880)nl 1,4,5,6; a,b 82 Alectis indica (Riippell, 1830)* lm 8; c,d 18 Culter flavipinnis Tirant, 1883 n 3,6; a,b (28) Leiognathidae Hipophthalmichthiinae 83 Leiognathus equulus (Forsskăl, 1775) lm 8; c,d 19 Hipophthalmichthis molitrix (Cuv. & Val., 1844) n 1,2,3,4, 5,6,7; a,b,c 84 Secutor ruconius (Hamilton, 1822) lm 8; c,d 20 H. nobilis (Richarson, 1844) n 1,2,3,4, 5,6,7; a,b (29) Lutjanidae Gobioninae 85 Lutjanus russellii (Bleeker, 1849) lm 8; c,d 21 Hemibarbus medius Yue, 1995 n 2,4,6; a (30) Gerridae 22 Hemibarbus umbrifer (Lin, 1931) n 1,3,5,6; a 86 Gerres filamentosus Cuvier, 1829 nl 8; c,d 23 Sarcocheilichthis nigripinnis (Gunther, 1873) n 1,2,4,6; a 87 Gerres decacanthus (Bleeker, 1864) lm 8; d 24 Squalidus chankaensis Dybowsky, 1827 n 2,3; a (31) Haemalidae 25 Microphisogobio labeoides (Nichols & Pope, 1927) n 1,3,6,7; a,b 88 Pomadasys maculatus (Bloch, 1797) lm 8; d 26 Microphisogobio kachekensis (Oshima, 1926) nl 1,4,5,6; a 89 Plectorhinchus pictus (Thunberg, 1792)* m 8; d Acheilognathinae (32) Sparidae Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố cá sông Gianh 89 27 Acheilognathus barbatulus Gunther, 1873 n 1,3,5,6; a 90 Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) lm 8; c,d 28 Acheilognathus tonkinensis (Vaillant, 1892) n 1; a (33) Mullidae 29 Rhodeus ocellatus (Kner, 1867) n 1,2,6; a 91 Upeneus tragula Richardson, 1846* lm 8; d 30 Rhodeus vietnamensis Mai, 1978 n 1,3,4,5; a,b (34) Drepanidae Barbinae 92 Drepane longimana (Bloch et Schneider, 1801)* lm 8; c,d 31 Neolissochilus benasi (Pellegrin & Chevey, 1936) n 5; a (35) Sphiraenidae 93 Sphiraena pinguis Gunther, 1874* m 8; d 32 Paraspinibarbus macracanthus (Pellegrin & Chevey, 1936) n 3,4,6; a (36) Mugilidae 33 Spinibarbus hollandi Oshima, 1919 n 2,4,6; a 94 Chelon melinopterus (Valenciennes, 1836)* lm 8; d 34 Spinibarbus maensis Nguyen, Duong & Tran 2007 n 4,6 ; a 95 Liza haematocheila (Temminck & Schlegel, 1845) lm 8; d 35 Capoeta semifasiolata (Gunther, 1868) n 1,2,3,4, 5,6,7; a,b (37) Cichlidae 36 Hipsibarbus annamensis (Pellegrin & Chevey, 1936) VU n 4; a 96 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) nl 2,4,5,6; a,b,c 37 Hipsibarbus macrosquamatus (Mai, 1978) n 4,6; a (38) Pomacentridae 97 Chromis lepidolepis Bleeker, 1877* m 6,8; d 38 Varicorhinus (Onychostoma) laticeps Gunther, 1868 n 2,4,6; a (39) Odontobutididae Labeoninae 98 Sineleotris namxamensis Chen & Kottelat, 2000* n 1,3,4; a 39 Osteochilus salsburyi Nichols & Pope, 1972 n 2,4,6; a,b (40) Eleotridae Cyprininae 99 Eleotris fusca (Schneider & Forster, 1801) nlm 6; a 40 Carassius auratus (Linnaeus, 1758) n 1,2,3,4, 6; a,b 100 Eleotris sp. n 6,a 41 Carassioides argentea Nguyen, 2001 n 4,5,6; b (41) Gobiidae 42 Cyprinus carpio Linnaeus, 1758 nl 2,3,4,5, 6,7; b,c Tridentigerinae 43 Cyprinus centralus Nguyen & Mai, 1994 nl 4,6; a,b 101 Tridentiger trigonocephalus (Gill, 1859) nlm 8; d (7) Cobitidae Gobiinae Cobitinae 102 Glossogobius biocellatus (Valenciennes, 1837) 8; d 44 Cobitis sinensis Sauvage & Dabry, 1874 n 2,3,,6; a,b 103 Glossogobius fasciatopunctatus (Richardson, 1838) nl 6,8; b,d 45 Cobitis sp. n 6; a 104 Glossogobius aureus Akihito & Meguro, 1975 nl 6,8; b,d 46 Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) n 1,2,3,4, 5,6; a,b 105 Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) nlm 1; a (8) Balitoridae Gobionellinae Nemacheilinae 106 Oxyurichthis tentacularis (Valenciennes, 1837) lm 8; c Nguyễn Văn Giang, Mai Thị Thanh Phƣơng, Nguyễn Hữu Dực và Hoàng Xuân Quang 90 Ghi chú: VU: (sắp bị đe dọa), bậc và loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam, 2007; (*): Loài bổ sung cho khu vực Bắc Trung Bộ; n: sống ở nước ngọt, m: sống ở nước mặn, nl: sống ở nước ngọt và nước lợ, lm: sống ở nước lợ và nước mặn, nlm: sống cả ở nước ngọt, nước lợ và nước mặn; 1: Lâm Hoá, 2: Hoá Thanh, 3: Hồng Hoá, 4: Xuân Hoá, 5: Thượng Hoá, 6: Kim Hoá, 7: Phong Hoá và 8: Thanh Trạch; a: trung lưu, b: trung lưu, c: hạ lưu và d: cửa sông 47 Tracattichthis pulcher (Nichols. & Pope, 1927) nl 1,2,3,4, 6; a 107 Rhinogobius giurinus (Rutter, 1897) nlm 1,4; a 48 Schistura aramis M. Kottelat, 2000 * n 2; a 108 Papuligobius ocellatus (Fowler, 1937)* n 4; a 49 Schistura huongensis J. Freyhof & D. V Serov, 2001 n 1,4,5; a 109 Rhinogobius brunneus (Temminck & Schlegel, 1845) nlm 3,4; a 50 Schistura carbonaria J. Freyhof & D. V Serov, 2001 n 4; a 110 Rhinogobius sp. nlm 4; a 51 Schistura psittacula J. Freyhof & D. V Serov, 2001* n 1,3; a 111 Microphisdogobio brevirostris (Gunther, 1868)* n 8; d 52 Schistura hingi (Herre, 1934) n 4,5,6; a 112 Papuligobius uniporus Kottelat, 2001 n 3; a 53 Schistura sunsannae J. Freyhof, F. Herd-er & D. V Serov, 2001* n 4,5,6; a (42) Siganidae 54 Schistura fasciolata (Nichols & Pope, 1927) n 3,4,6; a 113 Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782) lm 8; c,d 55 Schistura sp. n 4; a (43) Scombridae Balitorinae 114 Scomberomorus commersoni (Lacepede,1800)* m 8, c,d 56 Balitora brucei Gray, 1933 n 6; a (44) Anabantidae V Siluriformes 115 Anabas testudineus (Bloch,1792) nl 1,2,3,4,5,6; a,b,c (9) Bagridae (45) Belontidae 57 Leiocassis yeni Nguyen V.H & Nguyen H.D, 2005 n 8; a 116 Macropodus opercularis (Linnaeus, 1788) n 3,4,5,6; a,b 58 Hemibagrus vietnamicus Mai, 1978 n 1,2,3,4; a 117 Trichopodus trichopterus (Pallas, 1770) n 2,3,4,5,6; a,b 59 Hemibagrus centralus Mai, 1978 n 1,2,4,6; a (46) Channidae 60 Hemibagrus guttatus (Lac., 1803) VU n 4,5,6; a 118 Channa sp. n 3; a (10) Siluridae 119 Channa striata (Bloch, 1797) n 2,3,4,6; a,b,c 61 Pterocryptis cochinchinensis (Valenciennes, 1839) n 4,5; a 120 Channa orientalis Schneider, 1801 n 1,2,3,4,5,6; a,b (11) Sisoridae XI Pleuronectiformes 62 Glyptothorax honghensis Li, 1984 n 2,6; a (47) Psettodidae (12) Clariidae 121 Psettodes erumei (Bloch & Schneider, 1801)* m 8; c,d 63 Clarias fuscus (Lacépède, 1803) n 1,2,3,4, 5,6,7; a (48) Soleidae (13) Ariidae 122 Solea ovata Richardson, 1846 m 8; c,d 64 Netuma thalassinus (Ruppell, 1837) nlm 8; d XII Tetraodontiformes (14) Plotosidae (49) Triacanthidae 65 Plotosus lineatus (Thunberg, 1791) lm 8; d 123 Triacanthus biaculeatus (Bloch, 1786) lm 8; d VI Scorpaeniformes Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố cá sông Gianh 91 2.2.2. Thảo luận * Sự đa dạng về thành phần loài Về bậc bộ: bộ cá Vƣợc có nhiều họ nhất với 26 họ (chiếm 53,06%); tiếp theo là bộ cá Nheo với 6 họ (12,24%); bộ cá Chép có 3 họ (6,12%); bộ cá Chình, bộ cá Trích, bộ cá Nhái, bộ Mang liền, bộ cá Bơn mỗi bộ có 2 họ (4,08%); còn lại 4 bộ khác mỗi bộ có 1 họ (2,04%). Về bậc họ: họ cá Chép có nhiều giống nhất với 28 giống (chiếm 29,79%); tiếp Ďến họ Bống trắng có 6 giống (6,38%); họ Chạch vây bằng có 3 giống (3,19%); họ Chình rắn, họ cá Trích, họ cá Chạch, họ cá Lăng, họ Rô mo, họ cá Căng, họ cá Liệt, họ cá Móm, họ cá Sạo, họ cá Sặc mỗi họ có 2 giống (2,13%); những họ còn lại Ďều có 1 giống (1,06%). Về bậc loài: bộ cá Chép, bộ cá Vƣợc có số loài nhiều nhất với 49 loài mỗi bộ (chiếm 39,84%); bộ cá Nheo có 9 loài (7,32%); bộ cá Chình, bộ cá Trích mỗi bộ có 3 loài (2,44%); tiếp Ďến bộ cá Nhái, bộ cá Mang liền, bộ cá Bơn mỗi bộ có 2 loài (1,63%); còn lại bộ cá Thát lát, bộ cá Cóc, bộ cá Mù làn và bộ cá Nóc mỗi bộ có 1 loài (0,81%). * Đặc điểm phân bố cá sông Gianh Theo độ muối: trong số 123 loài có 64 loài (52,0%) chỉ phân bố ở môi trƣờng nƣớc ngọt; 8 loài (6,5%) chỉ phân bố ở nƣớc mặn; 15 loài (12,2%) vừa sống ở nƣớc ngọt vừa sống ở nƣớc lợ; 27 loài (21,9%) vừa sống ở nƣớc lợ vừa sống ở nƣớc mặn và có 10 loài (7,4%) sống Ďƣợc cả ở nƣớc ngọt, nƣớc lợ lẫn nƣớc mặn. Theo vùng sinh thái: có 71 loài (57,7%) phân bố vùng thƣợng lƣu sông, là vùng có số loài phong phú nhất; tiếp Ďến là vùng cửa sông có 49 loài (39,8%); vùng hạ lƣu và vùng trung lƣu sông có số loài tƣơng Ďƣơng nhau, 30 và 29 loài tƣơng ứng (chiếm 24,4% và (23,6%). Theo địa phương: số loài ghi nhận nhiều nhất ở Kim Hoá với 55 loài, tiếp Ďến là Xuân Hoá với 52 loài, Thanh Trạch có 44 loài, Hồng Hóa 33 loài, Lâm Hóa và Hóa Thanh cùng có 32 loài, Thƣợng Hoá 29 loài. Ít nhất là Phong Hóa chỉ có 12 loài. * Các loài cá có giá trị bảo tồn Trong số 123 loài cá (Bảng 1) có 7 loài có giá trị bảo tồn gồm: 5 loài Ďƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), tất cả Ďều thuộc bậc VU (Sẽ nguy cấp) là: Cá Chình hoa (Anguilla marmorata), cá Mòi mõm tròn (Nematalosa nasus), cá Mòi cờ chấm (Konosirus punctatus), cá Trốc (Hipsibarbus annamensis) và cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus) và 2 loài Ďặc hữu của miền Trung là cá Lăng quảng bình (Hemibagrus centralus) và cá Dày (Cyprinus centralus). 3. Kết luận Đã ghi nhận 123 loài cá thuộc 94 giống, 49 họ và 12 bộ cho khu hệ cá. Trong Ďó bộ cá Vƣợc Ďa dạng nhất về họ với 29 họ, bộ cá Chép và bộ cá Vƣợc Ďa dạng nhất về loài với 49 loài mỗi bộ. Khu hệ cá sông Gianh có 7 loài có giá trị bảo tồn trong Ďó có 5 loài Ďƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 và 2 loài Ďặc hữu cho khu vực miền trung Việt Nam là Cá Lăng Quảng Bình (Hemibagrus centralus) và Cá Dày (Cyprinus centralus). Vùng thƣợng lƣu sông có số loài nhiều nhất, tiếp Ďến là vùng cửa sông, vùng trung và hạ lƣu sông có thành phần loài ngèo nhất. Số loài chỉ phân bố ở môi trƣờng nƣớc ngọt chiếm ƣu thế, tiếp Ďến là số loài phân bố ở cả môi trƣờng nƣớc lợ và nƣớc mặn; số loài chỉ phân bố ở nƣớc mặn là ít nhất; Không có loài nào chỉ phân bố ở nƣớc lợ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Kottelat M., 2001. Freshwater fishes of Northern Vietnam, The World Bank, p. 123. [2] Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam - Họ cá Chép (Cyprinidae) (tập I). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 622. [3] Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam (tập II). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 760. [4] Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam (tập III). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 759. [5] Nguyễn Khắc Hƣờng, 1991. Cá biển Việt Nam (Ganoidomorpha, Clupeomorpha), (tập II), Quyển 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, TP. HCM, tr. 181. [6] Nguyễn Nhật Thi, 1991. Cá biển Việt Nam - Cá xương vịnh Bắc. Nxb Khoa học và Kĩ thuật, [7] Mai Đình Yên, 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 340. Nguyễn Văn Giang, Mai Thị Thanh Phƣơng, Nguyễn Hữu Dực và Hoàng Xuân Quang 92 [8] Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan, 1992. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 351. [9] Kottelat M., 2001. Fishes of the Laos. The World Bank. Colombo, Sri Lanka, p. 198. [10] Chen Yiyu et al., 1998. Fauna Sinica Osteichthies Cypriniformes II. Science Fresh Beijing China, p. 531. [11] Yue Peiqui et al., 2000. Fauna Sinica: Osteichthies, Cyprinifcormes III. Science Press, Beijing, China, p. 661. [12] Eschmeyer W. N., 1998. Catalog of fishes, Vol.1, 2, 3. Published by the California Academy of Sciences, U.S.A. p. 2905. ABSTRACT Fishes specie composition in Gianh River, Quang Binh Province, Vietnam During five surveys carried out at eight locations in the upper reaches of the Gianh River and estuary, Quang Binh Province from August 2008 to December 2010, 874 fish specimens were collected and analyzed. 123 species of fish of 94 varieties, 49 families and 12 orders were collected. Of these Perciformes was the most diverse family with 26 families and Cypriniformes and Perciformes were the most abundant species with 49 species in each order. Five species of these species that were already listed in the Vietnam Red Data Book (2007), are the Giant Mottled Eel (Anguilla marmorata), Bloch's Gizzard Shad (Nematalosa nasus), the Dotted Gizzard Shad (Konosirus punctatus), Acrossocheilus annamensis and Hemibagrus guttatus. All of these are at the VU level. Cyprinus centralus and Hemibagrus centralus are endemic to central Vietnam. Upstream species composition was the richest, followed by that of the estuary; the middle and downstream areas had the least number of the poorest species. More species were found in the freshwater habitats than the saltwater habitat, and no fish were found to be living in the brackish water. Keywords: Biodiversity, fish species compostion, distribution, Gianh River, Vietnam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3923_nvgiang_7697_2134498.pdf
Tài liệu liên quan