Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào đáy ở da

Tài liệu Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào đáy ở da: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 56 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO ĐÁY Ở DA Trần Vũ Anh Đào *, Văn Thế Trung* TÓM TẮT Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào đáy ở da là một trong những loại ung thư phổ biến. Phân tích đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của loại ung thư da này góp phần chẩn đoán sớm và điều trị bệnh kịp thời. Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đáy ở da. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào đáy đến khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu TPHCM từ tháng 5 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015. Kết quả: 87 bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào đáy. Tuổi trung bình là 64,64±13,42 tuổi, ba phần tư trường hợp là nữ. 96,6% tổn thương phân bố vùng đầu mặt cổ. Trong đó, thương tổn ở vùng má và vùng mũi chiếm 56%. Kích thước trung bình 21,6±14,36mm. 92% bệnh nhân chỉ có duy nhất 1 thương tổn. Ba phần...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 57 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào đáy ở da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 56 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MƠ BỆNH HỌC CỦA UNG THƯ BIỂU MƠ TẾ BÀO ĐÁY Ở DA Trần Vũ Anh Đào *, Văn Thế Trung* TĨM TẮT Mở đầu: Ung thư biểu mơ tế bào đáy ở da là một trong những loại ung thư phổ biến. Phân tích đặc điểm lâm sàng và mơ bệnh học của loại ung thư da này gĩp phần chẩn đốn sớm và điều trị bệnh kịp thời. Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và mơ bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mơ tế bào đáy ở da. Phương pháp nghiên cứu: Mơ tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị ung thư biểu mơ tế bào đáy đến khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu TPHCM từ tháng 5 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015. Kết quả: 87 bệnh nhân bị ung thư biểu mơ tế bào đáy. Tuổi trung bình là 64,64±13,42 tuổi, ba phần tư trường hợp là nữ. 96,6% tổn thương phân bố vùng đầu mặt cổ. Trong đĩ, thương tổn ở vùng má và vùng mũi chiếm 56%. Kích thước trung bình 21,6±14,36mm. 92% bệnh nhân chỉ cĩ duy nhất 1 thương tổn. Ba phần tư trường hợp giới hạn rõ. 57,4% bệnh nhân cĩ 3 hoặc 4 đặc điểm khác nhau trên một sang thương. Hình ảnh mơ học ghi nhận được 3 dạng: dạng đặc (47,1%), dạng nốt (34,5%) và dạng tuyến (18,4%). Thương tổn dạng loét, giới hạn rõ thường cĩ kết quả mơ học là dạng đặc. Kết luận: Bệnh nhân ung thư biểu mơ tế bào đáy đến khám và điều trị tại bệnh viện Da Liễu TPHCM thường là người lớn tuổi, thương tổn phân bố chủ yếu ở vùng đầu mặt cổ. Thương tổn mơ học chủ yếu là dạng đặc hay dạng nốt. Từ khĩa: Ung thư da, ung thư biểu mơ tế bào đáy. ABSTRACT CLINICAL AND HISTOPATHOLOGICAL FEATURES OF BASAL CELL SKIN CANCER Tran Vu Anh Dao, Van The Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 2 - 2016: 56 - 62 Background: Basal cell carcinoma of the skin is one of common cancers. Analysis of clinical and histopathological features of this skin cancer is useful for early diagnosis and prompt treatment. Objective: Determining the clinical and histopathological features of patients with basal cell skin cancer. Methods: A Case series study of patients with basal cell carcinoma at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Venereology from May 2014 until April 2015. Results: 87 patients with basal cell carcinoma were included. The average age was 64.64 ± 13.42. Three quaters of cases were female. 96.6% lesions developed on head and neck regions. Of these areas, 56% lesions were at the cheek and the nose. The average size was 21.6 ± 14.36mm. 92% of patients had only one lesion. Three quarters of lesions had defined circumstances. 57.4% patients had three or four different characteristics in one lesion. Histological images showed three types of features: solid (47.1%), nodular (34.5%) and adenal (18.4%). Clinical well-defined ulcer lesions often had solid type in histological sections. Conclusion: Patients with basal cell carcinoma at Ho Chi Minh City Hospitalof Dermato-Venereology were often old. The lesions mainly distributed on head and neck. Histopathology features were dominantly solid and nodular. * Bộ mơn Da Liễu, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Văn Thế Trung, ĐT: 0908282705. Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học 57 Keyword: skin cancer, basal cell carcinoma ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, tần suất ung thư da đang ngày một gia tăng do sự tăng phơi nhiễm ánh sáng mặt trời và già đi của dân số. Trong đĩ, ung thư biểu mơ tế bào đáy chiếm ưu thế, tỷ lệ tăng 3% mỗi năm(2). Theo ghi nhận của bệnh viện Ung Bướu TPHCM, ung thư da đứng hàng thứ 8 trong 10 loại ung thư thường gặp nhất(11). Ung thư da cĩ nhiều dạng, trong đĩ ung thư biểu mơ tế bào đáy chiếm ưu thế. Hiện nay, cĩ nhiều phương pháp điều trị ung thư da bao gồm phẫu thuật Mohs, phẫu thuật cắt trọn, các phương pháp phá hủy mơ và hĩa trị liệu tại chỗ. Tuy việc loại bỏ khối u với bờ khơng cịn tế bào ác tính là phương pháp tốt nhất trong việc điều trị ung thư biểu mơ tế bào đáy, nhưng ở những trường hợp khối u cĩ kích thước lớn hay bệnh nhân khơng muốn phẫu thuật thì đặc điểm lâm sàng và mơ bệnh học của thương tổn cĩ vai trị hỗ trợ trong việc lựa chọn phương pháp điều trị thay thế(1). Từ đĩ, việc phân tích những đặc điểm lâm sàng và mơ bệnh học của ung thư biểu mơ tế bào đáy cĩ ý nghĩa thiết thực trong việc chẩn đốn sớm và điều trị kịp thời tình trạng bệnh. Trên thế giới đã cĩ rất nhiều nghiên cứu mơ tả về đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh học của ung thư biểu mơ tế bào đáy. Tuy người Việt Nam khơng cĩ nguy cơ cao giống chủng tộc da trắng nhưng do khí hậu nhiệt đới, các hoạt động ngồi trời cịn phổ biến nên ung thư da cũng hay gặp(16,16). Tại bệnh viện Da Liễu TPHCM, qua quan sát lâm sàng trong hai ba năm gần đây, cĩ sự gia tăng số lượng bệnh nhân ung thư da đến khám và điều trị nhưng chưa cĩ nghiên cứu tiền cứu nào mơ tả một cách hệ thống về đặc điểm lâm sàng và mơ học ung thư biểu mơ tế bào đáy. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tơi thực hiện đề tài “Đặc điểm lâm sàng và mơ bệnh học của ung thư biểu mơ tế bào đáy”. Với mục tiêu: - Xác định đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mơ tế bào đáy đến khám tại bệnh viện Da Liễu TPHCM. - Xác định đặc điểm mơ học của thương tổn ung thư biểu mơ tế bào đáy trên đối tượng nghiên cứu. - Xác định mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và mơ học của ung thư biểu mơ tế bào đáy. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Tồn bộ bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu TPHCM từ tháng 5/2014 đến cuối tháng 4/2015 được chẩn đốn xác định là ung thư biểu mơ tế bào đáy dựa vào lâm sàng kết hợp giải phẫu bệnh. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, mỗi bệnh nhân chỉ được chọn vào mẫu nghiên cứu 1 lần. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân cĩ đặc điểm lâm sàng của ung thư da nhưng kết quả mơ học khơng rõ ràng. Ung thư da là thương tổn thứ phát của một ung thư khác. Ví dụ: Ung thư vú di căn da. Bệnh nhân là người nước ngồi, khơng thuộc chủng tộc Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mơ tả hàng loạt ca. Phương tiện vật liệu nghiên cứu Máy ảnh, thước đo: mỗi bệnh nhân trước mổ đều được đo đạc và chụp hình thương tổn tư thế thẳng nghiêng với ánh sáng thường. Xét nghiệm mơ bệnh học được thực hiện tại bệnh viện Da Liễu TPHCM. Bệnh án mẫu cĩ biến số nghiên cứu sử dụng thống nhất cho tất cả các trường hợp nghiên cứu. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 58 Phương pháp tiến hành Khi đến khám tại bệnh viện Da Liễu TPHCM và được chẩn đốn trên lâm sàng ung thư biểu mơ tế bào đáy bởi bác sĩ bệnh viện Da Liễu dựa trên các đặc điểm (sẩn ngọc trai, tăng sắc tố, loét hay dãn mạch trung tâm). Trước khi tiến hành sinh thiết, bệnh nhân được giải thích khám chi tiết thương tổn da, chụp hình, khám hạch vùng. Sinh thiết được thực hiện tại phịng thuộc khoa ngoại – phong của bệnh viện Da Liễu: sinh thiết trọn đối với những khối u cĩ kích thước ≤ 5 mm. Sinh thiết một phần đối với khối u > 5 mm sẽ được sinh thiết một phần. Sau đĩ, mẫu sinh thiết được đưa đến phịng xét nghiệm giải phẫu bệnh, cố định, cắt lát mỏng, nhuộm H&E và quan sát dưới kính hiển vi quang học. Những trường hợp lâm sàng nghi ngờ ung thư biểu mơ nhưng kết quả mơ học khơng phù hợp sẽ được sinh thiết lại lần hai sau khi hội chẩn và giải thích cho bệnh nhân. Nếu kết quả lần 2 khơng cho thấy hình ảnh ung thư tế bào đáy sẽ khơng chọn vào nghiên cứu. Xử lý số liệu Số liệu được mã hĩa, nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Dùng phép kiểm X2 để kiểm định 2 tỷ lệ, cĩ hiệu chỉnh Yates khi cần. Dùng phép kiểm cĩ tham số t – test (với số liệu cĩ phân phối chuẩn) và phi tham số Mann – Whitney (với số liệu khơng cĩ phân phối chuẩn) để kiểm định 2 trung bình. Giá trị p < 0,05 được xem là cĩ ý nghĩa thống kê độ tin cậy 95%. KẾT QUẢ Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Trong khoảng thời gian 12 tháng, từ tháng 5/1014 đến tháng 4/2015, chúng tơi đã thu thập được 87 bệnh nhân ung thư biểu mơ tế bào đáy. Phân bố ung thư biểu mơ tế bào đáy theo giới Bảng 1: Phân bố ung thư biểu mơ tế bào đáy theo giới Giới n % Nam 25 28,7% Nữ 62 71,3% 87 100% Tỷ lệ bệnh nhân nữ chiếm đa số, gần ¾ các trường hợp. Phân bố theo lứa tuổi Bảng 2: Phân bố theo lứa tuổi Tuổi Trung bình 64,64±13,42 tuổi. Lớn nhất 32 tuổi Nhỏ nhất 90 tuổi Nhĩm tuổi n % Dưới 40 tuổi 5 5,7% Từ 40 đến 49 tuổi 6 6,9% Từ 50 đến 59 tuổi 20 23,0% Từ 60 đến 69 tuổi 21 24,1% Trên 70 tuổi 35 40,2% Tuổi trung bình là 64,64±13,42 tuổi. Trong đĩ, tuổi nhỏ nhất là 32 tuổi, tuổi lớn nhất là 90 tuổi. Đa số bệnh nhân trên 60 tuổi, chiếm 64,3%. Số bệnh nhân dưới 40 tuổi chỉ chiếm 5,7%. Về lâm sàng Phân bố vị trí thương tổn Bảng 3: Phân bố vị trí thương tổn trên cơ thể Vị trí n % Đầu mặt cổ 84 96,6 Chi trên 1 1,1 Thân mình 2 2,3 Tổng 87 100 96,6% thương tổn phân bố vùng đầu mặt cổ, 1 trường hợp ở vùng cánh tay phải, 2 trường hợp cịn lại nằm ở vùng dưới núm vú phải. Khơng ghi nhận trường hợp nào vừa cĩ tổn thương đầu mặt cổ, vừa tồn thương thân mình hay tứ chi. Bảng 4: Phân bố vị trí thương tổn vùng đầu mặt cổ Vị trí n % Má 25 29,8 Mũi 22 26,2 Quanh mắt 16 19,0 Mơi 11 13,1 Khác 10 11,9 Tổng 84 100 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học 59 Trong 84 trường hợp thương tổn ở vùng đầu mặt cổ, chúng tơi nhận thấy thương tổn ở vùng má và vùng mũi chiếm 56%. Ngồi ra, cĩ 19% bệnh nhân cĩ thương tổn ở vùng quanh mắt, 13,1% bệnh nhân cĩ thương tổn ở mơi và 11,9% trường hợp ở những vị trí khác của vùng đầu mặt cổ (thái dương, cằm, nhân trung). Kích thước thương tổn Bảng 5: Kích thước thương tổn Kích thước Trung bình 21,6±14,36mm Lớn nhất 55 mm Nhỏ nhất 3 mm Nhĩm kích thước n % < 2 cm 41 47,1 2-5 cm 41 47,1 >5 cm 5 5,8 Tổng 87 100 Kích thước thương tổn trung bình là 21,6±14,36mm. Kích thước tối đa của thương tổn là 55 mm và kích thước tối thiểu của thương tổn là 3 mm. 52,9% thương tổn cĩ kích thước >2cm. Đặc biệt, cĩ 5,8% bệnh nhân cĩ kích thước thương tổn >5cm. Số lượng thương tổn 92% bệnh nhân (80 trường hợp) chỉ cĩ duy nhất 1 thương tổn, 5 bệnh nhân cĩ hai thương tổn và 2 bệnh nhân cĩ rất nhiều thương tổn (≥ 10). Giới hạn thương tổn Gần 74,4% bệnh nhân (65 trường hợp) cĩ thương tổn da giới hạn rõ. Phân bố đặc điểm của tổn thương da Bảng 6: Phân bố đặc điểm của tổn thương da Đặc điểm n % Tăng sắc tố 72 82,2 Mảng 59 67,8 Bờ ngọc trai 44 50,6 Nốt 43 49,4 Loét 38 43,7 Chảy máu 36 43,3 Dãn mạch 22 25,3 Sùi 10 11,5 Hĩa sẹo 6 6,9 Hầu hết bệnh nhân cĩ thương tổn tăng sắc tố và dạng mảng (82,8% bệnh nhân cĩ tăng sắc tố; 67,8% dạng mảng). Các đặc điểm thường gặp khác bao gồm: 50,6% cĩ bờ cuộn dạng ngọc trai; 49,4% dạng nốt; 43,7% cĩ loét; 43,4% cĩ chảy máu (rịn máu sau va chạm nhẹ). Ngồi ra, cịn dãn mạch, sùi và hĩa sẹo ít gặp hơn (25,3%; 11,5% và 6,9%). Hình 1: Lâm sàng ung thư biểu mơ tế bào đáy (A: Mảng, sùi, dãn mạch, chảy máu, B: Mảng, hĩa sẹo, bờ ngọc trai, dãn mạch, mài máu, C: Mảng, bờ ngọc trai, tăng sắc tố, chảu máu, D: Mảng, bờ ngọc trai, tăng sắc tố, loét, chảy máu, dãn mạch, hĩa sẹo). Phần lớn, một thương tổn ung thư biểu mơ tế bào đáy cĩ sự kết hợp ba hoặc bốn đặc điểm khác nhau, chiếm 57,4% tổng số bệnh nhân. 16,1% bệnh nhân cĩ sự kết hợp của hai; 18,4 bệnh nhân cĩ sự kết hợp của năm; 4,6 bệnh nhân cĩ sự kết hợp của sáu và 3,4 bệnh nhân cĩ sự kết hợp của bảy đặc điểm. Khám hạch ngoại biên Chúng tơi khơng phát hiện bất thường hạch ngoại biên trên khám lâm sàng ở bất kỳ trường hợp ung thư biểu mơ tế bào đáy nào. Đặc điểm về mơ học của thương tổn Bảng 7: Đặc điểm mơ học của thương tổn Đặc điểm mơ học n % Dạng đặc 41 47,1 Dạng nốt 30 34,5 Dạng tuyến 16 18,4 Tổng 87 100 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 60 Hình 2: Hình ảnh mơ học các dạng ung thư biểu mơ tế bào đáy dưới vật kính 10, 40, 100. A, B: dạng nốt; B, C: dạng đặc; E, F: dạng tuyến. Qua các kết quả mơ học thu thập được, cĩ 41 trường hợp (47,1%) dạng đặc (type solid), 30 trường hợp (34,5%) dạng nốt và 16 trường hợp (18,4%) dạng tuyến. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh mơ học Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc điểm thương tổn và hình ảnh mơ học Đặc điểm Dạng nốt Dạng đặc Dạng tuyến P n = 30 n = 41 n = 16 Sẩn 13 21 9 0,76 Mảng 19 32 8 0,15 Loét 8 18 12 0,01 Chảy máu 10 20 6 0,51 Tăng sắc tố 24 37 11 0,219 Dãn mạch 9 8 5 0,433 Bờ ngọc trai 15 22 7 0,832 Thương tổn dạng loét thường cĩ hình ảnh mơ học là dạng đặc với giá trị p = 0,009 (phép kiểm chi bình phương). Bảng 9: Mối liên quan giữa giới hạn thương tổn và hình ảnh mơ học Đặc điểm Dạng nốt Dạng đặc Dạng tuyến p n = 30 n = 41 n = 16 Giới hạn rõ 17 35 13 p=0,02 Giới hạn khơng rõ 13 6 3 Thương tổn giới hạn rõ thường cĩ hình ảnh mơ học là dạng đặc với giá trị p = 0,018 (phép kiểm chi bình phương). BÀN LUẬN Về dịch tễ Phân bố ung thư biểu mơ tế bào đáy theo giới Về giới, tỷ lệ nữ nhiều hơn nam. Tỷ lệ này cũng khơng đồng nhất giữa các tác giả trong các nghiên cứu trước đây(2,7,3,15). Cụ thể, trong nghiên cứu của Tơ Quang Huy và Hossein, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, trong khi nghiên cứu của Chow và Leslie lại cho kết quả ngược lại. Do đĩ, cần cĩ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học 61 nghiên cứu thực hiện với cỡ mẫu lớn hơn để cĩ được tỷ lệ chính xác hơn. Phân bố theo lứa tuổi Tỷ lệ bệnh nhân tăng dần theo tuổi. Nhĩm bệnh nhân cĩ tuổi càng lớn thì chiếm tỷ lệ càng cao. Tỷ lệ này cũng phù hợp với các tác giả trong và ngồi nước (3,18). Về lâm sàng Phân bố vị trí thương tổn Phần lớn thương tổn phân bố vùng đầu mặt cổ. Kết quả này phù hợp với y văn(1) cũng như trong các nghiên cứu trong và ngồi nước(3,12). Điều này chứng tỏ ung thư biểu mơ tế bào đáy cĩ mối liên quan mật thiết đến vùng phơi bày ánh sáng mặt trời. 56% thương tổn ở vùng đầu mặt cổ phân bố ở vùng má và vùng mũi. Những nghiên cứu đã được thực hiện trong và ngồi nước cũng cĩ những kết quả tương tự. Cụ thể, tỷ lệ này trong nghiên cứu của Tơ Quang Huy là 72,03% và Trịnh Quang Diện là 63,2%(15,16). Một nghiên cứu khác của G. Sánchez thực hiện ở Colombia cũng ghi nhận tỷ lệ ung thư biểu mơ tế bào đáy ở vùng má và vùng mũi là 69,5%(14) và trong nghiên cứu của Chow và cộng sự thực hiện tại Hồng Kơng, tỷ lệ này là 64,4%(2). Kích thước thương tổn Kích thước thương tổn trung bình là 21,6±14,36mm. Kích thước tối đa của thương tổn là 55 mm và kích thước tối thiểu của thương tổn là 3 mm. Kích thước này cũng gần như tương đương với kết quả trong nghiên cứu của Omer: kích thước trung bình là 22±14mm. Kích thước tối thiểu là 2 mm, kích thước tối đa là 90 mm(7). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tơi, cĩ 52,9% thương tổn cĩ kích thước >2cm. Đặc biệt, cĩ 5,8% bệnh nhân cĩ kích thước thương tổn >5cm. Kết quả này cũng khá tương đồng với nghiên cứu của Tơ Quang Huy với 56,5% bệnh nhân cĩ kích thước > 2cm; trong đĩ cĩ 9% bệnh nhân cĩ kích thước thương tổn > 5cm(15). Nghiên cứu của Trịnh Quang Diện cũng cĩ kết quả tương tự với kích thước thương tổn >2cm là 63,1%; trong đĩ, kích thước >5cm chiếm tỷ lệ 12,1%(16). Các nghiên cứu nước ngồi, kích thước u nhỏ hơn, như trong nghiên cứu của Samhar Weshah chỉ cĩ 10,7% u cĩ đường kính > 1,5cm(18) và nghiên cứu của Yigit Ưzer Tiftikcioglu chỉ cĩ 17,5% u cĩ đường kính > 2cm(17). Điều này cho thấy, ung thư biểu mơ tế bào đáy ở nước ta chưa được quan tâm đúng đắn, dẫn đến việc dễ bỏ sĩt khi thăm khám nên thường chẩn đốn và điều trị chưa kịp thời. Tuy nhiên, mối liên quan giữa kích thước thương tổn và thời gian mắc bệnh khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p = 0,58). Giới hạn thương tổn ¼ bệnh nhân cĩ tổn thương da giới hạn khơng rõ. Đây cĩ thể là nguyên nhân khiến cho việc chẩn đốn và điều trị khĩ khăn. Phân bố đặc điểm của tổn thương da Đặc điểm của thương tổn ung thư biểu mơ tế bào đáy trong nghiên cứu của chúng tơi rất đa dạng, phù hợp với y văn(1). Sự kết hợp của các đặc điểm trong nghiên cứu của chúng tơi chưa được y văn và các nghiên cứu trước đây đề cập đến. Hạch ngoại biên Tuy thời gian bệnh kéo dài trên 5 năm chiếm tỷ lệ khá cao 48,3% nhưng trên lâm sàng chúng tơi khơng phát hiện hạch ngoại biên ở bất kỳ trường hợp ung thư biểu mơ tế bào đáy nào. Kết quả này cũng phù hợp với y văn(1,9). Đặc điểm về mơ học của thương tổn Ung thư biểu mơ tế bào đáy dạng đặc (type solid) chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này đã được ghi nhận trong y văn cũng như những nghiên cứu trước đây(1,5,7,16,17). Trong nghiên cứu này, chúng tơi khơng ghi nhận các trường hợp ung thư biểu mơ tế bào đáy dạng khác như: dạng nơng, dạng xơ cứng, dạng keratotic, dạng hắc tố, dạng Pinkus như trong y Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 62 văn(1,5,3) Nguyên nhân cĩ thể do nhiều lý do: dân số chọn mẫu khác nhau, chủng tộc khác nhau Vì vậy, cần cĩ thêm nghiên cứu rộng hơn. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh mơ học Về đặc điềm thương tổn, dạng sẩn, mảng, chảy máu, tăng sắc tố, bờ ngọc trai khơng cĩ mối liên quan với kết quả mơ học. Tuy nhiên, hình hảnh mơ học của thương tổn dạng loét và thương tổn cĩ giới hạn rõ cĩ khuynh hướng là dạng đặc cao hơn so với thương tổn dạng khác (p<0,05). Đây là phát hiện mới trong nghiên cứu của chúng tơi mà trong y văn cũng như các nghiên cứu ở nước ngồi chưa đề cập. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu 87 bệnh nhân bị ung thư biểu mơ tế bào đáy ở da chúng tơi rút ra các kết luận sau đây: Tuổi trung bình là 64,64±13,42 tuổi, ¾ trường hợp là nữ. Thương tổn ung thư biểu mơ tế bào đáy đa dạng, thường cĩ sự kết hợp từ ba đến bốn đặc điểm khác nhau. 96,6% tổn thương phân bố vùng đầu mặt cổ. Trong đĩ, cĩ 29,8% bệnh nhân cĩ thương tổn ở má, 26,2% bệnh nhân cĩ thương tổn ở mũi. Hình ảnh mơ học ghi nhận được 3 dạng: dạng đặc, dạng nốt và dạng tuyến. Trong đĩ, dạng đặc chiếm 47,1%. Phát hiện mới của chúng tơi mà tác giả nước ngồi chưa đề cập là cĩ sự liên quan cĩ ý nghĩa thống kê giữa tính chất thương tổn, vị trí thương tổn trên lâm sàng cĩ liên quan đến hình ảnh mơ học: Thương tổn dạng loét va thương tổn giới hạn rõ thường cĩ kết quả mơ học là dạng đặc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Carucci AJ, Leffell JD, and Pettersen SJ, (2012), Basal Cell Carcinoma. Fitzpatrick's Dermatology in General Medecine Eight Edition, vol 1: 1271-1283. 2. Chow VLY, et al (2011), "Basal cell carcinoma of the head and neck region in ethnic chinese". International Journal of Surgical Oncology, 2011: 1-7. 3. Christenson LJ (2005), “Incidence of Basal Cell and Squamous Cell Carcinomas in a Population Younger Than 40 Years”. JAMA, 294 (6):681-690. 4. Crowson AN (2006), "Basal cell carcinoma: Biology, morphology and clinical implications.". Mod Pathol, 19 (2): 127-147. 5. Elder D, et al (2009), "Classification of tumors of the epidermis". Lever's histopathology of the skin, vol 1: 1432- 1490. 6. Harwood CA (2006), "Clinicopathologic features of skin cancer in organ transplant recipients: A retro-spective case- control series". J Am Acad Dermatol, 54: 290-300. 7. Janjua OS and Qureshi SM (2012), “Basal cell Carcinoma of the Head and Neck Region: An Analysis of 171 cases”. Journal of Skin Cancer, 2012:1-4. 8. Kavoussi H, et al (2012), “Epidemiological indices of non- melenoma skin cancers in Kermanshah, Iran”, J of Pakistan Association of Dermatologists, 22: 112-117. 9. Kaspaer M, et al (2012), "Basal cell carcinoma - molecular biology and potential new therapies". The Journal of Clinical Investigation, 122 (2): 455-463. 10. Neal RE, et al (2005), "Site-specific occurrence of nonmelanoma skin cancers in patient with cutaneous melanoma". British Journal of Dermatology, 93 (5): 579-601. 11. Nguyễn Mạnh Quốc (2001), "Xuất độ và các yếu tố nguy cơ ung thư tại các tỉnh phía nam". Tạp chí Y học TPHCM, 5 (3): 160-167. 12. Phạm Văn Ðởm và cs (2005), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, dịch tễ học, mơ bệnh học ung thư biểu mơ da". Tạp chí Y học TPHCM, số 9 (4): 59-62. 13. Quinn AG, and Perkins W, (2010), Non-Melanoma Skin Cancer and Other Epidermal Skin Tumors. Rook's textbook of Dermatology eight edition, vol. 3: 1342-1382. 14. Sánchez G, et al (2012), "Risk Factors for Basal Cell Carcinoma: A Study From the National Dermatology Center of Colombia". Acta Dermosifiliograficas, 103 (4): 294-300. 15. Tơ Quang Huy (2011), "Ðặc điểm lâm sàng – giải phẫu bệnh ung thư biểu mơ tế bào đáy". Tạp chí Y dược lâm sàng, số 6 (3): 101-104. 16. Trịnh Quang Diện (2004), "Ðặc điểm giải phẫu bệnh - lâm sàng ung thu biểu mơ tế bào đáy ". Tạp chí thơng tin Y dược, số 2: 24-26. 17. Tifitikciglu YO, et al (2005), "Basal cell carcinoma in Turkey". The Journal of Dermatology, 32: 946-950. 18. Weshah S, Smadi R, and Mohammad H (2007), "Basal cell carcinoma: A retropective analysis of 76 patients". Pakistan Journal of Medical Sciences, 23 (4): 556-560. Ngày nhận bài báo: 24/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_mo_benh_hoc_cua_ung_thu_bieu_mo_te_bao.pdf
Tài liệu liên quan