Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 123
XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP HPLC ĐỊNH LƯỢNG SINENSETIN 
TRONG CAO KHÔ SẤY PHUN RÂU MÈO 
Nguyễn Thị Thu Thùy*, Huỳnh Trần Quốc Dũng**, Nguyễn Đức Hạnh*, Nguyễn Minh Đức***, 
Nguyễn Phương Dung**** 
TÓM TẮT 
Mở đầu - mục tiêu: Râu mèo là dược liệu cổ truyền được sử dụng trong nhiều bài thuốc với công dụng 
chính là lợi tiểu. Sinensetin là thành phần chính có tác dụng sinh học quan trọng của Râu mèo, được Dược điển 
Anh 2016 sử dụng làm chất đánh dấu. Định lượng sinensetin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất 
lượng sản phẩm cao chiết từ Râu mèo. Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng quy trình định lượng 
sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). 
Đối tượng và Phương pháp: Phương pháp HPLC định lượng sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo 
được thẩm định theo hướng dẫn của ICH với các chỉ tiêu gồm tính tương tích hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến 
tính, độ chính xác và độ đúng. 
Kết quả: Điều kiện HPLC định lượng sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo gồm: Cột Thermo 
Syncronis RP18 (250 × 4,6 mm; 5 μm), bước sóng phát hiện 258 nm, nhiệt độ 30oC, tốc độ dòng 1 ml/phút, thể 
tích tiêm mẫu 20 μl. Pha động gồm acetonitril và nước với tỷ lệ acetonitril là 42%, 65% lần lượt trong các 
khoảng thời gian 0 - 20 phút, 21 - 30 phút. Quy trình định lượng đạt tính đặc hiệu, tính tương thích hệ thống, 
tính tuyến tính (ŷ = 50,53x với R2 = 0,9988), độ chính xác trung gian (% RSD = 1,51%), độ đúng với tỷ lệ hồi 
phục trong khoảng 95,98% - 102,43%. 
Kết luận: Phương pháp định lượng sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo đã được thẩm định và có thể 
được ứng dụng để xây dựng chỉ tiêu định lượng sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo. 
Từ khóa: Sinensetin, HPLC, Râu mèo, thẩm định. 
ABSTRACT 
DEVELOPMENT AND VALIDATION OF AN HPLC METHOD FOR SINENSETIN ANALYSIS FROM 
ORTHOSIPHON STAMINEUS SPRAY-DRIED EXTRACT 
Nguyen Thu Thu Thuy, Huynh Tran Quoc Dung, Nguyen Duc Hanh, Nguyen Minh Duc, 
Nguyen Phuong Dung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 123 - 128 
Objectives: Orthosiphon stamineus is a traditional herbal medicine with the well-known diuretic activity. 
Sinensetin, a major bioactive compound of O. stamineus, is officially used as a biomarker for O. stamineus by 
British Pharmacopoeia 2016. For quality control of O. stamineus extract and its products, it is important to 
determine sinensetin content. This study aimed at developing and validating an HPLC method for sinensetin 
analysis from O. stamineus spray-dried extract. 
Methods: HPLC conditions for sinensetin determination from O. stamineus spray-dried extract were 
screened and the best condition was selected. The HPLC analytical method was validated according to the ICH 
guidelines for its system suitability, specificity, linearity, precision and accuracy. 
Results: The best HPLC condition for sinensetin determination from O. stamineus spray-dried extract 
employed Thermo Syncronis RP18 column (250 × 4.6 mm; 5 μm), a detection wavelength of 258 nm, a column 
 Khoa Dược - Đại Học Y Dược TP. HCM ** Bệnh viện Y Học Cổ Truyền TP. HCM 
*** Khoa Dược - Đại Học Tôn Đức Thắng **** Khoa Y Học Cổ Truyền - Đại Học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0913576748 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 124
temperature of 30oC, a flow rate of 1 ml/min, and an injection volume of 20 μl. Mobile phase was mixtures of 
acetonitrile and water with a gradient program. The ratios of acetonitrile were 42% and 65% at 0 – 20 min and 
21 – 30 min, respectively. The specificity and suitability of the analytical method were found to meet the 
requirement. A good correlation between peak areas and sinensetin concentrations was obtained with R2 = 0.9988. 
The % RSD value of inter-day precision was found to be at 1.51%. The HPLC method accuracy met the 
requirement with recovery percentages of 95.98 – 102.43%. 
Conclusions: An HPLC method for sinensetin determination from O. stamineus spray-dried extract 
successfully developed. This method met the requirements of validation and could be useful for improving the 
quality of O. stamineus spray-dried extract and the related products. 
Keywords: Sinensetin, HPLC, Orthosiphon stamineus, Râu mèo, validation. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Râu mèo là một dược liệu cổ truyền được sử 
dụng với tác dụng chính là lợi tiểu. Râu mèo 
được sử dụng rất nhiều trong các bài thuốc dân 
gian, đồng thời cũng là một thành phần quan 
trọng trong nhiều chế phẩm Đông dược trên thị 
trường hiện nay dùng điều trị các bệnh về thận, 
bàng quang cũng như một số bệnh về khớp(2). 
Sinensetin (Hình 1) là một trong những thành 
phần hóa học quan trọng của Râu mèo, được 
Dược điển Anh 2016 sử dụng làm chất đánh dấu 
để kiểm soát chất lượng cho dược liệu này(1). 
Việc áp dụng các dạng bào chế hiện đại và 
tiêu chuẩn kiểm nghiệm vào các sản phẩm từ 
thiên nhiên đang là xu hướng chung của nền y 
học cổ truyền nhằm tạo ra sản phẩm thuận tiện 
và chất lượng phục vụ cho người tiêu dùng. 
Trong đó, cao chiết là một trong những bán 
thành phẩm quan trọng trong quá trình sản xuất 
các thuốc từ dược liệu, việc đánh giá chất lượng 
thông qua hàm lượng hoạt chất là yếu yếu tố cần 
thiết, quyết định cho hiệu quả điều trị của sản 
phẩm cuối cùng. 
O
OMe
OMe
O
MeO
OMe
MeO
Hình 1. Công thức cấu tạo của sinensetin 
Nhằm hướng đến mục tiêu bào chế các sản 
phẩm từ Râu mèo với tiêu chuẩn chất lượng 
được đánh giá thông qua hàm lượng hoạt chất 
sinensetin. Nhóm nghiên cứu bước đầu thực 
hiện đề tài với nội dung “Xây dựng và thẩm 
định quy trình định lượng sinensetin trong 
cao khô sấy phun Râu mèo bằng phương pháp 
HPLC”. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng và nguyên liệu 
Cao khô sấy phun Râu mèo (số lô 0041117) 
được cung cấp bởi PGS.TS. Nguyễn Phương 
Dung. Sinensetin chuẩn làm việc (hàm lượng 
98,63% tính theo dạng khan) do Ban Nghiên Cứu 
Khoa Học – Thư Viện, Đại học Y Dược Thành 
phố Hồ Chí Minh cung cấp. Ethanol (EtOH) đạt 
tiêu chuẩn phân tích (Merck, Đức). Acetonitril 
(Scharlau, Tây Ban Nha) và nước cất 2 lần đạt 
tiêu chuẩn dùng cho HPLC. 
Khảo sát điều kiện HPLC định lượng 
sinensetin trong cao sấy phun Râu mèo 
Khảo sát điều kiện HPLC định lượng 
sinensetin trong cao sấy phun Râu mèo sử dụng 
máy HPLC Azura (Knauer, Đức), detector UVD 
2,1L (Đức), cột sắc ký Thermo Syncronis RP18 
(250 x 4,6 mm; 5 µm) và tiền cột HQ 105 C18 
(10×4,6 mm; 5 µm) (Thermo Scientific, Mỹ), nhiệt 
độ 30oC, bước sóng phát hiện 258 nm, thể tích 
tiêm mẫu 20 µl. Thăm dò một số chương trình 
pha động gồm: 3 chương trình gradient sử dụng 
hỗn hợp acetonitril - nước làm dung môi. Chọn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 125
điều kiện HPLC sao cho pic sinensetin tách khỏi 
các pic tạp và các thông số sắc ký đạt yêu cầu. 
Quy trình định lượng 
Mẫu thử 
Cân chính xác khoảng 263 mg cao khô sấy 
phun Râu mèo, cho vào bình định mức 5 ml, 
thêm khoảng 3 ml EtOH 30%, siêu âm trong 15 
phút, để nguội, bổ sung EtOH 30% đến vạch, lắc 
đều, lọc qua màng lọc 0,2 µm. 
Mẫu chuẩn 
Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 
1,9 mg chuẩn sinensetin cho vào bình định mức 
10 ml, thêm 3 ml ethanol, siêu âm trong 15 phút, 
để nguội rồi thêm ethanol đến vạch, lắc đều. 
Dung dịch chuẩn (nồng độ sinensetin 
khoảng 13,6 µg/ml): Cho chính xác 360 µl 
dung dịch chuẩn gốc vào bình định mức 5 ml, 
thêm ethanol đến vạch, lắc đều và lọc qua 
màng lọc 0,2 µm. 
Điều kiện HPLC 
Hệ thống HPLC: Knauer Azura đầu dò UV 
D 2.1L (Đức). 
Cột sắc ký: Thermo Syncronis RP18 (250 x 4,6 
mm; 5 µm). 
Bước sóng phát hiện: UV 258 nm. 
Chương trình pha động: Dựa trên kết quả 
khảo sát điều kiện. 
Tốc độ dòng: 1 ml/phút. 
Nhiệt độ cột 30oC. 
Thể tích tiêm mẫu: 20 µl. 
Hàm lượng sinensetin (X, µg/g) trong cao 
khô sấy phun Râu mèo được tính theo công thức: 
St, Sc: Diện tích pic sinensetin của mẫu thử và 
mẫu chuẩn. 
C: Nồng độ dung dịch sinensetin chuẩn 
(µg/ml). 
mt: Khối lượng cân của cao khô sấy phun 
Râu mèo. 
a (%): Hàm lượng của sinensetin chuẩn. 
Thẩm định quy trình định lượng sinensetin 
trong cao khô sấy phun Râu mèo 
Thẩm định quy trình định lượng 
sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo 
theo hướng dẫn của ICH(3) về tính tương thích 
hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ 
chính xác và độ đúng. 
KẾT QUẢ 
Khảo sát điều kiện HPLC định lượng 
sinensetin trong cao sấy phun Râu mèo 
Khảo sát các điều kiện pha động với các tỷ lệ 
dung môi acetonitril – nước khác nhau trình bày 
trong Bảng 1. 
Bảng 1. Các điều kiện pha động HPLC định lượng 
sinensetin 
Chương trình 
Thời gian 
(phút) 
Tỷ lệ dung môi pha động 
CH3CN-H2O (tt/tt) 
I 
0 – 15 50:50 
16 – 25 65:35 
II 
0 – 20 46:54 
21 – 30 65:35 
III 
0 – 20 42-58 
21 – 30 65:35 
Kết quả khảo sát các điều kiện pha động 
được trình bày trong Hình 2. Chọn điều kiện pha 
động III để thẩm định quy trình định lượng. 
Thẩm định quy trình định lượng sinensetin 
trong cao sấy phun Râu mèo 
Tính tương thích hệ thống 
Bảng 2. Tính tương thích hệ thống của phương pháp 
HPLC định lượng sinensetin trong mẫu thử (n=6) 
STT tR (phút) S (mAU.s) As Rs N 
1 14,7 790,2 1,12 3,5 60387 
2 14,8 786,0 1,10 3,7 58392 
3 14,7 792,5 1,08 3,5 59983 
4 14,7 778,3 1,08 3,3 60377 
5 14,6 800,3 1,12 3,5 61837 
6 14,7 793,9 1,03 3,6 57268 
TB 14,7 790,2 1,09 3,5 59707 
SD 0,063 7,487 0,8 ≤ As≤ 
1,2 
Rs ≥ 
1,5 
- 
%RSD 0,39% 0,60% 
Kết quả khảo sát tính tương thích hệ thống 
của phương pháp HPLC định lượng sinensetin 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 126
cao khô sấy phun Râu mèo theo điều kiện sắc ký 
pha động III được trình bày trong Bảng 2. 
Thời gian lưu (tR), diện tích pic (S) của pic 
sinensetin đều nhỏ hơn 2%. 
Hệ số bất đối 0,8 ≤ As ≤ 1,2. 
Độ phân giải lớn hơn 1,5. 
Vì vậy, phương pháp HPLC định lượng 
sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo đạt 
tính tương thích hệ thống. 
Tính đặc hiệu 
Chuẩn bị các mẫu khảo sát tính đặc hiệu 
gồm: Mẫu trắng (EtOH 30%), mẫu chuẩn (như 
trên), mẫu thử (như trên), mẫu thử thêm chuẩn 
(thêm sinensetin chuẩn vào dung dịch mẫu thử). 
Tiến hành: Sắc ký các mẫu trên theo phương 
pháp HPLC đã chọn, kết quả được trình bày 
trong Hình 3. 
Hình 2. Sắc ký đồ HPLC phân tích mẫu thử với các điều kiện pha động khác nhau 
Hình 3. Sắc ký đồ HPLC khảo sát tính đặc hiệu của phương pháp định lượng sinensetin trong cao khô sấy phun 
Râu mèo: (a) mẫu trắng, (b) mẫu chuẩn, (c) mẫu thử và (d) mẫu thử thêm chuẩn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học
 127
Mẫu trắng (Hình 3a) không cho pic trùng với 
thời gian lưu của sinensetin trong mẫu chuẩn 
(Hình 3b) và mẫu thử (Hình 3c). 
Sắc ký đồ mẫu thử (Hình 3c) cho pic có thời 
gian lưu tương ứng với thời gian lưu của 
sinensetin trong mẫu chuẩn (Hình 3b). Pic 
sinensetin tách hoàn toàn các pic khác trong mẫu 
chuẩn (Hình 3b) và mẫu thử (Hình 3c). 
Sắc ký đồ mẫu thử thêm chuẩn (Hình 3d) có 
chiều cao và diện tích pic sinensetin tăng lên so 
với mẫu thử (Hình 3c). 
Phổ UV – Vis tại thời gian lưu của sinensetin 
trong mẫu thử trùng với phổ UV – Vis tại thời 
gian lưu của pic tương ứng trong mẫu chuẩn 
(Hình 4). 
Hình 4. Phổ UV – Vis của (a) sinensetin chuẩn và (b) 
sinensetin trong mẫu thử 
Sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết pic 
với đầu dò PDA trên hệ thống HPLC Water cho 
thấy pic sinensetin trong mẫu chuẩn và mẫu thử 
đạt yêu cầu về độ tinh khiết pic. 
Vậy, phương pháp HPLC định lượng 
sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo đạt 
tính đặc hiệu. 
Tính tuyến tính 
Kết quả khảo sát tính tuyến tính của phương 
pháp HPLC định lượng sinensetin trong cao khô 
sấy phun Râu mèo được trình bày trong Hình 5. 
Kết quả khảo sát tính tuyến tính của 
sinensetin được xử lý bằng phần mềm Ms – 
Excel 2010 và các trắc nghiệm thống kê cho thấy 
có sự tương quan tuyến tính giữa diện tích đỉnh 
và nồng độ sinensetin. Kết quả xử lý thống kê 
được trình bày trong Bảng 3. 
Kết quả xử lý thống kê cho thấy giá trị F thực 
nghiệm lớn hơn giá trị F0,05 nên phương trình hồi 
quy tương thích. Giá trị t của hệ số B lớn hơn t0,05 
nên hệ số B có ý nghĩa. Giá trị t của hệ số B0 nhỏ 
hơn t0,05 nên hệ số B0 không có ý nghĩa. Vậy, 
phương trình hồi quy tuyến tính là: ŷ = 50,53x 
với (R2 = 0,9988). 
Bảng 3. Kết quả xử lý thống kê khảo sát tính tuyến 
tính của phương pháp HPLC định sinensetin trong 
cao khô sấy phun Râu mèo 
R
2
 0,9988 
Phương trình hồi quy ŷ = Bx + B0 ŷ = 50,535x 
Hệ số B 50,535 
Giá trị t của hệ số B 57,21 
Hệ số B0 0,1236 
Giá trị t của hệ số B0 0,0034 
Giá trị F 3273,9 
Giá trị F0,05 7,71 
Giá trị t0,05 2,74 
Khoảng nồng độ khảo sát (μg/ml) 3,22 – 66,40 
Hình 5. Tương quan giữa diện tích pic và nồng độ 
sinensetin (n=6) 
Độ chính xác 
Bảng 4. Độ lặp lại và độ lặp lại trung gian của 
phương pháp HPLC định lượng sinensetin trong cao 
khô sấy phun Râu mèo 
STT 
Hàm lượng sinensetin (μg/g) 
Giá trị thống kê 3 ngày 
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 
1 297,26 294,49 295,36 
TB: 296,88 (μg/g) 
SD: 4,49 
RSD: 1,51% 
2 289,85 286,62 294,79 
3 295,97 298,02 300,00 
4 301,67 296,31 293,21 
5 300,19 302,09 304,12 
6 294,49 297,03 302,42 
TB 296,57 295,76 296,12 
SD 4,23 5,15 4,49 
RSD 1,43% 1,74% 1,51% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018
 128
Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ lặp lại trung 
gian của phương pháp HPLC định lượng 
sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo 
được trình bày trong Bảng 4. 
RSD % ứng với độ lặp lại và độ lặp lại trung 
gian của sinensetin đều dưới 2%. Vậy, phương 
pháp HPLC định lượng sinensetin trong cao khô 
sấy phun Râu mèo đạt yêu cầu về độ lặp lại và 
độ lặp lại trung gian. 
Độ đúng 
Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp 
HPLC định lượng sinensetin trong cao khô sấy 
phun Râu mèo được trình bày trong Bảng 5. 
Bảng 5. Độ đúng của phương pháp định lượng sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo (n=9) 
STT 
Tỉ lệ chuẩn 
thêm vào (%) 
Lượng sinensetin 
trong mẫu thử 
(μg) 
Lượng sinensetin 
chuẩn cho vào (μg) 
Lượng 
sinensetin tìm 
thấy (μg) 
Tỉ lệ hồi 
phục (%) 
Tỉ lệ hồi phục 
trung bình (%) 
%RSD 
1 
80 
78,20 62,48 61,60 98,59 
98,51 1,26 2 78,80 62,48 62,30 99,71 
3 76,15 62,48 60,75 97,23 
4 
100 
78,25 78,10 78,80 100,90 
101,64 0,76 5 77,25 78,10 79,35 101,60 
6 76,20 78,10 80,00 102,43 
7 
120 
78,35 93,72 89,95 95,98 
97,01 1,24 8 76,70 93,72 90,65 96,72 
9 77,45 93,72 92,15 98,32 
TB 99,05 1,08 
BÀN LUẬN 
Trong thử nghiệm khảo sát điều kiện 
HPLC định lượng sinensetin trong cao sấy 
phun Râu mèo, các điều kiện I và II, pic 
sinensetin dính với các tạp phân cực, không 
đạt độ tinh khiết pic. Ở điều kiện III, pic 
sinensetin tách hoàn toàn với các tạp khác, các 
thông số của pic đạt yêu cầu. Do vậy, điều 
kiện III được chọn để tiến hành định lượng 
sinensetin trong cao sấy phun Râu mèo. 
Theo yêu cầu của ICH, phương pháp HPLC 
định lượng sinensetin ứng với nồng độ khảo sát 
đạt yêu cầu khi độ phục hồi trong khoảng 90 - 
107%(3) và % RSD ≤ 5,3%. Kết quả thẩm định cho 
thấy, phương pháp kiểm nghiệm đạt yêu cầu về 
độ đúng. 
Như vậy, phương pháp HPLC định lượng 
sinensetin trong cao khô sấy phun Râu mèo 
đạt yêu cầu về độ đặc hiệu, tính tuyến tính, độ 
chính xác và độ đúng và có thể ứng dụng để 
định lượng sinensetin trong cao khô sấy phun 
Râu mèo. 
KẾT LUẬN 
Phương pháp HPLC định lượng sinensetin 
trong cao khô sấy phun Râu mèo đã được thẩm 
định các tiêu chí theo hướng dẫn của ICH. Kết 
quả thẩm định đạt các yêu cầu về tính tương 
thích hệ thống, tính tuyến tính, độ đặc hiệu, độ 
chính xác cao (RSD% độ lặp lại trung gian là 
1,51%), độ đúng với độ phục hồi trong khoảng 
95,98% - 102,43%. Vì vậy, phương pháp này có 
thể được ứng dụng để định lượng sinensetin 
trong mẫu cao sấy phun Râu mèo, hướng tới tiêu 
chuẩn hóa và kiểm nghiệm chất lượng cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bristish Pharmacopoeia Commisssion (2016). Bristish 
Pharmacopoeia 2016. The Stationery Office, pp. 237-238. 
2. Đỗ Huy Bích (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam -
tập II. NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội, tr. 623-625. 
3. International Conference on Hamonization (1997). “Guideline 
on Validation of Analytical Procedures: Methodology”. Fed. 
Regist; 62:27464-27467. 
Ngày nhận bài báo: 25/04/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018