Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập một số học phần phương pháp chuyên ngành chương trình đào tạo giáo viên mầm non trình độ Cao đẳng tại trường Cao đẳng Sư phạm trung ương Nha Trang

Tài liệu Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập một số học phần phương pháp chuyên ngành chương trình đào tạo giáo viên mầm non trình độ Cao đẳng tại trường Cao đẳng Sư phạm trung ương Nha Trang: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 287-292 287 Email: bichthuy.gdmn@gmail.com XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MỘT SỐ HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN NGÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG NHA TRANG Nguyễn Thị Bích Thủy - Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang Ngày nhận bài: 15/4/2019; ngày chỉnh sửa: 23/4/2019; ngày duyệt đăng: 15/5/2019. Abstract: The objective of research is Developing a a toolkit to assess the learning outcomes of some methodology- specialized module of college-level preschool teacher training curriculums at Nha Trang. And the research results achieved is a developing a toolkit to assess the learning outcomes of 4 methodology- specialized module for formal college-level preschool students; Compile a guide on using the toolkit in detail and clarity from the combination of exam questions as well as the evaluation criteria and scales to make i...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập một số học phần phương pháp chuyên ngành chương trình đào tạo giáo viên mầm non trình độ Cao đẳng tại trường Cao đẳng Sư phạm trung ương Nha Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 287-292 287 Email: bichthuy.gdmn@gmail.com XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MỘT SỐ HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN NGÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG NHA TRANG Nguyễn Thị Bích Thủy - Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang Ngày nhận bài: 15/4/2019; ngày chỉnh sửa: 23/4/2019; ngày duyệt đăng: 15/5/2019. Abstract: The objective of research is Developing a a toolkit to assess the learning outcomes of some methodology- specialized module of college-level preschool teacher training curriculums at Nha Trang. And the research results achieved is a developing a toolkit to assess the learning outcomes of 4 methodology- specialized module for formal college-level preschool students; Compile a guide on using the toolkit in detail and clarity from the combination of exam questions as well as the evaluation criteria and scales to make it easy for teachers to use in testing and evaluating learning outcomes in some modules of this specialized method on students Keywords: Toolkit, developing a toolkit, evaluate the learning outcomes, methodology- specialized module, preschool pedagogical college students, criteria, rating scale, testing and assessing. 1. Mở đầu Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước giai đoạn phát triển hiện nay đòi hỏi giáo dục đại học phải đổi mới đồng bộ trên nhiều phương diện nhằm đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Trong số các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, Nghị quyết số 29-NQ/TW đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; Đổi mới căn bản hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả GD-ĐT, đảm bảo trung thực, khách quan. Theo đó, việc đào tạo trong các nhà trường cần phải chú trọng mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học chứ không chỉ nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng đơn lẻ” [1]. Để đổi mới căn bản, toàn diện chương trình, nâng cao chất lượng dạy và học theo yêu cầu của Bộ GD-ĐT, trước hết, cần đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá người học bởi kiểm tra, đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học, là động lực để thúc đẩy sự đổi mới quá trình dạy và học (như: đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới quản lí). Nếu thực hiện được việc kiểm tra, đánh giá hướng vào đánh giá quá trình, giúp phát triển năng lực người học, lúc đó quá trình dạy học trở nên tích cực hơn rất nhiều. Quá trình đó sẽ hướng đến mục tiêu xa hơn, đó là nuôi dưỡng hứng thú học đường, tạo sự tự giác trong học tập và quan trọng hơn tạo niềm tin cho người học [2]. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình của các nhà khoa học nghiên cứu về đánh giá, đánh giá năng lực học tập của người học cũng như đánh giá kết quả học tập của người học. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu mới tập trung vào việc nghiên cứu sâu về mặt cơ sở lí luận đánh giá. Hoặc có một số nghiên cứu đi sâu vào việc xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học nhưng chủ yếu tập trung ở học sinh bậc phổ thông hoặc dành cho đối tượng sinh viên (SV) các chuyên ngành khoa học, kĩ thuật. Ở lĩnh vực giáo dục mầm non (GDMN), cụ thể là ở lĩnh vực đào tạo giáo viên mầm non (GVMN) trình độ cao đẳng, cho đến nay vẫn chưa có những công trình đi sâu vào nghiên cứu công cụ đánh giá năng lực cũng như công cụ đánh giá kết quả học tập ở lĩnh vực đào tạo GVMN trình độ cao đẳng, đặc biệt là công cụ để đánh giá kết quả học tập các học phần phương pháp chuyên ngành (PPCN) của SV. Đây là vấn đề cần được quan tâm, chú trọng, cần được đầu tư và đi sâu nghiên cứu đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV trình độ cao đẳng nói chung, đặc biệt, trong việc xây dựng hệ thống các câu hỏi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các học phần PPCN GDMN trình độ cao đẳng nói riêng. Từ năm 2011, Trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Trung ương - Nha Trang đã chuyển đổi hình thức tổ chức đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ. Trong 8 năm qua, Nhà trường đã triển khai nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo như: Nghiên cứu đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo các chuyên VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 287-292 288 ngành, đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính tích cực, nghiên cứu đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học vì sự tiến bộ của người học. Các hoạt động này bước đầu thu được những kết quả nhất định, song trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, trước bối cảnh có sự cạnh tranh mạnh mẽ về nguồn tuyển sinh giữa các trường sư phạm nói chung, các trường sư phạm đào tạo GVMN nói riêng, việc nghiên cứu đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học cần tiếp tục được đẩy mạnh và trở thành yêu cầu cấp thiết, nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Nhà trường trong giai đoạn phát triển hiện nay. Để việc dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học, rất cần những công trình nghiên cứu xây dựng nguồn tài liệu giúp người dạy và người học có thể kiểm tra, tự kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động dạy - học, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch giảng dạy, học tập phù hợp là việc làm có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Do vậy, hướng nghiên cứu nhằm thực hiện mục tiêu “Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập một số học phần PPCN chương trình đào tạo GVMN trình độ cao đẳng tại Trường CĐSP Trung ương - Nha Trang” là việc làm cấp thiết. Căn cứ vào tính chất đặc thù của từng học phần PPCN, chúng tôi lựa chọn và tập trung nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập của bốn học phần PPCN trong chương trình đào tạo GVMN trình độ cao đẳng, cụ thể: - Phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non (PP-HĐVC); - Phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non làm quen tác phẩm văn học (PP-LQVH); - Phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non khám phá môi trường xung quanh (PP- MTXQ); - Phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non làm quen với các biểu tượng toán (PP-LQVT). Đối tượng thử nghiệm tập trung vào SV năm 2 và năm 3 (khóa 2014 và khóa 2015) chuyên ngành GDMN trình độ cao đẳng Trường CĐSP Trung ương - Nha Trang. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng như: - Phương pháp đọc, phân tích, tổng hợp: Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm hoàn thiện được một hệ thống cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu; - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn giảng viên trực tiếp giảng dạy các học phần và phỏng vấn SV để thu thập thêm thông tin, làm rõ các vấn đề nghiên cứu; - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Ở nghiên cứu này, các bài tập, câu hỏi kiểm tra sau khi được phác thảo được lập thành phiếu và gửi tới các nhà chuyên môn về các lĩnh vực nghiên cứu để xin ý kiến nhận xét, đánh giá về từng nội dung bài tập câu hỏi. Ý kiến đóng góp của các nhà chuyên môn là căn cứ một trong những căn cứ để điều chỉnh bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các học phần chuyên ngành GDMN của SV; - Phương pháp thử nghiệm: Sử dụng bộ công cụ đã được rà soát và điều chỉnh theo các ý kiến góp ý của các chuyên gia để tiến hành thử nghiệm trên đối tượng SV năm thứ 2 và năm thứ 3 đang theo học tại Trường CĐSP Trung ương - Nha trang; - Phương pháp thống kê xử lí số liệu: Sử dụng các phương pháp toán học để thống kê xử lí số liệu thu thập được. Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá đạt được của SV để phân tích tính khả thi, mức độ đạt chuẩn đầu ra (CĐR) học phần của người học, sự phân hoá kết quả học tập cũng như năng lực của người học ở từng dạng câu hỏi. Trên cơ sở đó rà soát, điều chỉnh các câu hỏi kiểm, tra đánh giá cho phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của người học cũng như các hình thức kiểm tra, đánh giá. Sau đó, đưa ra kết luận cho đề tài nghiên cứu. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Quy trình xây dựng bộ công cụ [4] Bước 1) Xác định các mục tiêu cần đánh giá của học phần Mục đích của bước này là xác định chính xác các mục tiêu cần đạt của SV sau khi học xong học phần nhằm đạt được CĐR của học phần. CĐR của học phần và nội dung các chương, bài của học phần là căn cứ để xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần. Căn cứ vào năng lực cần đạt của nhóm ngành sư phạm trình độ cao đẳng do Bộ GD-ĐT quy định, CĐR của ngành đào tạo, chuẩn nghề nghiệp GVMN và phản hồi của xã hội về chương trình đào tạo chuyên ngành GDMN trình độ cao đẳng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất điều chỉnh phát biểu CĐR của học phần. Theo đó, CĐR của học phần PPCN một mặt phải có những CĐR tương đồng về rèn luyện kĩ năng thực hành nghề nghiệp đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GVMN (như kĩ năng lập kế hoạch/thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục; kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục; kĩ năng nhận xét, đánh giá kế hoạch và việc tổ chức hoạt động của bạn học; kĩ năng phân tích/thuyết minh bảo vệ kế hoạch tổ chức hoạt động), mặt khác lại có những nét riêng do nội dung tri thức từng học phần quy định. Để xác định được các mục tiêu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần, cần phải căn cứ vào mục tiêu của chương trình đào tạo chuyên ngành và mục tiêu của học phần để thiết lập ma trận CĐR cần đánh giá của học phần theo các mức độ nhận thức. Ma trận CĐR học phần được trình bày theo mẫu sau (xem bảng 1, trang bên): VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 287-292 289 Bước 2) Xác định mục đích của đề kiểm tra, đánh giá: Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các học phần PPCN chương trình đào tạo GVMN trình độ cao đẳng có những nét chung do tính chất học phần quy định (lí thuyết và thực hành), đồng thời mang những nét đặc trưng do nội hàm tri thức của từng lĩnh vực/học phần quy định. Do vậy, khi xác định mục đích của đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, một mặt phải tuân thủ tính chất đặc thù chung của các học phần PPCN (lí thuyết và thực hành - lí thuyết dùng để vận dụng vào hình thành kĩ năng thực hành nghề nghiệp GVMN), một mặt phản ánh tính chất riêng biệt của mỗi lĩnh vực kiến thức của từng học phần. Tuy nhiên, mục đích của đề kiểm tra, đánh giá một số các học phần PPCN bao gồm 3 nhóm sau: - Kiểm tra, đánh giá giữa học phần (thi giữa học phần): mục đích nhằm kiểm tra, đánh giá chủ yếu các CĐR về kiến thức; - Kiểm tra, đánh giá các kĩ năng thực hành: mục đích nhằm kiểm tra, đánh giá các kĩ năng chuyên ngành sau: Kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục thuộc phạm vi học phần và giải thích được các căn cứ thiết kế kế hoạch; Kĩ năng tổ chức và nhận xét việc tổ chức các hoạt động giáo dục thuộc phạm vi học phần trong tình huống đóng vai; - Bài thi kết thúc học phần: mục đích nhằm kiểm tra, đánh giá kĩ năng lập kế hoạch/thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục thuộc phạm vi học phần và phân tích được các căn cứ thiết kế kế hoạch. Bước 3) Xác định hình thức đề kiểm tra, đánh giá: Với tính chất đặc thù của học phần lí thuyết thực hành, căn cứ ma trận CĐR của học phần đã thiết lập ở bước 1, hình thức của đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các học phần PPCN được xác định như sau: - Bài thi giữa học phần: Tự luận; - Bài kiểm tra kĩ năng nghề: Thực hành (nhóm và cá nhân); - Bài thi kết thúc học phần: Tự luận hoặc vấn đáp (chọn 1 trong 2 hình thức, tùy vào tình hình thực tiễn của từng năm học, khóa đào tạo). Bước 4) Thiết lập ma trận đề kiểm tra, đánh giá (dàn bài kiểm tra) Căn cứ ma trận CĐR của học phần đã thiết lập ở bước 1 và mục đích, hình thức của đề kiểm tra đã xác định ở bước 2, bước 3, khâu tiếp theo là thiết lập ma trận đề kiểm tra (dàn bài kiểm tra). Ma trận đề kiểm tra là một bảng gồm có hai chiều, trong đó một chiều là nội dung (chương, bài) cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của người học. Trong mỗi ô là CĐR về kiến thức, kĩ năng cần đánh giá (phù hợp với khả năng nhận thức của người học tính đến thời điểm đánh giá), tỉ lệ (%) số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi. Cấp độ nhận thức trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các học phần PPCN gồm có 3 mức (theo thang phân loại Bloom) như sau: Mức I (hiểu): là khả năng phân tích, giải thích được ý nghĩa, nội dung, mối quan hệ bên trong của các kiến thức (giải thích hoặc tóm tắt), diễn đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu của mình; hoặc khả năng người học có thể chuyển dịch các kiến thức đó theo thuật ngữ hay hình thức thể hiện khác (chẳng hạn từ ngôn từ sang số liệu), suy luận dựa trên thông tin đã có. Mức II (vận dụng): là khả năng người học biết sử dụng thông tin, áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết tình huống tương tự hoặc gần giống với tình huống đã học, đã gặp trên lớp; hoặc giải quyết vấn đề mới, tình huống mới. Mức III (phân tích, tổng hợp, đánh giá): là khả năng người học có thể phân chia thông tin, kiến thức ra thành những phần nhỏ để hiểu và chỉ ra mối liên hệ của chúng với tổng thể; Sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành một tổng thể mới, mô hình hoặc cấu trúc mới; Đưa ra nhận định, nhận xét, đánh giá, phán quyết của bản thân đối với thông tin dựa trên các chuẩn mực, tiêu chí. Khung ma trận đề kiểm tra, đánh giá về cơ bản được trình bày như sau (xem bảng 2, trang bên): Bước 5) Biên soạn câu hỏi theo ma trận đề kiểm tra Trên cơ sở ma trận đề kiểm tra, giảng viên tiến hành biên soạn câu hỏi kiểm tra theo từng nội dung (chương, bài). Căn cứ mục tiêu, CĐR của chương trình và tính đặc thù của các học phần PPCN (lí thuyết - thực hành), câu hỏi đề kiểm tra, đánh giá chủ yếu là dạng tự luận và dạng bài tập thực hành. Bảng 1. Ma trận CĐR học phần CĐR học phần Nội dung chương trình học phần Mức độ đạt được Nội dung CĐR Bài 1 Bài 2 Bài 3 Bài n Mức I (hiểu) CĐR 1. x Mức II (vận dụng) CĐR 2. x Mức III (phân tích, tổng hợp, đánh giá) CĐR 3. x VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 287-292 290 Bước 6) Xây dựng tiêu chí đánh giá (rubric) cho các đề kiểm tra [5] Tiêu chí đánh giá được xây dựng trên cơ sở ma trận CĐR của học phần và ma trận đề kiểm tra (dàn bài kiểm tra), vận dụng kĩ thuật rubric. Rubric được trình bày theo dạng biểu bảng. Với tính chất đặc thù của từng học phần PPCN, tiêu chí đánh giá các đề kiểm tra, đánh giá (rubric) kết quả học tập gồm các thành phần chính sau: 1) Tên tiêu chí; 2) Mô tả tiêu chí (mô tả bài tập/công việc/nhiệm vụ); 2) Thang điểm (thang đo hoặc các mức độ thành tích; 4) Điểm theo thang đo/mức độ thành tích. Sau khi biên soạn xong câu hỏi và tiêu chí đánh giá (bước 5 và 6), bộ môn tổ chức trao đổi, thảo luận và thống nhất để tổng hợp thành bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần và xin ý kiến chuyên gia về bộ công cụ. Bước 7) Xin ý kiến chuyên gia về bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần Để kiểm tra, rà soát hoặc thẩm định các câu hỏi trong đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, phương pháp chuyên gia đã được sử dụng bằng cách đề nghị một số chuyên gia cho ý kiến nhận xét về những câu hỏi kiểm tra, đánh giá cụ thể theo một số tiêu chí đề ra. Những người được hỏi là các chuyên gia môn học chuyên ngành, có kinh nghiệm về đánh giá, đo lường trong giáo dục; có khả năng bình phẩm, phê phán các câu hỏi thi/kiểm tra. Hình thức xin ý kiến chuyên gia: bằng phiếu khảo sát. Những câu hỏi chuyên gia đánh giá là “Ít phù hợp”, phải xem xét điều chỉnh hoặc viết lại; đánh giá là “Không phù hợp”, phải loại bỏ. Bước 8) Thử nghiệm bộ công cụ kiểm tra, đánh giá [7] Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các chuyên gia về câu hỏi đề kiểm tra/thi, giảng viên điều chỉnh lại câu hỏi (hoặc thư viện câu hỏi) và tiến hành thử nghiệm bộ công cụ (tổ chức cho SV làm bài kiểm tra/thi). Việc thử nghiệm bộ công cụ kiểm tra, đánh giá được tiến hành trên mẫu đã chọn. Mục đích chính của thử nghiệm là thu thập dữ liệu để phân tích các câu hỏi kiểm tra/thi, chỉ ra những câu hỏi kiểm tra/thi cần phải chỉnh sửa. Bước 9) Xem xét kết quả thử nghiệm và điều chỉnh, hoàn thiện bộ công cụ Sau khi chấm điểm bài kiểm tra/thi, giáo viên có thể sử dụng phương pháp định lượng hoặc định tính để phân tích thống kê kết quả làm bài của thí sinh và đánh giá tình hình. Các phương pháp phân tích số liệu và bình phẩm, đánh giá đều rất quan trọng giúp nâng cao chất lượng câu hỏi thi/kiểm tra nhằm đo lường được thành tích học tập tương đối và mức độ đạt CĐR của người học. 2.2. Sản phẩm bộ công cụ Theo quy trình trên, chúng tôi đã xây dựng được 4 bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập 4 học phần PPCN với 902 câu hỏi kiểm tra, đánh giá, cụ thể: - Học Bảng 2. Khung ma trận đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học phần Cấp độ nhận thức Nội dung (chương/bài) Hiểu Vận dụng Phân tích, tổng hợp, đánh giá Cộng Trắc nghiệm Trắc nghiệm Trắc nghiệm Tự luận Trắc nghiệm Tự luận Nội dung 1. .. CĐR cần đánh giá CĐR cần đánh giá CĐR cần đánh giá Số câu hỏi .......câu Số điểm ......điểm Tỉ lệ % .........% Nội dung 2. .. CĐR cần đánh giá CĐR cần đánh giá CĐR cần đánh giá Số câu hỏi ....... câu Số điểm ..... điểm Tỉ lệ % .........% Nội dung n. .. CĐR cần đánh giá CĐR cần đánh giá CĐR cần đánh giá Số câu hỏi ....... câu Số điểm ...... điểm Tỉ lệ % .........% Tổng số câu ....... câu Tổng số điểm ..... Điểm Tỉ lệ (%) .........% VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 287-292 291 phần PP-HĐVC: 117 câu hỏi (Thi giữa học phần 17 câu, thực hành 60 câu và thi kết thúc học phần 60 câu); - Học phần PP-LQVH: 253 câu hỏi (Thi giữa học phần 53 câu, thực hành 100 câu và thi kết thúc học phần 100 câu); - Học phần PP-MTXQ: 285 câu hỏi (Thi giữa học phần 85 câu, thực hành 100 câu và thi kết thúc học phần 100 câu); - Học phần PP-LQVT: 217 câu hỏi (Thi giữa học phần 37 câu, thực hành 80 câu và thi kết thúc học phần 100 câu). 2.3. Thử nghiệm bộ công cụ 2.3.1. Mục đích thử nghiệm bộ công cụ Mục đích thử nghiệm bộ công cụ là để xác định bộ công cụ có đảm bảo đánh giá được mức độ đạt CĐR học phần của người học hay không; có đảm bảo đánh giá được kết quả học tập của người học, giúp phân hóa được người học hay không; có đảm bảo tính khả thi trong tổ chức thực hiện hay không. 2.3.2. Nội dung thử nghiệm bộ công cụ Nội dung thử nghiệm là 4 học phần PPCN: Đề thi giữa học phần: Nội dung câu hỏi đề thi tập trung vào phần kiến thức lí thuyết của học phần (đánh giá các CĐR về kiến thức). Đề kiểm tra kĩ năng thực hành: - Học phần PP-HĐVC: + Thực hành 1: đánh giá kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động với đồ vật cho trẻ nhà trẻ, phân tích các căn cứ khi thiết kế kế hoạch, tổ chức và nhận xét việc tổ chức hoạt động với đồ vật cho trẻ nhà trẻ của người học; + Thực hành 2: đánh giá kĩ năng thiết kế các trò chơi có luật cho trẻ mầm non (trò chơi học tập và trò chơi vận động), phân tích các căn cứ khi thiết kế trò chơi, tổ chức và nhận xét việc tổ chức các loại trò chơi có luật cho trẻ của người học; + Thực hành 3: đánh giá kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức các trò chơi sáng tạo (trò chơi đóng vai theo chủ đề và trò chơi xây dựng lắp ghép, phân tích các căn cứ khi thiết kế kế hoạch, tổ chức và nhận xét việc tổ chức trò chơi cho trẻ mẫu giáo của người học). - Học phần PP-LQVH: + Thực hành 1: đánh giá kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với thơ, phân tích các căn cứ khi thiết kế kế hoạch, tổ chức và nhận xét việc tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với thơ của người học; + Thực hành 2: đánh giá kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với truyện, phân tích các căn cứ khi thiết kế kế hoạch, tổ chức và nhận xét việc tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với truyện của người học. - Học phần PP-MTXQ: + Thực hành 1: đánh giá kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động làm quen với môi trường xung quanh cho trẻ nhà trẻ, phân tích các căn cứ khi thiết kế kế hoạch, tổ chức và nhận xét việc tổ chức hoạt động cho trẻ nhà trẻ làm quen với MTXQ của người học; + Thực hành 2: đánh giá kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động làm quen với môi trường xung quanh cho trẻ mẫu giáo, phân tích các căn cứ khi thiết kế kế hoạch, tổ chức và nhận xét việc tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo làm quen với MTXQ của người học. - Học phần PP-LQVT: + Thực hành 1: đánh giá kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với tập hợp - số lượng - phép đếm - chữ số/kích thước, phân tích căn cứ khi thiết kế kế hoạch, tổ chức và nhận xét việc tổ chức cho trẻ làm quen với tập hợp - số lượng - phép đếm - chữ số/kích thước; + Thực hành 2: đánh giá kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen với hình dạng/ không gian và thời gian; phân tích các căn cứ khi thiết kế kế hoạch, tổ chức và nhận xét việc tổ chức cho trẻ làm quen với hình dạng/ không gian và thời gian.  Đề thi kết thúc học phần: Nội dung câu hỏi đề kiểm tra tập trung vào việc đánh giá kĩ năng thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động, phân tích các căn cứ của việc thiết kế kế hoạch đó của người học. 2.3.3. Đối tượng thử nghiệm bộ công cụ SV năm 2 và năm 3 (khóa 2014 và khóa 2015) chuyên ngành GDMN trình độ cao đẳng Trường CĐSP Trung ương - Nha Trang: - Học phần PP-HĐVC: 553 SV năm thứ 2; - Học phần PP-LQVH: 556 SV năm thứ 2; - Học phần PP-MTXQ: 540 SV năm thứ 2; - Học phần PP-LQVT: 492 SV năm thứ 3. 2.3.4. Phương pháp thử nghiệm bộ công cụ Thi giữa học phần: Đề thi giữa học phần được tổ hợp theo phương án tổ hợp của bộ công cụ, do giảng viên giảng dạy tại lớp thực hiện. Thời gian tổ chức thi: khi SV đã học được từ ½ số tiết của học phần. Thời lượng làm bài: 1 tiết (50 phút). Sau khi thu bài, giảng viên tiến hành chấm điểm và xếp loại kết quả theo mẫu “Phiếu đánh giá bài thi giữa học phần”. Kiểm tra thực hành 1, thực hành 2, thực hành 3: Bài kiểm tra thực hành được tổ chức theo hình thức nhóm, do giảng viên giảng dạy tại lớp thực hiện. Thời gian tổ chức: theo lịch trình giảng dạy được quy định trong đề cương chi tiết học phần. SV tự chuẩn bị trước kế hoạch tổ chức hoạt động ở nhà 1 tuần sau khi bốc thăm câu hỏi trong ngân hàng đề. Sau khi SV tổ chức hoạt động và nhận xét việc tổ chức hoạt động, giảng viên chấm điểm, xếp loại kết quả theo mẫu “Phiếu đánh giá kiểm tra thực hành” tại lớp và nhận xét tổng quát, rút kinh nghiệm đối với SV về kĩ năng tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non. Thi kết thúc học phần. Bài thi kết thúc học phần được tổ chức theo một trong hai hình thức: Tự luận hoặc vấn VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 287-292 292 đáp, tổ chức theo kế hoạch thi kết thúc học phần của Nhà trường. Đề thi được đơn vị chức năng tổ hợp từ ngân hàng đề theo phương án tổ hợp ma trận đề kiểm tra: - Đối với hình thức thi tự luận: thời lượng làm bài: 90 phút. - Đối với hình thức thi vấn đáp: + Học phần PP- LQVH, PP-MTXQ, PP-LQVT: SV được bốc thăm câu hỏi trong ngân hàng đề trước khi thi 01 tuần; Thời lượng trả lời vấn đáp: 10 phút; + Học phần PP-HĐVC: Khi được gọi vào phòng thi, SV bốc thăm câu hỏi trong ngân hàng đề, thời gian chuẩn bị: 15 phút, thời lượng trả lời vấn đáp: 10 phút. 2.3.5. Kết quả thử nghiệm Qua phân tích đánh giá kết quả thử nghiệm bộ công cụ có thể thấy: Về cơ bản, các bộ công cụ đã đạt được mục tiêu đề ra: đánh giá được các CĐR của học phần, có tính đa dạng trong hình thức kiểm tra, đánh giá, thể hiện được các mức độ nhận thức, phù hợp với đặc điểm của người học và tính đặc thù của học phần PPCN (lí thuyết - thực hành), đảm bảo tính khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá, phát huy được tính tích cực, chủ động học tập của SV. 3. Kết luận Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập một số học phần PPCN chương trình đào tạo GVMN trình độ cao đẳng tại Trường CĐSP Trung ương - Nha Trang là việc làm cần thiết, có ý nghĩa không chỉ về mặt lí luận mà còn cả về mặt thực tiễn. Việc xây dựng được bộ công cụ và sử dụng hệ thống các câu hỏi kiểm tra, đánh giá do đề tài xây dựng sẽ giúp Nhà trường nâng cao hiệu quả đào tạo SV chuyên ngành GDMN theo định hướng phát triển năng lực người học, lấy người học làm trung tâm. Cụ thể, giúp cho giảng viên đánh giá được trình độ của người học, phân hóa được đối tượng người học theo năng lực và có cơ sở xây dựng kế hoạch giảng dạy giúp phát triển năng lực của người học, thực hiện được mục tiêu và CĐR của học phần. Đối với SV, sẽ giúp đánh giá được khả năng lĩnh hội tri thức, kĩ năng của bản thân, có cơ sở xây dựng kế hoạch học tập phù hợp. Việc xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả học tập các học phần PPCN chương trình đào tạo GVMN trình độ cao đẳng đã được thực hiện tuân theo các nguyên tắc và quy trình chặt chẽ, nhằm đảm bảo tính khoa học của kết quả nghiên cứu. Các câu hỏi kiểm tra, đánh giá trong Bộ công cụ được xây dựng bám sát mục tiêu, CĐR của học phần, có sự tham khảo ý kiến đóng góp của các chuyên gia về GDMN ở từng mảng nội dung nghiên cứu. Nội dung các câu hỏi kiểm tra, đánh giá trong bộ công cụ đảm bảo tính mục đích; diễn đạt dễ hiểu, rõ ràng, mạch lạc, súc tích. Kết quả thử nghiệm bộ công cụ trên đối tượng gần 500 SV năm 3 và hơn 500 SV năm 2 chuyên ngành GDMN trình độ cao đẳng hệ chính quy đang theo học tại Trường CĐSP Trung ương - Nha Trang cho phép khẳng định: Bộ công cụ đánh giá kết quả học tập một số học phần PPCN chương trình đào tạo GVMN trình độ cao đẳng mà đề tài đã xây dựng là phù hợp. Các câu hỏi kiểm tra, đánh giá trong bộ công cụ đảm bảo bám sát mục tiêu và CĐR của học phần, có tính khả thi trong tổ chức thực hiện, đảm bảo phân hóa được năng lực học tập của SV ở từng học phần PPCN theo các mức độ khác nhau. Điều này phần nào đã thể hiện được tính giá trị của sản phẩm nghiên cứu của đề tài ở mức độ nhất định. Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề nghị ứng dụng đồng bộ Bộ công cụ đánh giá kết quả học tập các học phần PPCN chương trình đào tạo GVMN trình độ cao đẳng trong khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các học phần PPCN trên SV. Tài liệu tham khảo [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [2] Nguyễn Công Khanh (2013). Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh phổ thông theo cách tiếp cận năng lực. Kỉ yếu hội thảo khoa học: “Kiểm định chất lượng chương trình giáo dục - Kinh nghiệm Việt Nam và thế giới”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. [3] Bộ GD-ĐT (2014). Hướng dẫn biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. Tài liệu tập huấn dạy học. [4] Nghiêm Xuân Nùng - Lâm Quang Thiệp (biên dịch, 1995). Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo dục. Bộ GD-ĐT - Vụ Đại học. [5] Joint Committee on Standards for Educational Evaluation (2013). The student evaluation standards. Thousand Oaks, CA: Crowin. [6] Perrone, V. (2011). Expanding student assessment. Alexandria, VA: Association for Supervision and Curriculm Development. [7] Stufflebeam, D. L. (2011a). Evaluation checklist: Practical tools for guiding and judging evaluation. American Journal of Evaluation, Vol. 22, pp. 71-79.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf58nguyen_thi_bich_thuy_8992_2164623.pdf
Tài liệu liên quan