Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 149
TRỰC KHUẨN GRAM ÂM KHÔNG LÊN MEN ĐƯỜNG 
TRONG CÁC BỆNH NHIỄM KHUẨN VÀ SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH 
Nguyễn Thanh Bảo*, Lê Thị Ánh Phúc Nhi*, Võ Thị Tuyết Nga*, Đỗ Thị Diệu Linh*, Đặng Thanh Bình* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Trực khuẩn Gram âm không lên men là tác nhân quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện những 
năm gần đây. Yêu cầu về tỷ lệ nhiễm và tình hình đề kháng kháng sinh của nhóm vi khuẩn này tại bệnh viện Đại 
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh được đặt ra. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn và tỷ lệ đề kháng do trực khuẩn Gram âm không lên men. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chủng trực khuẩn Gram âm không lên men phân lập được tại 
bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 6/2015 đến 6/2017. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Kết quả: có 1562 chủng trực khuẩn Gram âm không lên men được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ phân lập là 
12,1%. Vi khuẩn P. aeruginosa chiếm 36,49% (n=570), A. baumannii chiếm 26,24% (n=410), B. cepacia chiếm 
14,79% (n=231), S. maltophilia chiếm 7,92% (n=124), các vi khuẩn khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Nhóm vi khuẩn này 
thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi (59,8%), bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện (86,88%), có tỷ lệ phân lập nhiều 
nhất trong bệnh phẩm đàm (55,69%) và máu (28,93%). Chủng P.aeruginosa đề kháng cao với nhóm Quinolone 
và Carbapenem (trên 50%), kháng Ceftazidime, Cefoperazone/sulbactam khoảng 30% nhưng còn nhạy cảm cao 
với Piperacillin/tazobactam, Colistin (kháng dưới 10%). Chủng A. baumannii đề kháng cao các kháng sinh nhóm 
Cephalosporine thế hệ ba, nhóm Quinolone, Cabarpenem, Aminoglycoside (kháng trên 70%) chỉ còn nhạy cảm 
với Colistin, Cefoperazone/sulbactam (kháng dưới 10%). 
Kết luận: Nhóm trực khuẩn Gram âm không lên men đường ngày càng đóng vai trò quan trọng trong 
nhiễm khuẩn bệnh viện. A. baumannii là tác nhân chính trong viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan thở máy 
với tỷ lệ đề kháng rất cao với hầu hết các nhóm kháng sinh, chỉ còn nhạy cảm với Cefoperazone/sulbactam và 
Colistin. P.aeruginosa đề kháng cao với nhóm Quinolone và Carbapenem nhưng còn nhạy cảm cao với 
Piperacillin/tazobactam và Colistin. 
Từ khóa: Trực khuẩn Gram âm không lên men, đề kháng kháng sinh. 
ABSTRACT 
NONFERMENTATIVE GRAM-NEGATIVE BACILLI IN INFECTIOUS DISEASE 
AND THEIR ANTIBIOTIC RESISTANCE 
Nguyen Thanh Bao, Le Thi Anh Phuc Nhi, Vo Thi Tuyet Nga, Do Thi Dieu Linh, Dang Thanh Binh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 149 - 154 
Background: Nonfermentative gram-negative bacilli have emerged as a major cause of nosocomial 
infections. This study was undertaken to know the prevalence of nonfermenters isolated at University 
Medical Center HCMC. 
Objective: To determine the prevalence of nonfermenters isolated from different clinical samples and their 
susceptibility profile. 
Method: All nonfermentative gram-negative bacilli were isolated from all kinds of samples at University 
Medical Center HCMC from 6/2015 to 6/2017. Descriptive cross-sectional study. 
*Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Thị Ánh Phúc Nhi ĐT: 0938077642 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 150
Results: 1562 nonfermentative gram-negative bacilli were included in our study. The prevalence of 
nonfermenters was 12.1%. They were P. aeruginosa (36.49%), A. baumannii (26.24%), B. cepacia (14.79%), S. 
maltophilia (7.92%) and others nonfermenters with low percentage. Nonfermenters are more common in older 
patients (59.8%), nosocomial infections (86.88%), with the highest isolated prevalence in sputum (55.69%) and 
blood (28.93%). P. aeruginosa showed high resistance to Fluoroquinolones and Cabarpenem (above 40%), 
Ceftazidime and Cefoperazone/sulbactam (about 30%), high sensitivity with Piperacillin/tazobactam (resistance 
9.57%) and Colistin (resistance 1.43%). A. baumannii showed high resistance to Cephalosporine, 
Fluoroquinolones, Cabarpenem, Aminoglycoside (above 70%); only sensitivity with Colistin, Cefoperazone / 
sulbactam (resistance below 10%). 
Conclusions: Nonfermentative gram-negative bacilli have emerged as a major cause of nosocomial 
infections. A. baumannii is the main agent causing nosocomial infections, ventilator-associated pneumonia 
with very high resistance to most antibiotic groups. P. aeruginosa showed sensitivity with 
Piperacillin/tazobactam and Colistin. 
Keywords: nonfermentative gram-negative bacilli, antibiotic resistance. 
MỞ ĐẦU 
Trực khuẩn Gram âm không lên men là 
nhóm vi khuẩn không thể sử dụng glucose như 
là nguồn năng lượng hoặc chỉ có thể phân hủy 
carbohydrate qua quá trình oxy hóa hơn là quá 
trình lên men. Chúng sống hoại sinh khắp nơi 
trong tự nhiên đặc biệt trong đất và nước. Trước 
kia, người ta cho rằng độc lực của chúng thấp và 
thường từ nhiễm khuẩn cộng đồng nên không 
nặng và còn nhạy cảm với nhiều kháng sinh 
thông thường. Song ngày nay, một khi nó trở 
thành vi khuẩn thường trú trong môi trường 
bệnh viện và xâm nhập vào cơ thể người bệnh 
hoặc nhân viên y tế, chúng trở nên có độc lực cao 
và kháng với hầu hết với các loại kháng sinh 
điều trị. Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt 
Nam đều cho thấy trực khuẩn Gram âm không 
lên men là tác nhân quan trọng gây nhiễm 
khuẩn bệnh viện kháng ở mức cao nhiều kháng 
sinh(2,3,4,7,8,9). Liệu tại bệnh viện Đại học Y Dược 
TP. Hồ Chí Minh, tình hình nhiễm và đề kháng 
kháng sinh của nhóm vi khuẩn này có xảy ra 
tương tự? Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
“Trực khuẩn Gram âm không lên men trong các 
bệnh nhiễm khuẩn và sự đề kháng kháng sinh” 
nhằm mục tiêu: 
Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn do trực khuẩn 
Gram âm không lên men đường. 
Xác định tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các 
chủng trực khuẩn Gram âm không lên men 
thường gặp. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện tại 
bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 
tháng 6/2015 đến tháng 6/2017. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả chủng trực khuẩn Gram âm không lên 
men phân lập được từ tất cả các loại bệnh phẩm. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nuôi cấy, phân lập vi khuẩn trên môi trường 
Eosin Methylen Blue, Blood agar. 
Định danh vi khuẩn trên các môi trường 
sinh hóa theo hướng dẫn quy trình kỹ thuật 
của Bộ Y Tế (2013) và bộ kít API 20NE của 
Hãng Bio-Mérieux. 
Làm kháng sinh đồ của chủng trực khuẩn 
Gram âm không lên men phân lập được bằng 
phương pháp Kirby-Bauer, sử dụng môi 
trường Mueller Hinton và đĩa giấy kháng sinh 
của công ty Nam Khoa, đọc kết quả theo tiêu 
chuẩn CLSI 2017. 
Thu thập dữ liệu nghiên cứu và xử lý thống 
kê bằng SPSS 16.0. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 151
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của A.baumannii 
Hình 1. Tình hình đề kháng kháng sinh của A.baumannii 
Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa 
Hình 2. Tình hình đề kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa 
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2015 
đến tháng 6/2017 có 1562 chủng trực khuẩn 
Gram âm không lên men được phân lập, định 
danh và làm kháng sinh đồ, chúng tôi ghi nhận 
các kết quả sau: 
Bảng 1. Sự phân bố chủng trực khuẩn Gram âm 
không lên men theo giới 
Giới Tần số Tỷ lệ (%) 
P > 0,05 
Nam 817 52,3 
Nữ 745 47,7 
Tổng 1562 100% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 152
Bảng 2. Sự phân bố chủng trực khuẩn Gram âm 
không lên men theo nhóm tuổi 
Nhóm tuổi Tần số Tỷ lệ (%) 
P < 0,05 
Dưới hay bằng 15 tuổi 31 1,9% 
16-40 tuổi 158 10,1% 
41-60 tuổi 438 28,2% 
Trên 60 tuổi 935 59,8% 
Tổng 1562 100% 
Bảng 3. Sự phân bố chủng trực khuẩn Gram âm 
không lên men theo bệnh phẩm 
Bệnh phẩm Đàm Máu Mủ, dịch Nước tiểu Tổng 
Số chủng 870 452 165 75 1562 
Tỷ lệ (%) 55,69% 28,93% 10,56% 4,82% 100 
P<0,05 
Bảng 4. Sự phân bố chủng trực khuẩn Gram âm 
không lên men theo loại nhiễm khuẩn 
Loại nhiễm khuẩn Tần số Tỷ lệ (%) P 
Nhiễm khuẩn bệnh viện 1357 86,88 
<0.05 Nhiễm khuẩn cộng đồng 205 13,12 
Tổng số 1562 100 
Bảng 5. Sự phân bố chủng trực khuẩn Gram âm 
không lên men theo loài 
Vi khuẩn Tần số Tỷ lệ (%) 
Pseudomonas aeruginosa 570 36,49% 
Acinetobacter baumannii 410 26,24% 
Burkholderia cepacia 231 14,79% 
Stenotrophomonas maltophilia 124 7,92% 
Acinetobacter lwoffii 42 2,68% 
Pseudomonas spp 31 1,98% 
Burkholderia pseudomallei 24 1,54% 
Sphingomonas paucimobilis 16 1,02% 
Acinetobacter spp 16 1,02% 
Sphingomonas spiritivorum 15 0,97% 
Burkholderia gladioli 15 0,97% 
Burkholderia glathei 15 0,97% 
Alcaligenes faecalis 12 0,77% 
Moraxella catarrhalis 10 0,65% 
Pseudomonas alcaligenes 10 0,65% 
Ochrobactrum anthropi 9 0,58% 
Janthiobacterium lividum 6 0,38% 
Achromobacter xylosoxidans 6 0,38% 
Tổng 1562 100 
Bảng 6: Tỷ lệ phân lập của chủng trực khuẩn Gram 
âm không lên men trong tổng số vi khuẩn phân lập 
được tại bệnh viện 
Chủng vi khuẩn Số lượng Tỷ lệ (%) 
Vi khuẩn đường ruột 6460 50,04 
Cầu khuẩn Gram dương 4779 37,02 
Chủng vi khuẩn Số lượng Tỷ lệ (%) 
Trực khuẩn Gram âm không lên men 1562 12,1 
Vi khuẩn khác 109 0,84 
Tổng 12909 100 
BÀN LUẬN 
Trước đây, nhóm vi khuẩn không lên men 
thường không quan tâm nhiều vì ít gặp và 
thường gây nhiễm khuẩn nhẹ. Nhưng ngày nay, 
nhóm vi khuẩn này thường trú trong môi trường 
bệnh viện, chúng trở nên có độc lực cao và 
kháng với hầu hết với các loại kháng sinh điều 
trị(9). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
tỷ lệ phân lập chủng vi khuẩn Gram âm không 
lên men là 12,1% là không hề nhỏ. Điều này 
chứng tỏ nhóm vi khuẩn này ngày càng đóng 
vai trò quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện 
và các bác sĩ lâm sàng cần chú ý đến nhóm vi 
khuẩn này nhiều hơn. 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy sự 
phân bố chủng trực khuẩn Gram âm không lên 
men theo nhóm tuổi, theo bệnh phẩm và theo 
loại nhiễm khuẩn có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. Các chủng trực khuẩn Gram âm không 
lên men thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi 
(59,8%), bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện 
(86,88%). Chủng vi khuẩn này có tỷ lệ phân lập 
nhiều nhất trong bệnh phẩm đàm (55,69%) và 
máu (28,93%). Điều này phù hợp với các nghiên 
cứu trong và ngoài nước rằng chủng vi khuẩn 
này đang nổi lên như là tác nhân quan trọng 
trong nhiễm khuẩn bệnh viện(4,5,9). 
Sự phân bố chủng trực khuẩn Gram âm 
không lên men theo loài cho thấy vi khuẩn P. 
aeruginosa chiếm tỷ lệ cao nhất 36,49% (n=570), 
tiếp theo là A. baumannii chiếm tỷ lệ 26,24% 
(n=410), B. cepacia chiếm tỷ lệ 14,79% (n=231), 
S. maltophilia chiếm tỷ lệ 7,92% (n=124), các vi 
khuẩn khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Kết quả này 
phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài 
nước, khi mà A.baumannii và P.aeruginosa là 
hai tác nhân hàng đầu trong nhiễm khuẩn 
bệnh viện(1,5,6,8,10). B. cepacia và S. maltophilia là 
hai tác nhân ít được đề cập đến trong các 
nghiên cứu trước đây thì những năm gần đây 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 153
chúng trở thành tác nhân quan trọng trong 
tình hình nhiễm khuẩn của bệnh viện(9). Ngoài 
bốn tác nhân thường gặp kể trên chúng tôi còn 
ghi nhận một số chủng trực khuẩn Gram âm 
không lên men ít gặp như Acinetobacter lwoffii 
(n=42), Pseudomonas spp (n=31), Burkholderia 
pseudomallei (n=24), Sphingomonas paucimobilis 
(n=16), Acinetobacter (n=16), Sphingomonas 
spiritivorum (n=15), Burkholderia gladioli (n=15), 
Burkholderia glathei (n=15), Alcaligenes faecalis 
(n=12), Moraxella catarrhalis (n=12), 
Pseudomonas alcaligenes (n=10), Ochrobactrum 
anthropi (n=9), Janthiobacterium lividum (n=6), 
Achromobacter xylosoxidans (n=6). Các nghiên 
cứu trong và ngoài nước cũng cho thấy các 
chủng vi khuẩn này rất ít gặp và thường gây 
nhiễm khuẩn huyết trên cơ địa có sức đề 
kháng kém, nằm viện lâu ngày, có thủ thuật 
xâm lấn(7,8). 
Khảo sát hai tác nhân quan trọng trong 
nhóm vi khuẩn Gram âm không lên men cho 
thấy mức độ đề kháng kháng sinh cao. Vi khuẩn 
P.aeruginosa đề kháng cao với nhóm Quinolone 
và Carbapenem (trên 50%), kháng Ceftazidime, 
Cefoperazone/sulbactam khoảng 30% nhưng còn 
nhạy cảm cao với Piperacillin/tazobactam 
(kháng 9,57%), Colistin (kháng 1,43%). Tỷ lệ đề 
kháng kháng sinh của vi khuẩn A.baumannii rất 
cao, các báo cáo trong và ngoài nước đều cho kết 
quả tương tự. Trong nghiên cứu này, A. 
baumannii đề kháng cao các kháng sinh nhóm 
Cephalosporine thế hệ ba, nhóm Quinolone, 
Cabarpenem, Aminoglycoside (kháng trên 70%) 
chỉ còn nhạy cảm với Colistin, 
Cefoperazone/sulbactam (kháng dưới 10%). Tình 
trạng này gióng lên hồi chuông báo động về tình 
hình đa kháng nghiêm trọng của A.baumannii 
gây khó khăn cho công tác điều trị. Hiện nay, 
trong các hướng dẫn đều khuyến cáo điều trị 
A.baumannii kháng carbapenem bằng 
Cefoperazone/sulbactam, Colistin, điều này phù 
hợp với kết quả trong nghiên cứu này và là cứu 
cánh cho các nhà lâm sàng khống chế các tác 
nhân đa kháng(2,4,5,9,10). 
KẾT LUẬN 
Nhóm trực khuẩn Gram âm không lên men 
đường ngày càng đóng vai trò quan trọng trong 
nhiễm khuẩn bệnh viện với 4 loại vi khuẩn 
thường gặp là P. aeruginosa (36,49%), A. 
baumannii (26,24%), B. cepacia (14,79%), S. 
maltophilia (7,92%). Ngoài ra các loại vi khuẩn 
Gram âm không lên men hiếm gặp khác cũng 
được phân lập như Sphingomonas, Alcaligenes 
faecalis, Moraxella catarrhalis, Ochrobactrum 
anthropi, Janthiobacterium lividum, Achromobacter 
xylosoxidans,. A. baumannii là tác nhân chính 
trong viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan 
thở máy với tỷ lệ đề kháng rất cao với hầu hết 
các nhóm kháng sinh, chỉ còn nhạy cảm với 
Cefoperazone/sulbactam và Colistin. P.aeruginosa 
đề kháng cao với nhóm Quinolone và 
Carbapenem (trên 50%), kháng Ceftazidime, 
Cefoperazone/sulbactam khoảng 30% nhưng còn 
nhạy cảm cao với Piperacillin/tazobactam 
(kháng 9,57%), Colistin (kháng 1,43%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Behnia M, et al. (2014), “Nosocomial and ventilator-associated 
pneumonia in a community hospital intensive care unit: a 
retrospective review and analysis”, BMC Research Notes, 
 accessed on 
date 10/11/2017 
2. Chung DR, Song JH, et al. (2011), “High Prevalence of 
Multidrug-Resistant Nonfermenters in Hospital-acquired 
Pneumonia in Asia”, American journal of respiratory and critical 
care medicine, 184, pp.1409-1417. 
3. Herkel T, Uvizl R, Doubravska L, et al (2016), “Epidemiology 
of hospital-acquired pneumonia: Results of a Central European 
multicenter, prospective, observational study compared with 
data from the European region”, Biomed Pap Med Fac Univ 
Palacky Olomouc Czech Republic, doi: 10.5507/bp.2016.014, 160 
(3), pp.448-455. 
4. Hoàng Doãn Cảnh, Vũ Lê Ngọc Lan và cộng sự (2014), “Tình 
hình kháng kháng sinh của Pseudomonas aerigunosa phân lập 
trên bệnh phẩm tại Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí 
Khoa Học ĐHSP TPHCM, số 61, tr.156-163. 
5. Nguyễn Xuân Vinh và cộng sự (2014), “Đặc điểm lâm sàng và 
cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn 
Acinetobacter baumannii ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống 
Nhất”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 18 (1), tr.312-317. 
6. Phạm Thị Ngọc Thảo, Trần Thị Thanh Nga và cộng sự (2016), 
“Xác định nồng độ ức chế tối thiểu mic90 của các vi khuẩn gây 
viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y Học TP. 
Hồ Chí Minh, tập 20 (1), tr.76-84. 
7. Rattanaumpawan P, Ussavasodhi P, et al (2013), 
“Epidemiology of bacteremia caused by uncommon non-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 154
fermentative gram-negative bacteria”, BMC Infectious Diseases, 
13:167 doi:10.1186/1471-2334-13-167. 
8. Rit K, et al. (2013), “Prevalence and Susceptibility Profiles of 
Nonfermentative Gram-negative Bacilli Infection in a Tertiary 
Care Hospital of Eastern India”, Indian Journal of Clinical 
Practice, 24 (5), pp. 451-455. 
9. Rosenthal VD, Maki DG, et al (2014),“ International 
Nosocomial Infection Control Consortium (INICC) report, data 
summary of 43 countries for 2007-2012. Device-associated 
module”, American journal of infection control, 42 (9), pp.942-956 
10. Trần Minh Giang, Trần Văn Ngọc (2016), “Acinetobacter 
baumannii đa kháng: kết quả từ nghiên cứu lâm sàng trên bệnh 
nhân viêm phổi thở máy”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 
20 (1), tr.96-103. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018