Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 217
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ NON THÁNG – NHẸ CÂN 
TẠI KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
Nguyễn Duy Tân*, Phạm Diệp Thùy Dương**, Bùi Quang Vinh** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Trẻ non tháng - nhẹ cân thường chậm tăng trưởng sau xuất viện nhưng tình trạng dinh dưỡng ít 
được báo cáo. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng lúc nhập viện và xuất viện của trẻ nhẹ 
cân non tháng. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt ca tại khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 2 từ 8/2016-
4/2017. Tiêu chuẩn nhận vào: sơ sinh dưới 7 ngày tuổi, cân nặng < 2500 g hoặc tuổi thai <37 tuần, nhịn ăn qua 
đường tiêu hóa nhập viện ≥ 24 giờ. Tiêu chuẩn loại trừ: đa dị tật, chuyển khoa Hồi sức Sơ sinh, tử vong. Tình 
trạng dinh dưỡng theo chỉ số nhân trắc được đo lường lúc nhập khoa và lúc xuất viện, bao gồm các chỉ số Z score, 
cân nặng thấp (WA < 10 pct), chiều cao thấp (HA <10 pct), vòng đầu thấp (HC <10 pct), vận tốc tăng cân 
(g/ngày), tăng chiều dài (cm/tuần), tăng vòng đầu (cm/tuần). 
Kết quả: Tổng số 97 trường hợp có tuổi thai 33,1±2,2 (tuần) với 18,6% rất non, 45,6% non vừa, 29,9% non 
muộn (29,9%), và 6,2% đủ tháng; và cân nặng lúc sinh 1886,6 ± 386 (g) với 12,4% rất nhẹ cân (12,4%) và 
87,6% nhẹ cân vừa. Lúc nhập viện trung vị 1 (0;2) ngày tuổi, trẻ cân nặng trung bình 1847,4±393,2 g, với 
14,4% cân nặng thấp, 8,25% chiều dài thấp, và 10,3% vòng đầu thấp. Lúc xuất viện trung bình 18,7±8,1 ngày 
tuổi, trẻ cân nặng trung bình 2038,1±404,1g, với 29,9% cân nặng thấp, 13,4% chiều dài thấp, và 23,1% vòng 
đầu thấp. Các chỉ số Z-score cho WA, HA, HC giảm so với lúc nhập viện (p<0,05). Vận tốc tăng trưởng cân 
nặng, chiều dài, vòng đầu theo thứ tự là 9,3±5,9 g/ngày, 0,64±0,2 cm/tuần, và 0,48±0,13 cm/tuần. 
Kết luận: Trẻ sơ sinh non tháng - nhẹ cân lúc xuất viện có cân nặng trung bình 2038 g, tỷ lệ chậm tăng 
trưởng cao hơn lúc nhập viện, và tốc độ tăng trưởng thấp. 
Từ khóa: trẻ non tháng, nhẹ cân, chậm tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng. 
Viết tắt: WA: weight age (cân nặng theo tuổi); HA: height for age (chiều cao/chiều dài theo tuổi); HC: head 
circumference (vòng đầu), CNLS: cân nặng lúc sinh. 
ABSTRACT 
THE NUTRITIONAL STATUS OF PRETERM OR LOW BIRTH WEIGHT AT THE NEONATAL UNIT IN 
HOSPITAL OF CHILDREN 2 
Nguyen Duy Tan, Pham Diep Thuy Duong, Bui Quang Vinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 217- 221 
Background: Preterm infants - low birth weight are often growth failure after discharge, but nutritional 
status is rarely reported. Objectives of the study were to determine the nutritional status at hospital admission 
and discharge of preterm or low birth weight. 
Method: A prospective study described a series of cases from August 2016 to April 2017 at Neonatal Unit in 
Hospital of Children 2. Inclusion criteria were preterm or low birth weight infants who were less than 7 days old 
and had contraindications for enteral feeding for at least 24 hours. Exclusion criteria were multiple deformities, 
death, and transfer to Neonatal Intensive Care Unit. Anthropometric nutritional status was measured at 
* Học viên Cao học Nhi - Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: Ths. Bs. Nguyễn Duy Tân ĐT: 0932042777 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 218
admission and discharge, including Z scores, low weight (WA <10 pct), low height (HA <10 pct), low head 
circumference (HC<10 pct), weight gain (g/day), length growth velocity (cm/wk), head circumference growth 
velocity (cm/wk). 
Results: A total of 97 cases were mean gestational age 33.1±2.2 (weeks) with very preterm 18.6%, moderate 
preterm 45.6%, late preterm 29.9% and term 6.2%; mean birth weight was 1886.6 ± 386 (g) with very low 
weight 12.4% and low birth weight 87.6%. At admission, median days of age was 1 (0; 2) days, the average 
weight was 1847.4 ± 393.2 g, with 14.4% of low weight, 8.25% of low height, and 10.3% of low head 
circumference. At discharge, mean days of age was 18.7±8.1 days, the mean weight was 2038.1 ± 404.1 g, with 
29.9% of low weight, 13.4% of low height, and 23.1% of low head circumference. At discharge, the Z-score for 
WA, HA, HC decreased compared with admission (p <0.05). Weight, length, and head circumference growth 
velocity were 9.3±5.9 g/d, 0.64±0.2 cm/week, and 0.48 ± 0.13 cm/week. 
Conclusions: At discharge, the preterm - low birth weight had an average weight of 2038 g, and had the rate 
growth retardation higher than at admission. They had slowly growth velocity duration of hospital. 
Key words: preterm, low birth weight, growth retardation, growth velocity. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chậm tăng trưởng ngoài tử cung là một vấn 
đề lâm sàng chính ở trẻ sinh non, đặc biệt là trẻ 
sinh non bệnh nặng, và tình trạng suy dinh 
dưỡng ở trẻ sơ sinh vẫn còn là vấn đề thường 
gặp ở đơn vị Hồi sức Sơ sinh(4). Mục tiêu tăng 
trưởng ở trẻ non tháng, theo khuyến cáo của 
Hàn Lâm Nhi khoa Hoa Kỳ(2), là nên giống với 
tốc độ phát triển và tăng cân của thai nhi cùng 
tuổi thai, nhưng khó đạt được do trẻ non tháng 
hay nhẹ cân thường bệnh nặng trong giai đoạn 
đầu sau sinh, và có nhiều yếu tố làm tăng nhu 
cầu năng lượng như yếu tố stress (nhiễm trùng, 
thở oxy) và do cung cấp năng lượng không đủ. 
Năng lượng cung cấp không đủ xảy ra ở cả 2 
đường nuôi ăn tĩnh mạch và nuôi ăn đường ruột. 
Chức năng dạ dày ruột kém trưởng thành làm trì 
hoãn tốc độ tăng sữa qua đường ruột trong khi 
khả năng dung nạp lipid và glucose qua đường 
nuôi ăn tĩnh mạch cũng kém(8). Do đó năng 
lượng nhập vào không đáp ứng đủ nhu cầu 
năng lượng của trẻ non tháng, làm trẻ nhanh 
chóng thiếu hụt protein và năng lượng. Sự chậm 
tăng trưởng sau sinh ở trẻ non tháng - nhẹ cân có 
liên quan đến sự chậm phát triển thần kinh của 
trẻ sau này và các bệnh mạn tính lúc trưởng 
thành(5). Do đó, việc theo dõi đánh giá dinh 
dưỡng trẻ non tháng hay nhẹ cân trong thời gian 
nằm viện rất quan trọng, cho phép phát hiện 
sớm những trẻ chậm phát triển sau sinh và có 
biện pháp thiệp thích hợp làm giảm các biến 
chứng sau này. 
Tại Việt Nam, ít có nghiên cứu đánh giá 
dinh dưỡng ở trẻ non tháng hay nhẹ cân trong 
các khoa sơ sinh. Do đó chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này để đánh giá tình trạng dinh 
dưỡng của trẻ non tháng nhẹ cân lúc nhập 
viện và lúc xuất viện. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tình trạng dinh dưỡng trẻ non 
tháng hay nhẹ cân lúc nhập viện và lúc xuất 
viện. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả hàng 
loạt ca. 
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả trẻ non tháng 
(<37 tuần) hay nhẹ cân (<2500 g), dưới 7 ngày 
tuổi nhịn ăn qua đường tiêu hóa khi nhập khu 
cách ly của khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2 
từ tháng 8/2016 đến tháng 4/2017. 
Tiêu chí chọn mẫu 
Trẻ non tháng (<37 tuần) hay nhẹ cân 
<2500 g, dưới 7 ngày tuổi, nhập khu cách ly 
của khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2, nhịn 
ăn qua đường tiêu hóa ít nhất 24 giờ, từ tháng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 219
8/2016 đến tháng 4/2017, có mẹ hoặc thân 
nhân đồng ý tham gia nghiên cứu 
Tiêu chí loại trừ 
Vì nghiên cứu được thực hiện đồng thời với 
nghiên cứu tác động của chương trình “Hỗ trợ 
nuôi con bằng sữa mẹ” nên chúng tôi loại những 
trẻ có chống chỉ định nuôi con bằng sữa mẹ; mẹ 
không đồng ý nuôi con bằng sữa mẹ, hoặc trẻ có 
đa dị tật, chuyển khoa Hồi sức tích cực, hay trẻ 
tử vong tại khoa. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Tình trạng nhân trắc được đánh giá bằng các 
số đo và các chỉ số nhân trắc. Các số đo nhân trắc 
bao gồm cân nặng được đo bằng cân điện tử ± 
0,2g, chiều dài được đo bằng bảng đo chiều dài 
với bảng ở đầu cố định, bảng chân có thể di 
chuyển được, độ sai lệch ± 1mm; vòng đầu được 
đo băng thước dây không dãn ± 1mm. 
Các chỉ số nhân trắc được chuẩn hóa bằng 
Zscore hoặc bách phân vị, bao gồm cân theo tuổi 
(WA), dài theo tuổi (HA), và vòng đầu (HC) 
được tính theo biểu đồ Fenton 2013 dựa trên 
công cụ http//peditools.org/fenton2013/. 
Các biến số chính được định nghĩa là cân 
nặng thấp (cũng là cân nặng nhỏ so với tuổi thai 
SGA) khi cân theo tuổi WA < 10 pct, chiều dài 
thấp khi dài theo tuổi HA <10 pct, vòng đầu thấp 
khi vòng đầu theo tuổi HC <10 pct. Vận tốc tăng 
cân (g/ngày), tăng chiều dài (cm/tuần), tăng vòng 
đầu (cm/tuần) được tính giữa 2 thời điểm nhập 
khoa và thời điểm xuất viện. 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA 
13.0. Các biến số định tính được ước lượng bằng 
n (%); các biến số định lượng bằng trung bình ± 
độ lệch chuẩn (SD) hoặc trung vị (25; 75 bách 
phân vị). Phép kiểm T-test dùng khi so sánh 2 
trung bình, Chi square khi so sánh 2 tỷ lệ. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm dịch tễ 
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ, bệnh lý của trẻ (N=97) 
Đặc điểm n (%) hoặc TB (±SD) 
Nam / nữ 42 (43,3) / 55 (56.7) 
Tuổi thai (tuần) 
Cực non (<28 tuần) 
Rất non (28 tuần-<32 tuần) 
Non vừa (32 tuần-<34 tuần) 
Non muộn (34 tuần -<37 tuần) 
Đủ tháng (≥ 37 tuần) 
33,1 ± 2,2 
0 (0) 
18 (18,6) 
44 (45,3) 
29 (29,9) 
6 (6,2) 
CNLS (g) 
Cực nhẹ cân (<1000g) 
Rất nhẹ cân (1000g – 1499g) 
Nhẹ cân vừa (1500g – 2499g) 
1886,6 ± 386 
0 (0) 
12 (12,4) 
85 (87,6) 
Ngày tuổi nhập viện (ngày tuổi) 1 (0;2) 
Ngày tuổi xuất viện (ngày tuổi) 18,7 ± 8,1 
Bệnh lý thường gặp 
Vàng da chiếu đèn 62 (64.6) 
Nhiễm trùng huyết 39 (40,2) 
Bệnh lý ngoại khoa 27 (27,8) 
Bệnh màng trong 25 (25,7) 
Hạ đường huyết 10 (10,3) 
Tổng số có 97 trẻ non tháng hay nhẹ cân 
nhập khu cách ly. Tuổi thai trung bình 33,1 tuần, 
bao gồm rất non (18,6%), non vừa (45,6%), non 
muộn (29,9%), đủ tháng (6,2%); không có trẻ cực 
non. Tỷ lệ nam: nữ là 0,8: 1. Cân nặng lúc sinh 
trung bình 1886,6±386 g bao gồm rất nhẹ cân 
(12,4%), nhẹ cân vừa (87,6%); không có trẻ cực 
nhẹ cân. Thời điểm nhập viện trung vị 1 (0; 2) 
ngày tuổi, thời điểm xuất viện trung bình 
18,7±8,1 ngày tuổi. Các biến chứng thường gặp là 
vàng da, nhiễm trùng huyết, bệnh lý ngoại khoa 
và bệnh màng trong. 
Tình trạng dinh dưỡng lúc nhập viện và xuất 
viện 
Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ lúc nhập khoa 
cách ly, xuất viện (N=97) 
Đặc điểm Nhập khoa Xuất viện p 
Căn nặng (g) 1847,4±393,2 2038,1±404,1 p<0,001 
Chiều dài (cm) 43,1± 2,43 44,7± 2,33 p<0,001 
Vòng đầu (cm) 29,1± 1,46 30,5± 1,33 p<0,001 
WA-Zscore -0,4±1.17 -1,2±1,11 p<0,001 
HA-zscore 0±1 -0,54±0,86 p<0,001 
HC-zscore -0,58±0,8 -1,01±0,7 p<0,001 
WA<10 pct 14(14,4) 29(29,9) p<0,001 
HA<10 pct 8(8,3) 13 (13,4) p<0,001 
HC<10 pct 10(10,3) 23(23,1) p<0,001 
Khi nhập viện, cân nặng trung bình 
1847,4±393,2g. Tỷ lệ chậm tăng trưởng là 14,4% 
cân nặng thấp, 8,3% chiều cao thấp, và 10,3% 
vòng đầu thấp lúc nhập viện (Bảng 2). Khi xuất 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 220
viện cân nặng trung bình của trẻ là 
2038,1±404,1g. Tỷ lệ chậm tăng trưởng lúc xuất 
viện là 29,9% cân nặng thấp, 13,4% chiều cao 
thấp, và 23,1% vòng đầu thấp; đều cao hơn lúc 
nhập viện. Các chỉ số Z score cho cân theo tuổi, 
dài theo tuổi, và vòng đầu theo tuổi lúc xuất viện 
đều thấp hơn lúc nhập viện (p<0,001). 
Vận tốc tăng trưởng trong thời gian nhập viện 
Bảng 3. Vận tốc tăng trưởng trong thời gian nhập 
viện (N=97) 
Tốc độ phát triển TB ± SD 
Tốc độ tăng cân (g/ngày) 
Từ ngày 1 đến ngày14 
6,2±6,5 
Từ ngày 1 đến khi rời khu cách ly 6,1±6,7 
Từ ngày 1 đến xuất viện 
Tốc độ phát triển chiều dài (cm/tuần) 
Tốc độ phát triển vòng đầu (cm/tuần) 
9,3±5,9 
0,64±0,2 
0,48±0,13 
Vận tốc tăng trưởng từ Ngày1 – xuất viện là 
tăng cân 9,3 ± 5,9 g/ngày, tăng chiều dài 0,64 ± 0,2 
cm/tuần, tăng vòng đầu 0,48 ±0,13 cm/tuần 
(Bảng 3). 
So sánh nhóm rất nhẹ cân và nhóm nhẹ cân 
Kết quả so sánh giữa nhóm rất nhẹ cân (12 
trẻ) với nhóm nhẹ cân vừa (85 trẻ) được trình 
bày ở Bảng 4. Nhóm rất nhẹ cân lúc nhập viện có 
tỷ lệ cân nặng thấp SGA cao hơn (41,7% so với 
10,6%). Lúc xuất viện, nhóm rất nhẹ cân có tỷ lệ 
cân nặng thấp SGA cao hơn (53,8 so với 23,9%) 
và Z-score vòng đầu thấp hơn (-1,3±0,7 so với -
1,0±0,7 SD). 
Bảng 4. So sánh đặc điểm dinh dưỡng của 2 nhóm rất 
nhẹ cân và nhẹ cân 
Đặc điểm dinh 
dưỡng 
Rất nhẹ cân 
(1000g-1499g) 
(N=12) 
Nhẹ cân vừa 
(1500g-2499g) 
(N=85) 
p 
Lúc nhập viện 
Cân nặng (g) 
 SGA 
 AGA 
 LGA 
Chiều dài (cm) 
 HA-Zscore 
Vòng đầu(cm) 
 HC-Zscore 
Lúc xuất viên 
Cân nặng (g) 
 SGA 
1310,2±82,4 
5(41,7) 
6(50) 
1(8,3) 
41,2±1,7 
-0,04±1,2 
27,6±1,7 
-0,8±0,8 
1567,2±153,7 
7(58,3) 
1923,3±358 
9(10,6) 
72(84,7) 
4(4,7) 
43,3±2,4 
0,01±1,0 
29,4±1,3 
-0,6±0,8 
2104,5±383,9 
22(25,9) 
0,01 
0,9 
0,1 
0,07 
Đặc điểm dinh 
dưỡng 
Rất nhẹ cân 
(1000g-1499g) 
(N=12) 
Nhẹ cân vừa 
(1500g-2499g) 
(N=85) 
p 
 AGA 
 LGA 
Chiều dài (cm) 
 HA-Zsore 
Vòng đầu (cm) 
 HC-Zscore 
Tốc độ tăng cân 
/ngày (g/ngày) 
 D1-D 14 
 D1-xuất viện 
Tốc độ phát triển 
vòng đầu (cm/tuần) 
Tốc độ phát triển 
chiều dài (cm/tuần) 
5(41,7) 
0(0) 
43,1±1,4 
-0,7±1,0 
29,3±1,4 
-1,3±0,7 
6,8 ± 2,5 
8,8±3,5 
0,4±0,2 
0,6±0,1 
62(72,9) 
1(1,2) 
44,9±2,3 
-0,6±0,9 
30,6±1,2 
-1,0±0,7 
6,1± 6,9 
9,4±6,2 
0,5±0,1 
0,6±0,2 
0,6 
0,04 
0,7 
0,5 
0,6 
0,5 
BÀN LUẬN 
Các trẻ trong nghiên cứu của chúng tôi có 
tuổi thai trung bình là 33 tuần, không có trẻ nào 
là cực non, nhóm trẻ non vừa và non muộn 
chiếm tỷ lệ cao nhất, CNLS 1886,6 ± 386 (g); 
không có trẻ nào cực nhẹ cân. Các bệnh thường 
gặp là vàng da chiếu đèn, nhiễm trùng huyết, 
bệnh màng trong, bệnh lý ngoại khoa. Kết quả 
này phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả 
Altman(1), Moser(11). Ngoài ra, nghiên cứu của 
chúng tôi được thực hiện ở khoa sơ sinh, và 
không thu nhận những trẻ nhập khoa sau 7 ngày 
tuổi, nên phần lớn trẻ là non tháng vừa và non 
tháng muộn (những trẻ cực non hoặc cần ổn 
định về hô hấp và huyết động đã phải nằm điều 
trị tại khoa Hồi sức Sơ sinh). Tỷ lệ nhiễm trùng 
huyết trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn tỷ lệ 
tìm thấy trong nghiên cứu của tác giả Altman, vì 
nghiên cứu của chúng tôi nhận cả những trẻ có 
bệnh lý ngoại khoa, thường bị nhiễm trùng 
huyết hậu phẫu; mặt khác, nghiên cứu Altman 
thực hiện ở Thụy Điển, nơi có kiểm soát nhiễm 
khuẩn tốt. 
Tình trạng dinh dưỡng khi xuất viện kém 
hơn lúc nhập viện, tỷ lệ chậm tăng trưởng tăng 
lên hơn 1,5 lần; chỉ số Zscore thay đổi theo cân 
nặng, chiều dài, vòng đầu lần lượt là -0,8; -0,5; -
0,4. Kết quả nghiên cứu của tác giả Clark(3), tác 
giả Funkquist(7) cũng cho thấy tăng tỷ lệ chậm 
phát triển ngoài tử cung và giảm chỉ số Zscore 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 221
lúc xuất viện. Điều này có thể giải thích là năng 
lượng cung cấp không đủ do các yếu tố stress 
(nhiễm trùng, thở oxy,sử dụng thuốc,), tăng 
nhu cầu năng lượng, có thể do cung cấp năng 
lượng không đủ(5, 8).Tốc độ tăng trưởng trong quá 
trình nằm viện, như tốc độ tăng cân 9,3±5,9 (g); 
tốc độ phát triển vòng đầu 0,48±0,13 (cm/tuần); 
tốc độ phát triển chiều dài 0,64±0,2 (cm/tuần), 
đều thấp hơn theo khuyến cáo của Viện Hàn 
Lâm Nhi khoa Hoa Kỳ. Tốc độ phát triển của trẻ 
non tháng hay nhẹ cân trong thời gian nằm viện 
do nhiều yếu tác động ngoài vấn đề liên quan 
đến nuôi dưỡng. Trẻ non tháng thường bệnh 
nặng trong giai đoạn đầu sau sinh, dẫn đến giảm 
đáng kể khả năng đồng hóa và tăng trưởng như 
suy hô hấp nặng, phẩu thuật, nhiễm trùng, viêm 
ruột hoại tử, tình trạng thiếu máu nuôi cơ quan, 
bệnh phổi cấp hoặc mạn(5, 8). 
Khi so sánh tình trạng dinh dưỡng của 2 
nhóm rất nhẹ cân và nhẹ cân vừa, tỷ lệ chậm 
tăng trưởng ngoài tử cung ở nhóm rất nhẹ cân 
cao hơn nhóm nhẹ cân vừa ở các thời điểm nhập 
viện và xuất viện, và tỷ lệ này khá cao. Kết quả 
này tương tự như các nghiên cứu của Lima(9), 
Lemon(10) ở nhóm rất nhẹ cân tỷ lệ cân nặng thấp 
lúc nhập viện, và lúc xuất viện, lúc 36 tuần tuổi 
hiệu chỉnh. Kết quả này có thể giải thích là sự 
chậm tăng trưởng ở trẻ rất nhẹ cân có thể do sự 
tương tác phức tạp của nhiều yếu tố, bao gồm 
dinh dưỡng không đầy đủ, các bệnh tật ảnh 
hưởng đến nhu cầu chất dinh dưỡng, các bất 
thường nội tiết, tổn thương hệ thống thần kinh 
trung ương và việc sử dụng thuốc có ảnh hưởng 
đến sự dị hóa các chất dinh dưỡng(6). 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu 97 trẻ sanh nhẹ cân – non tháng, 
chúng tôi nhận thấy các chỉ số nhân trắc trẻ vào 
thời điểm xuất viện đều kém hơn lúc nhập viện. 
Lúc xuất viện, cân nặng trung bình 2038 g. Tỷ lệ 
cân nặng thấp, chiều dài thấp, vòng đầu thấp 
đều cao (lần lượt 29,9%; 13,4%; và 23,1%) và tăng 
hơn lúc nhập khoa. Vận tốc tăng trưởng cân 
nặng, chiều dài, và vòng đầu đều thấp hơn 
khuyến cáo của Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ. 
Như thế, chậm tăng trưởng biểu hiện rất sớm 
trên các trẻ sơ sinh nhẹ cân – non tháng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Altman M, Vanpée M, Cnattingius S, Norman M (2011).” 
Neonatal morbidity in moderately preterm infants: a Swedish 
national population-based study”. J Pediatr, 158(2):239-44 
2. American Academy of Pediatrics Committee on Nutrition 
(1985). “Nutritional Needs of Low-Birth-Weight Infants”. 
Pediatrics, 75(5): 976-986. 
3. Clark RH, Thomas P, Peabody J (2003). “Extrauterine growth 
restriction remains a serious problem in prematurely born 
neonates”. Peditrics, 111(5):986-90. 
4. Clark RH, Wagner CL, Merritt RJ, et al (2003). “Nutrition in the 
Neonatal Intensive Care Unit: How Do We Reduce the 
Incidence of Extrauterine Growth Restriction”. Journal of 
Perinatology, 23:337-344. 
5. Corpeleijn WE, Kouwenhoven SMP, Goudoever JB (2013). 
“Optimal Growth of Preterm Infants”. World Rev Nutr Diet, 
106:149-155. 
6. De Curtis M, Rigo J (2004). “Extrauterine growth restriction in 
very-low-birthweight infants”. Acta Paediatr, 93(12):1563-1568. 
7. Funkquist EL, et al (2010). “Preterm appropriate for gestational 
age infants: size at birth explains subsequent growth”. Acta 
Paediatr, 99(12):1828-1833. 
8. Griffin JI (2017). “Growth management in preterm infants”, 
URL: https://www.uptodate.com/contents/growth-
management-in-preterm-infants?source=mostViewed_widget. 
9. Lemons JA, Bauer CR, Oh W, et al (2001). “Very Low Birth 
Weight Outcomes of the National Institute of Child Health and 
Human Development Neonatal Research Network, January 
1995 through December 1996”. Pediatrics, 105(1):e1. 
10. Lima PA, Carvalho MD, Costa AC, Moreira ME 
(2014).”Variables associated with extra uterine growth 
restriction in very low birth weight infants”. J Pediatr (Rio J), 
90(1):22-27. 
11. Moser K, Stanfield KM, Leon DA (2008). “Birthweight and 
gestational age by ethnic group, England and Wales 2005: 
introducing new data on births. Health Statistics Quarterly”. 
Health Stat Q, 39:22-3. 
Ngày nhận bài báo: 05/11/2017 
Ngày nhận bài phản biện: 18/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 222
ĐẶC ĐIỂM NUÔI DƯỠNG TRẺ NON THÁNG - NHẸ CÂN 
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ 
TẠI KHU CÁCH LY KHOA SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
Nguyễn Duy Tân*, Phạm Diệp Thùy Dương*, Bùi Quang Vinh* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Trẻ non tháng hay nhẹ cân cần dinh dưỡng hỗ trợ bằng đường tĩnh mạch và đường ruột, đặc biệt là 
cần sữa mẹ để cải thiện tình trạng dinh dưỡng cũng như giảm các biến chứng nhiễm trùng và viêm ruột hoại tử. 
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các đặc điểm về nuôi dưỡng ở trẻ non tháng hay nhẹ cân nhịn ăn qua đường 
tiêu hóa lúc vào khu cách ly khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2. 
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả hàng loạt ca từ tháng 8/2016 đến tháng 4/2017 trong chương 
trình “Hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ” tại khoa Sơ sinh bệnh viện Nhi đồng 2. Giai đoạn 1 (8/2016-12/2016) của 
chương trình chỉ có điều dưỡng tham gia, giai đoạn 2 (12/2016-4/2017) có thêm bác sĩ. Tiêu chuẩn chọn vào là trẻ 
non tháng hay nhẹ cân, <7 ngày tuổi và nhịn ăn qua đường ruột ít nhất 24 giờ. Tiêu chuẩn loại ra là đa dị tật, tử 
vong, chuyển khoa Hồi sức Sơ sinh. Các biến số chính là thời gian nuôi ăn tĩnh mạch (hoàn toàn, một phần) và tỷ 
lệ nuôi ăn đường ruột với sữa mẹ lúc nhập khu cách ly, rời khu cách ly, và xuất viện. 
Kết quả nghiên cứu: Tổng số 97 trường hợp trẻ non tháng – nhẹ cân, không có cực non và cực nhẹ cân. 
Tuổi thai trung bình 33,1±2,2 tuần, cân nặng lúc sinh trung bình 1886,6±386 g. Thời gian nuôi tĩnh mạch hoàn 
toàn và một phần là 3,1±2,7 ngày và 6,1±3,5 ngày, với 55,7% đường truyền ngoại biên và 44,3% trung ương. 
100% trường hợp nuôi ăn đường ruột là dùng sonde dạ dày nhỏ giọt. Tại thời điểm xuất viện, trung bình 
18,7±8,1 ngày tuổi, có 94,9% trẻ dùng sữa mẹ. Giai đoạn 2 có thời gian đạt nuôi ăn đường ruột hoàn toàn ngắn 
hơn (8±3,6 ngày so với 10,3±5,9 ngày) và tỷ lệ trẻ dùng sữa mẹ nhiều hơn ở mọi thời điểm (p<0,05). 
Kết luận: Ở trẻ sanh non - nhẹ cân, nuôi ăn tĩnh mạch còn ngắn và đa số dùng đường truyền ngoại biên. 
Nuôi ăn đường ruột có tỷ lệ trẻ dùng sữa mẹ ban đầu thấp nhưng tăng dần và khi trẻ nhập viện và khi bắt đầu ăn 
qua đường ruột thấp. Việc bác sĩ tham gia chương trình có tác động tốt đến tỷ lệ trẻ dùng sữa mẹ. 
Từ khóa: sữa mẹ, non tháng, nhẹ cân. 
ABSTRACT 
FEEDING CHARACTERISTICS OF PRETERM OR LOW BIRTHWEIGHT INFANTS IN THE 
"BREASTFEEDING SUPPORT" PROGRAM AT ISOLATION WARD IN THE NEONATAL UNIT OF 
HOSPITAL OF CHILDREN 2 
Nguyen Duy Tan, Pham Diep Thuy Duong, Bui Quang Vinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 222 - 227 
Background: Preterm or low birth weight infants require parenteral or enteral nutrition especially breast 
milk to improve nutritional status and reduce the rate of infection, necrotizing enterocolitis. Study objectives were 
to determine the feeding characteristics of preterm or low birth weight infants who have contraindications for 
enteral nutrition at the entrance to isolation ward in Neonatal Unit of Children’s Hospital 2. 
Method: A prospective study described a series of cases from August 2016 to April 2017 in the 
* Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Duy Tân ĐT: 0932.042.777 Email: 
[email protected]