Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 136
TỈ LỆ THAI NGOÀI TỬ CUNG THOÁI TRIỂN 
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
 Nguyễn Thị Phương Thảo*, Bùi Chí Thương** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Theo dõi thoái triển tự nhiên của thai ngoài tử cung là một phương pháp điều trị an toàn trên một 
số bệnh nhân chọn lọc. Việc xác định các tiêu chuẩn chọn lựa cũng như các yếu tố liên quan đến sự thoái triển 
thành công sẽ giúp ích cho các nhà lâm sàng trong việc tư vấn bệnh nhân chọn lựa phương pháp điều trị, giúp 
bệnh nhân yên tâm theo dõi theo dõi, giảm thời gian điều trị nội trú, giảm chi phí nằm viện và không phải chịu tác 
dụng phụ của thuốc cũng như phẫu thuật. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công tại bệnh viện Từ Dũ TP Hồ Chí Minh và 
các yếu tố liên quan đến sự thoái triển thành công của thai ngoài tử cung. 
Đối tượng: Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc tiến cứu những bệnh nhân được chẩn đoán 
thai ngoài tử cung thoái triển nhập khoa nội soi bệnh viện Từ Dũ và được điều trị theo dõi cho đến khi βhCG < 5 
mUI/ml từ tháng 10/2016 đến 4/2017. 
Kết quả: Tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công là 92,7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95). Nồng độ 
βhCG ban đầu có liên quan đến kết cục theo dõi thoái triển: nồng độ βhCG < 175 mIU/ml có tỷ lệ thành 
công gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng độ βhCG > 1500 mIU/ml (OR = 4,03, KTC 95%: 1,05-15,5), nhóm 
bệnh nhân có nồng độ βhCG trong khoảng 175 – 1500 mIU/ml có tỷ lệ thành công cao gấp 2 lần nhóm có 
nồng độ βhCG > 1500 mIU/ml (OR = 2,0, KTC 95%: 1,86-4,63), thời gian βhCG trở về âm tính trung vị là 
18 ngày (TPV, 11 – 25 ngày) và thời gian này có sự tương quan thuận với nồng độ βhCG ban đầu và 
tương quan nghịch với mức giảm βhCG. Trong khi đó tuổi bệnh nhân và kích thước khối thai trên siêu âm 
không có mối liên quan với thời gian theo dõi. 
Kết luận: Tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành công là 92,7% và tỉ lệ này càng cao nếu nồng độ βhCG 
ban đầu thấp. Bệnh nhân được theo dõi thoái triển có thể được tư vấn thời gian theo dõi < 3 tuần và thời gian này 
tùy thuộc vào nồng độ βhCG ban đầu. 
Từ khoá: thai ngoài tử cung thoái triển. 
ABSTRACT 
RATE OF SPONTANEOUS RESOLUTION OF ECTOPIC PREGNANCY AND OTHER 
PARAMETERS INVOLVED 
Nguyen Thi Phuong Thao, Bui Chi Thuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 136- 142 
Background: A subset of women with a tubal ectopic pregnancy can be safe managed expectantly. 
Identification of selection criteria and parameters related to successful expectant management would help 
clinicians in counseling patients to choose treatment options, to ensure them for following-up, to reduce the 
length and the cost of hospitalization and to avoid side effects of drugs and surgery. 
Objectives: To evaluate the success rate of expectant management of ectopic pregnancy at Tu Du Hospital – 
* Bệnh viện Từ Dũ ** Bộ môn phụ sản ĐHYD TP.HCM 
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 137
HCM city and other parameters involved. 
Methods: This was a cohort including women who were diagnosed with a spontaneous resolution tubal 
ectopic pregnancy, admitted to the Laparoscopic Department of Tu Du hospital and expectantly managed until 
βhCG < 5 mUI/ml from October 2016 to April 2017. 
Results: The success rate of expectant management was 92,7% (CI 95%: 0,90 – 0,95). The initial serum β-
hCG is associated with the out come spontaneous resolution. Particularly, the success rate in the subgroup with 
serum β-hCG 1500 mIU/ml (OR = 
4,03, CI 95%: 1,05-15,5), and two times higher than the subgroup with serum βhCG > 1500 mIU/ml (OR = 2,0, 
CI 95%: 1,86-4,63). In the successful subgroup, the median interval from maximum serum β-hCG concentration 
to resolution was 18.0 days (IQR 11.0–25.0), positively correlated with the initial serum β-hCG and negatively 
correlated with the rate of decline of β-hCG. Women’s age and size of ectopic pregnancy did not have significant 
effects on the length of follow up. 
Conclusion: The success rate of expectant management was 92,7% and the lower initial β-hCG, the higher 
success rate. Women undergoing expectant management of ectopic pregnancy can be informed that the likely 
length of follow is under 3 weeks and that is positively correlates with initial β-hCG level at the time of diagnosis. 
Keywords: expectant management, ectopic pregnancy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thai ngoài tử cung là bệnh lý phụ khoa 
thường gặp chiếm tỉ lệ 1 – 2% các trường hợp 
mang thai(2), có thể vỡ gây xuất huyết nội đe 
dọa đến tính mạng và ảnh hưởng đến tương 
lai sinh sản sau này của bệnh nhân. Với sự 
phát triển của siêu âm và xét nghiệm βhCGđộ 
nhạy cao giúp chẩn đoán thai ngoài tử cung từ 
rất sớm, góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong vì 
bệnh lý này và tạo tiền đề tốt cho việc điều trị 
bảo tồn khả năng sinh sản cho bệnh nhân(4,11). 
Điều này giải thích xu hướng điều trị thai 
ngoài tử cung tại đa số các quốc gia là bảo tồn 
khả năng sinh sản cho bệnh nhân. Tuy nhiên 
sự lựa chọn này thường giới hạn ở một số 
bệnh nhân thai ngoài tử cung và tỉ lệ báo cáo 
thành công thay đổi giữa các trung 
tâm(1,6,7,8).Tại bệnh viện Từ Dũ, theo dõi thoái 
triển tự nhiên của thai ngoài tử cung cũng đã 
được thực hiện trong vài năm gần đây ở một 
số trường hợp chọn lọc. Tuy nhiên cho đến 
thời điểm hiện nay tại Việt Nam vẫn chưa có 
nghiên cứu nào đánh giá về tỉ lệ thai ngoài tử 
cung thoái triển tự nhiên. Việc xác định các 
yếu tố tiên lượng thành công trong xử trí theo 
dõi thoái triển tự nhiên của thai ngoài tử cung 
giúp ích cho việc tư vấn bệnh nhân chọn lựa 
phương pháp điều trị, yên tâm theo dõi, giảm 
thời gian điều trị nội trú, giảm chi phí nằm 
viện và không phải chịu tác dụng phụ của. 
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực 
hiện đề tài nghiên cứu này với mục tiêu xác 
định tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển thành 
công và các yếu tố liên quan đến sự thoái triển 
thành công của thai ngoài tử cung. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả dọc tiến cứu 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả những bệnh nhân nhập khoa nội soi 
bệnh viện Từ Dũ, được chẩn đoán thai ngoài tử 
cung thoái triển và được điều trị theo dõi cho 
đến khi βhCG < 5 mUI/ml. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 10 năm 2016 
đến tháng 4 năm 2017, có 1687 bệnh nhân thai 
ngoài tử cung được nhập viện, trong đó có 423 
bệnh nhân được chẩn đoán thai ngoài tử cung 
thoái triển. Tỉ lệ thai ngoài tử cung thỏa tiêu 
chuẩn thoái triển là 25,1% (KTC 95%: 0,23 – 
0,27). Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán thai 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 138
ngoài tử cung thoái triển này đều đủ tiêu 
chuẩn chọn mẫu nên chúng tôi đã mời tất cả 
các bệnh nhân này tham gia vào nghiên cứu. 
Không có bệnh nhân nào từ chối tham gia 
nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu không 
có bệnh nhân nào bỏ theo dõi, tỉ lệ tuân thủ 
phác đồ theo dõi thai ngoài tử cung là 100%. 
Như vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 
trên 423 bệnh nhân được chẩn đoán thai ngoài 
tử cung thoái triển. Sau đây là kết quả mà 
chúng tôi đã thu nhận được. 
Đặcđiểmchung của mẫu nghiên cứu 
Tuổi bệnh nhân từ 18 đến 48 (trung vị 30 
tuổi). Đa số bệnh nhân trong độ tuổi sinh sản 20 
– 34 tuổi (76,1%). 72,1% đến từ các tỉnh thành. 
40,9% bệnh nhân chưa có đứa con nào. 
Về yếu tố nguy cơ: có 5,9% bệnh nhân có tiền 
căn thai ngoài tử cung, 1 bệnh nhân đặt DCTC 
chiếm 0,2%, 2 trường hợp thai kỳ này là hỗ trợ 
sinh sản (0,5%), 10 bệnh nhân có tiền căn nạo hút 
thai (2,4%). 
Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng 
Đặc điểm Tần số (N = 
423) 
Tỷ lệ (%) 
Trễ kinh Không 106 25,1 
 Có 317 74,9 
Tuổi thai theo kinh chót (ngày)(trung bình ± độ lệch chuẩn) 
 46,6 ± 10,7 
 ≤42 ngày 126 29,8 
 >42 ngày 192 45,4 
 Không nhớ 105 24,8 
Đau bụng Không 128 30,3 
 Có 295 69,7 
Ra huyết âm 
đạo 
Không 58 13,7 
 Có 365 86,3 
Tam chứng Không 234 55,3 
 Có 189 44,7 
Bảng 2. Đặc điểm siêu âm 
Đặc điểm Tần số (N=423) Tỷ lệ 
(%) 
Nội mạc tử cung (mm) (trung bình ±độ lệch chuẩn)
 7,6 ± 3,8 
 ≤8mm 287 67,8 
 >8mm 136 32,2 
Khối cạnh 
tử cung 
Echo trống bờ dày 17 4,0 
 Echo hỗn hợp 406 96,0 
Vị trí Trái 182 43,0 
 Phải 241 57,0 
Đặc điểm Tần số (N=423) Tỷ lệ 
(%) 
Đường kính lớn nhất khối thai (mm) (trung bình ± độ lệch 
chuẩn) 25,6 ± 10,3 
 ≤ 40 mm 384 90,8 
 > 40 mm 39 9,2 
Dịch túi 
cùng 
Không 88 20,8 
 Có 335 79,2 
Bảng 3. Đặc điểm βhCG (N = 423) 
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 
βhCG ban đầu 
(mIU/ml) (trung vị, 
khoảng tứ phân vị) 
499,5 (189,9 - 
1229,4) 
< 175 mIU/ml 96 22,7 
175 – 1500 
mIU/ml 
244 57,7 
> 1500 mIU/ml 83 19,6 
Mức giảm βhCG 
(%) (trung vị, 
khoảng tứ phân vị) 
20,7 (12,3 - 31,0) 
≤ 30% 318 75,2 
> 30 % 105 24,8 
Kết quả điều trị 
Toàn bộ 423 bệnh nhân được chẩn đoán thai 
ngoài tử cung thoái triển này đều hoàn tất quá 
trình điều trị. Kết thúc điều trị có 31/423 trường 
hợp thất bại, bệnh nhân cần được điều trị hỗ trợ 
sau đó với methotrexate hoặc phẫu thuật nội soi. 
Nhóm cuối cùng trong nghiên cứu gồm 392/423 
trường hợp thai ngoài tử cung thoái triển thành 
công. Như vậy tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển 
thành công là 92,7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95). Để 
tìm mối liên quan giữa các yếu tố với kết quả 
điều trị, chúng tôi đưa các biến số vào phân tích 
đơn biến. Sau khi phân tích hồi quy đơn biến 
mối liên quan giữa các biến số và kết quả theo 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 139
dõi thai ngoài tử cung thoái triển, chúng tôi tiếp 
tục đưa các biến số có p < 0,25 vào phân tích đa 
biến nhằm kiểm soát yếu tố gây nhiễu, kết quả 
ghi nhận chỉ còn lại 1 yếu tố liên quan đến kết 
quả theo dõi thai ngoài tử cung thoái triển đó là 
nồng độ βhCG ban đầu. Cụ thể là bệnh nhân có 
nồng độ βhCG ban đầu < 175 mIU/ml có tỉ lệ 
thành công gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng 
độ βhCG ban đầu > 1500 mIU/ml (OR = 4,03, 
KTC 95%: 1,05-15,5) và tỉ lệ thành công này sẽ 
gấp 2 lần nếu βhCG ban đầu trong khoảng 175 – 
1500 mIU/ml (OR = 2,0, KTC 95%: 1,86-4,63). 
Bảng 5. Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến mối liên quan giữa các biến số với kết quả điều trị 
 OR (KTC 95%) P OR (KTC 95%) p 
Trễ kinh 
Không 
Có 
1,928 (0,87–4,271) 
1 
0,106 0,47 (0,21 – 1,07) 
Ref 
0,71 
Tuổi thai theo kinh 
chót 
≤ 42 ngày 
>42 ngày 
1,187 (0,51 - 2,796) 
1 
0,695 
Đau bụng 
Không 
Có 
0,717 (0,30 – 1,709) 
1 
0,453 
Ra huyết âm đạo Không 
Có 
1,344 (0,47 – 3,788) 
1 
0,576 
Nội mạc tử cung ≤8mm 
>8mm 
0,629 (0,295 – 1,34) 
1 
0,231 1,74 (0,79 – 3,87) 
1 
0,172 
Khối cạnh tử cung 
Echo trống bờ dày 
Echo hỗn hợp 
1 
0,235 (0,06 – 0,83) 
0,024 
1 
2,38 (0,64 – 8,76) 
0,19 
Đường kính lớn 
nhất 
≤40mm 
>40mm 
1,076 (0,31 – 3,848) 
1 
0,91 
Dịch túi cùng Không 
Có 
1,674 (0,73 – 3,72) 
1 
0,23 0,68 (0,29 – 1,60) 
1 
0,37 
ΒhCG ban đầu 
(mIU/ml) 
<175 
175-1500 
>1500 
0,209 (0,06 – 0,782) 
0,427 (0,19 – 0,952) 
1 
0,02 
0,037 
4,03 (1,05 – 15,5) 
2,0 (1,86 – 4,63) 
1 
0,042 
0,036 
Mức giảm βhCG ≤30% 
>30% 
1,408 (0,594 – 3,89) 
1 
0,382 
Đặc điểm lâm sàng nhóm theo dõi thoái triển 
thành công 
Tuổi trung vị của phụ nữ trong nhóm này là 
30 tuổi. Đường kính trung vị của khối thai 
23mm. Số lần thử máu ngoại trú trung vị là 2 lần. 
Nồng độ βhCG trung vị lúc nhập viện là 
481,1mIU/ml. Tỷ lệ giảm βhCG mỗi ngày là 21% 
với thời gian theo dõi trung vị là 18 ngày trong 
đó ngắn nhất là 3 ngày và dài nhất là 89 ngày. 
Chúng tôi sử dụng hệ số tương quan 
Pearson để khảo sát sự tương quan giữa 2 biến 
số và mô hình hồi quy tuyến tính để tiên đoán 
sự tương quan này. Chúng tôi sử dụng biến số 
thời gian theo dõi là biến độc lập. Các biến số 
nồng độ βhCG lúc nhập viện, đường kính 
trung vị của khối thai, tuổi mẹ và sự giảm 
βhCG mỗi ngày là các biến số phụ thuộc. Mức 
ý nghĩa p < 0,05. Sau khi phân tích hồi quy 
đơn biến mối liên quan giữa các yếu tố và thời 
gian theo dõi thoái triển thành công ta tìm ra 
được 3 biến số có mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê bao gồm: đường kính lớn nhất của 
khối thai trên siêu âm, nồng độ βhCG lúc 
nhập viện và mức giảm βhCG. Tiếp tục đưc 
các yếu tố có p < 0,05 vào phân tích hồi quy đa 
biến, kết quả chỉ còn lại 2 yếu tố liên quan đến 
thời gian theo dõi thoái triển đó là: nồng độ 
βhCG lúc nhập viện và mức giảm βhCG. Cụ 
thể là có sự tương quan thuận giữa thời gian 
theo dõi thoái triển với nồng độβhCG lúc 
nhập viện với hệ số tương quan Pearson r = 
0,621. Đồng thời có sự tương quan nghịch giữa 
thời gian theo dõi thoái triển thành công với 
mức giảm βhCG/ ngày, hệ số tương quan 
Pearson r = -0,373. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 140
BÀN LUẬN 
Về đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Tuổi trung vị của các đối tượng tham gia 
nghiên cứu là 30 (26 – 34) tuổi (nhỏ nhất 18 tuổi, 
lớn nhất là 48 tuổi). Phụ nữ trong nhóm tuổi 20 – 
34 chiếm tỉ lệ cao nhất 76,1%.Điều này cũng phù 
hợp với các đặc tính vì trong độ tuổi hoạt động 
tình dục này thì nguy cơ viêm nhiễm sinh dục 
cao, vì vậy tỉ lệ thai ngoài tử cung cũng chiếm tỉ 
lệ cao hơn các nhóm tuổi khác. Về số con hiện có: 
trong nghiên cứu này có đến 40,9% bệnh nhân 
chưa có đứa con nào và 35,5% bệnh nhân chỉ có 1 
con. Đây là một đặc điểm thuận lợi của nghiên 
cứu vì bệnh nhân chưa có đủ con nên tha thiết có 
con trong tương lai vì vậy họ rất nhiệt tình tham 
gia vào nghiên cứu và thường tuân thủ tốt phác 
đồ theo dõi sau xuất viện.Chúng tôi ghi nhận 
đường kính lớn nhất của khối thai là 25,6 ± 10,3 
mm. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của 
Silva và cộng sự (2015) là 25,8 ± 9,7 mm (9) và lớn 
hơn nhiều so với nghiên cứu của Jurkovic (2017) 
là 13,0 ± 7,2 mm (5). Sự khác biệt này là do tiêu 
chuẩn theo dõi thoái triển trong các nghiên cứu 
khác nhau và cỡ mẫu cũng khác nhau. Hơn nữa, 
siêu âm là phương pháp cận lâm sàng phụ thuộc 
rất nhiều vào đánh giá chủ quan của bác sĩ siêu 
âm, kinh nghiệm nên sẽ có sự khác biệt giữa các 
kết quả siêu âm. Trong nghiên cứu chúng tôi có 
39 (9,2%) trường hợp kích thước khối thai trên 
siêu âm > 4 cm nhưng bệnh nhân vẫn được theo 
dõi thoái triển vì triệu chứng lâm sàng ổn định, 
tuy nhiên như đã nói bệnh viện Từ Dũ là đơn vị 
có những điều kiện theo dõi sát nên ban chủ 
nhiệm khoa vẫn quyết định theo dõi thoái triển 
những trường hợp này. Nồng độ βhCG ban đầu 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 499,5 (189,9 -
1229,4) mIU/ml, trong đó nồng độ βhCG thấp 
nhất là 8,1 mIU/ml và trường hợp cao nhất lên 
đến 9121,5 mIU/ml. Điều này có thể lý giải, ở 
những trường hợp βhCG ban đầu > 5000 
mIU/ml nhưng huyết động học ổn định, với 
những điều kiện theo dõi sẵn có, bệnh nhân vẫn 
sẽ được thử lại βhCG sau 36 – 48 giờ, nếu βhCG 
tiếp tục tăng hoặc giảm < 15% sẽ được tư vấn 
phẫu thuật hoặc điều trị MTX đa liều, các trường 
hợp βhCG ban đầu giảm > 15% sẽ được hội chẩn 
với ban chủ nhiệm khoa và sẽ được tư vấn theo 
dõi thoái triển nếu lâm sàng ổn định đồng thời 
tư vấn bệnh nhân những dấu hiệu nguy hiểm 
cần đến cơ sở y tế gần nhất.Mức giảm βhCG 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 20,7 ± 10,9 
(%/ngày). Kết quả này cao hơn nhiều so với 
nghiên cứu của Silva (2014) với mức giảm βhCG 
là 14,7%/ngày(9). Sự khác biệt này là do cỡ mẫu 
khác nhau, bên cạnh đó tiêu chuẩn để chẩn đoán 
thai ngoài tử cung thoái triển trong nghiên cứu 
của chúng tôi là bệnh nhân phải có nồng độ 
βhCG ở thời điểm 36 – 48 sau giá trị βhCG ban 
đầu giảm ≥ 15%. 
Về kết quả điều trị 
Tỉ lệ bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn theo dõi 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 25,1%, thấp 
hơn nhiều so với nghiên cứu của Elson (2004), 
Mavrelos (2013), Mavrelos (2015) và Helmy 
(2015)(1,3,7,8), chỉ bằng khoảng ½, điều này là do 
trong các nghiên cứu trên chỉ cần bệnh nhân có 
nồng độ βhCG ban đầu thấp và lâm sàng ổn 
định, không đau bụng nhiều, siêu âm không 
phải thai ngoài tử cung sống đều có thể theo dõi 
thoái triển trong khi nghiên cứu của chúng tôi, 
ngoài những điều kiện trên bệnh nhân cần phải 
có βhCG sau 36 – 48 giờ nhập viện giảm ≥ 15% so 
với thời điểm nhập viện.Có thể cũng vì lý do này 
mà tỉ lệ thành công trong nghiên cứu của chúng 
tôi cũng cao hơn so với nghiên cứu của tác giả 
Elson, Mavrelos và Helmy. Tỉ lệ thành công 
tương tự với nghiên cứu của tác giả Silva và 
cộng sự.Trong quá trình theo dõi điều trị có 31 
bệnh nhân thất bại, cần hỗ trợ thêm phương 
pháp điều trị khác gồm 3 trường hợp phẫu thuật 
nội soi và 28 trường hợp cần điều trị nội khoa 
với methotrexate. Nhóm nghiên cứu cuối cùng 
bao gồm 392/423 bệnh nhân theo dõi thoái triển 
thành công, tỉ lệ thai ngoài tử cung thoái triển 
thành công là 92, 7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95). 
Khi phân tích hồi quy đa biến các yếu tố về 
đối tượng tham gia nghiên cứu, tiền căn sản 
phụ khoa, đặc điểm thai ngoài tử cung của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 141
bệnh nhân nhằm tìm hiểu các yếu tố liên quan 
đến hiệu quả theo dõi thai ngoài tử cung thoái 
triển, chúng tôi ghi nhận có sự liên quan giữa 
nồng độ βhCG ban đầu với kết cục theo dõi 
thoái triển. Cụ thể là bệnh nhân có nồng độ 
βhCG ban đầu < 175 mIU/ml có tỉ lệ thành 
công gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng độ 
βhCG ban đầu > 1500 mIU/ml (OR = 4,03, KTC 
95%: 1,05-15,5) và tỉ lệ thành công này sẽ gấp 2 
lần nếu βhCG ban đầu trong khoảng 175 – 
1500 mIU/ml (OR = 2,0, KTC 95%: 1,86-4,63). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi nồng độ 
βhCG ban đầu < 175 mIU/ml, tỉ lệ thai ngoài tử 
cung thoái triển thành công là 96,9% (93/96), 
kết quả này tương tự với nghiên cứu của Elson 
và cộng sự (2004) cho tỉ lệ thành công là 96%, 
một nghiên cứu khác của Kirk và cộng sự 
(2011) cho tỉ lệ thành công là 88% (6).Khi nồng 
độ βhCG từ 175 – 1500 mIU/ml, tỉ lệ thành 
công trong nghiên cứu của chúng tôi là 93,4%, 
cao hơn so với kết quả của Elson và cộng sự 
ghi nhận là 66%(1), của Kirk là 61%(6). Lý giải 
cho điều này chúng tôi cho rằng mặc dù tỉ lệ 
bệnh nhân có nồng độ βhCG từ 175 – 1500 
mIU/ml trong cả hai nghiên cứu tương tự 
nhau (56,7% trong nghiên cứu Elson và 57,6% 
trong nghiên cứu của chúng tôi) nhưng như 
đã nói ở trên tiêu chuẩn thoái triển của tác giả 
Elson chỉ cần bệnh nhân có huyết động học ổn 
định, siêu âm không phải thai ngoài tử cung 
sống và không có dịch ổ bụng sẽ được chọn 
lựa cho theo dõi thoái triển mà không cần đến 
điều kiện nồng độ βhCG giảm sau 36 – 48 giờ. 
Cũng chính vì lý do này mà tỉ lệ thoái triển 
thành công khi nồng độ βhCG > 1500 mIU/ml 
trong nghiên cứu chúng tôi là 86,7% cũng cao 
hơn so với Elson (21%).Kết quả này của chúng 
tôi tương tự nghiên cứu của Marvelos và cộng 
sự (2013) cho thấy nồng độ βhCG ban đầu có 
liên quan đến kết quả theo dõi thoái triển 
trong khi các yếu tố tuổi bệnh nhân, kích 
thước khối thai trên siêu âm không có mối liên 
quan (p > 0,05)(8). 
Về thời gian theo dõi thoái triển 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở những 
bệnh nhân thai ngoài tử cung theo dõi thoái triển 
thành công, thời gian βhCG trở về âm tính là 18 
ngày tính từ ngày nhập viện, tối thiểu là 3 ngày 
và tối đa là 89 ngày. So với các nghiên cứu trước 
đây, thời gian để βhCG trở về âm tính của chúng 
tôi dài hơn so với nghiên cứu của Elson và cộng 
sự năm 2004 là 15 ngày(1). Điều này là do trong 
nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ βhCG ban 
đầu ở những bệnh nhân theo dõi thoái triển cao 
nhiều với βhCG ban đầu trung bình là 481,1 
mIU/ml, thấp nhất là 8,1 mIU/ml và cao nhất lên 
đến 9121,5 mIU/ml.Một thử nghiệm lâm sàng 
ngẫu nhiên gần đây khi so sánh giữa điều trị 
methotrexate với theo dõi thoái triển của Van 
Mello và cộng sự năm 2012 cho thấy thời gian 
theo dõi ở cả 2 nhóm này đều dài hơn nhiều so 
với nghiên cứu của chúng tôi mặc dù tiêu chuẩn 
chọn lựa bệnh nhân trong nghiên cứu này giới 
hạn hơn so với nghiên cứu của chúng tôi (βhCG 
đỉnh < 2000 UI/L)(10). Phần lớn bệnh nhân trong 
nghiên cứu này được chẩn đoán là thai chưa xác 
định vị trí với nồng độ βhCG huyết thanh bình 
nguyên mà hầu hết các trường hợp thai chưa xác 
định vị trí này là sẩy thai không hoàn toàn với 
βhCG thoái triển chậm, điều này có thể giúp giải 
thích lý do thời gian theo dõi βhCG trong nghiên 
cứu này dài hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi tương đồng với nghiên cứu của Marvelos và 
cộng sự năm 2015 là 18 ngày Error! Bookmark 
not defined., hơi ngắn hơn so với nghiên cứu 
của Helmy và cộng sự năm 2015 là 19 (5 – 82) 
ngày(3). Lý giải điều này chúng tôi cho rằng 
nghiên cứu của tác giả Helmy bao gồm cả những 
trường hợp bệnh nhân có nồng độ βhCG giảm 
dần và những bệnh nhân có nồng độ βhCG bình 
nguyên, có thể chính điều này góp phần làm cho 
thời gian theo dõi dài hơn. 
KẾT LUẬN 
Trong thời gian từ tháng 10 năm 2016 đến 
tháng 4 năm 2017, nghiên cứu trên 423 bệnh 
nhân thai ngoài tử cung thoái triển tại bệnh viện 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 142
Từ Dũ trong đó có 32 bệnh nhân theo dõi thoái 
triển thất bại và 392 bệnh nhân theo dõi thoái 
triển thành công, chúng tôi đưa ra một số kết 
luận và nhận xét sau: Tỉ lệ thai ngoài tử cung 
thoái triển là 92,7% (KTC 95%: 0,90 – 0,95). Nồng 
độ βhCG ban đầu có liên quan đến kết cục theo 
dõi thoái triển. Cụ thể là nhóm bệnh nhân có 
nồng độ βhCG < 175 mIU/ml có tỷ lệ thành công 
gấp 4 lần nhóm bệnh nhân có nồng độ βhCG > 
1500 mIU/ml, nhóm bệnh nhân có nồng độ 
βhCG trong khoảng 175 – 1500 mIU/ml có tỷ lệ 
thành công cao gấp 2 lần nhóm có nồng độ 
βhCG > 1500 mIU/ml. Thời gian βhCG trở về âm 
tính trung vị là 18 ngày và thời gian này có sự 
tương quan thuận với nồng độ βhCG ban đầu và 
tương quan nghịch với mức giảm βhCG. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Elson J, Tailor A, Banerjee S, et al (2004). "Expectant management 
of tubal ectopic pregnancy: prediction of successful outcome 
using decision tree analysis". Ultrasound Obstet Gynecol, 
23(6):pp.552-6. 
2. Goldner TE, Lawson HW, Xia Z, et al (1993). "Surveillance for 
ectopic pregnancy--United States, 1970-1989". MMWR CDC 
Surveill Summ, 42(6):pp.73-85. 
3. Helmy S, Mavrelos D, Sawyer E, et al (2015). "Serum Human 
Chorionic Gonadotropin (beta- hCG) Clearance Curves in 
Women with Successfully Expectantly Managed Tubal Ectopic 
Pregnancies: A Retrospective Cohort Study". PLoS One, 
10(7):pp.e0130598. 
4. Helmy S, Sawyer E, Ofili-Yebovi D, et al (2007). "Fertility 
outcomes following expectant management of tubal ectopic 
pregnancy". Ultrasound Obstet Gynecol, 30(7):pp.988-93. 
5. Jurkovic D, Memtsa M, Sawyer E, et al (2017). "Single-dose 
systemic methotrexate vs expectant management for treatment 
of tubal ectopic pregnancy: a placebo-controlled randomized 
trial". Ultrasound Obstet Gynecol, 49(2):pp.171-176. 
6. Kirk E, Van Calster B, Condous G, et al (2011). "Ectopic 
pregnancy: using the hCG ratio to select women for expectant or 
medical management". Acta Obstet Gynecol Scand, 90(3):pp.264-
72. 
7. Mavrelos D, Memtsa M, Helmy S, et al (2015). "Beta-hCG 
resolution times during expectant management of tubal ectopic 
pregnancies". BMC Womens Health, 15:pp. 43. DOI: 
10.1186/s12905-015-0200-7. 
8. Mavrelos D, Nicks H, Jamil A, et al (2013). "Efficacy and safety of 
a clinical protocol for expectant management of selected women 
diagnosed with a tubal ectopic pregnancy". Ultrasound Obstet 
Gynecol, 42(1):pp.102-7. 
9. Silva PM, Araujo Junior E, Cecchino GN, et al (2015). 
"Effectiveness of expectant management versus methotrexate in 
tubal ectopic pregnancy: a double-blind randomized trial". Arch 
Gynecol Obstet, 291(4):pp.939-43. 
10. Van Mello NM, Mol F, Verhoeve HR, et al (2013). "Methotrexate 
or expectant management in women with an ectopic pregnancy 
or pregnancy of unknown location and low serum hCG 
concentrations? A randomized comparison". Hum Reprod, 
28(1):pp.60-7. 
11. Zohav E, Gemer O, Segal S (1996). "Reproductive outcome after 
expectant management of ectopic pregnancy". Eur J Obstet 
Gynecol Reprod Biol, 66(1):pp.1-2. 
Ngày nhận bài báo: 17/11/2017 
Ngày nhận phản biện: 25/12/2017 
Ngày bài báo được đăng: 30/03/2018