56
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
TÓM TẮT 
Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố 
của thái độ tác động đến ý định mua rau 
VietGAP của người tiêu dùng tại Thành phố 
Hồ Chí Minh (TPHCM), bằng việc khảo 
sát 633 người dân. Lý thuyết Hành vi có kế 
hoạch (TPB) được sử dụng có điều chỉnh, 
cùng với phương pháp phân tích độ tin cậy 
Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá 
(EFA), phân tích yếu tố khẳng định (CFA), và 
mô hình cấu trúc tuyến tính với phương tiện 
SPSS 20.0 và AMOS 20.0.
THÁI ĐỘ VÀ Ý ĐỊNH MUA RAU VIETGAP 
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hà Nam Khánh Giao,* Hà Phương Duy**
Kết quả xử lý hồi quy bội cho thấy có 04 
thành phần thái độ tác động đến ý định mua 
rau VietGAP của cư dân TPHCM, sắp theo 
thứ tự độ mạnh giảm dần: (1) An toàn thực 
phẩm, (2) Sự tin tưởng, (3) Mối quan tâm về 
sức khỏe, (4) Chuẩn chủ quan. Từ đó, nghiên 
cứu đề xuất một số hàm ý quản trị đối với 
Ban Quản lý các doanh nghiệp sản suất rau 
VietGAP ở TPHCM nhằm giúp nâng cao khả 
nĕng bán hàng.
Từ khóa: Ý định mua, rau VietGAP, Thái 
độ, Thành phố Hồ Chí Minh, mô hình cấu 
trúc tuyến tính.
ATTITUDE AND INTENTION TO BUY VIETGAP VEGETABLES 
OF INHABITANTS AT HOCHIMINH CITY
ABSTRACT 
 The research aims at analyzing how 
the attitude factors affect the intention to 
buy VietGAP vegetables in Hochiminh city 
(HCMC), by intervewing 633 inhabitants. 
The method of Cronbach’s Alpha analysis, 
EFA analysis, CFA analysis and structural 
equation modelling (SEM) were used with 
the SPSS and AMOS programs.
 The result shows that the affects of 
the attitude factors on the intention to buy 
VietGAP vegetables in HCMC decreasingly: 
(1) Vegetables safety, (2) Trust, (3) Health 
concern, (4) Subjective norm. The research 
also suggests some solutions to the VietGAP 
vegetable producers to enhance the selling 
capability.
Keywords: VietGAP food, consumer 
behavior, HoChiMinh City, structural 
equation modelling, purchase intention.
* PGS.TS. Trường Đại học Tài chính – Markerting. E-mail: 
[email protected] 
 Điện thoại di động: 0903306363
** Công ty TNHH Goldbell Equipment (Việt Nam). E-mail: 
[email protected] 
 Điện thoại di động: 0918405469
57
Thái độ và ý định mua rau ...
1. TỔNG QUAN 
Ở Việt Nam nói chung và TPHCM nói 
riêng, sản xuất và cung cấp thực phẩm sạch 
– cụ thể là rau sạch (rau an toàn) - được sản 
xuất theo quy trình, tiêu chuẩn đảm bảo an 
toàn đã và đang được nhà nước ta quan tâm 
(quyết định số 379/QĐ BNN-KHCN của liên 
bộ Nông nghiệp và Khoa học công nghệ về 
ban hành Quy trình thực hành sản xuất nông 
nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn, 2008) 
Tại TPHCM, quyết định số 3331/QĐ-UBND 
TPHCM ngày 04/7/2011 phê duyệt Chương 
trình mục tiêu, phát triển rau an toàn trên 
địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015. Tuy 
nhiên, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, 
vướng mắc, người tiêu thụ còn chưa tin cậy 
về độ an toàn của rau nên mặt hàng này vẫn 
bị “ngó lơ” ở các chợ dân sinh và chợ đầu 
mối, chủ yếu được tiêu thụ trong hệ thống 
siêu thị.
Đề tài này được thực hiện để phần nào 
giúp các doanh nghiệp kinh doanh rau an toàn 
hiểu được thái độ và ý định của người tiêu 
dùng về mặt hàng này để đề ra các giải pháp 
nâng cao sức mua của người dân từ đó nâng 
cải thiện tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm, 
nâng cao chất lượng cuộc sống và nâng cao 
hiệu quả sản xuất, kinh doanh rau an toàn tại 
TPHCM.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH 
NGHIÊN CỨU
2.1. Rau VietGAP
Trước nĕm 2008, khi chưa ban hành tiêu 
chuẩn VietGAP, Bộ Nông Nghiệp và Phát 
Triển Nông Thôn (BNN&PTNT) đưa ra khái 
niệm về rau an toàn: Những sản phẩm rau 
tươi (bao gồm tất cả các loại rau ĕn củ, thân, 
lá, hoa, quả) có chất lượng đúng như đặc tính 
của nó. Hàm lượng các hoá chất độc và mức 
độ nhiễm các sinh vật gây hại dưới mức tiêu 
chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người 
tiêu dùng và môi trường., thì được coi là rau 
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là 
“rau an toàn“. (quyết định số 67 – 1998/QĐ – 
BNN- KHCN ngày 28 – 4-1998).
Từ 2008 tới nay, khái niệm rau an toàn 
được thể chế hóa tại điều 2 – “Quy định về 
quản lý sản xuất và kinh doanh rau, quả, chè 
an toàn” (quyết định số 99/2008/QĐ - BNN, 
ngày 15/10/2008 của BNN& PTNT): Rau, 
quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được 
sản xuất, sơ chế phù hợp với các quy định 
về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm có 
trongVietGAP (Quy trình thực hành sản xuất 
nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại 
Việt Nam) hoặc các tiêu chuẩn GAP khác 
tương đương VietGAP và mẫu điển hình đạt 
chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.2. Quan hệ giữa thái độ và ý định mua
Niềm tin của cá nhân chính là nguồn gốc 
của thái độ (Ajzen,1991). Thái độ là cảm 
giác tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về 
việc thực hiện một hành vi nhất định. Thái độ 
miêu tả mức độ một cá nhân đánh giá kết quả 
của một hành động là tích cực hay tiêu cực 
(Lê Thùy Hương, 2014). Nghiên cứu này sử 
dụng khái niệm: Thái độ là cảm giác tích cực 
hoặc tiêu cực của cá nhân về việc thực hiện 
một hành vi nhất định.
Ý định hành động được định nghĩa bởi 
Ajzen (1989) là hành động của con người 
được hướng dẫn bởi việc cân nhắc ba yếu tố 
niềm tin vào hành vi, niềm tin vào chuẩn mực 
và niềm tin vào sự kiểm soát. Các niềm tin 
này càng mạnh thì ý định hành động của con 
người càng lớn.
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory 
of planned behavior- TPB) (Ajzen, 1991) 
là lý thuyết mở rộng của lý thuyết hành vi 
hợp lý (Theory of reasoned action- TRA) 
(Fishbein và Ajzen, 1975) cho rằng ý định là 
58
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
yếu tố chính dẫn đến hành vi, nó là chỉ báo 
cho việc con người sẽ cố gắng đến mức nào, 
hay dự định sẽ dành bao nhiêu nỗ lực vào 
việc thực hiện một hành vi cụ thể. Trong lý 
thuyết này, ý định thực hiện hành vi chịu ảnh 
hưởng bởi ba yếu tố: (1) thái độ đối với hành 
vi, (2) chuẩn mực chủ quan và (3) nhận thức 
về kiểm soát hành vi.
Mối quan hệ giữa thái độ và ý định mua 
đã được nhiều tác giả trước đây nghiên cứu và 
đưa ra phát hiện là chúng có mối tương quan 
mạnh. Theo Ajzen (1985), thái độ hướng tới 
hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm 
soát hành vi dẫn tới việc hành thành ý định. 
Như một quy luật, thái độ càng tốt thì ý định 
của một người hành thành việc mua hàng 
càng mạnh. Nghiên cứu của Nguyễn Phong 
Tuấn (2011) cũng chỉ ra rằng có mối tương 
quan cao giữa thái độ hướng đến thực phẩm 
hữu cơ và ý định mua; kết quả này cũng 
trùng với kết quả của các nghiên cứu trước 
đó của Magnusson và cộng sự (2001), Roddy 
và cộng sự (1996), Lea và Worsley (2008), 
Shaharudin và cộng sự (2010), Lada và cộng 
sự (2009),  
Nghiên cứu của Nguyễn Phong Tuấn 
(2011) được thực hiện ở hai Thành phố Hà 
Nội và TPHCM đã chỉ ra ảnh hưởng của các 
yếu tố thái độ với môi trường, nhận thức về 
giá trị, sự quan tâm tới sức khoẻ, hiểu biết về 
thực phẩm an toàn và chuẩn mực chủ quan có 
quan hệ rõ ràng với ý định mua thực phẩm an 
toàn của người tiêu dùng ở cả hai miền Nam 
và miền Bắc. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh 
Hương (2012) được thực hiện tại TPHCM 
cho thấy các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến 
ý định mua rau an toàn của người tiêu dùng 
là giá và niềm tin vào sản phẩm. Phạm Thị 
Hồng Đào (2014) cho thấy có 03 yếu tố có 
tương quan dương với ý định mua rau an 
toàn: (1) Sự tin tưởng rau an toàn và các nhà 
phân phối, (2) Mối quan tâm đến sức khỏe và 
môi trường, (3) Ý kiến của nhóm tham khảo.
Nghiên cứu của Dickieson và cộng sự 
(2009) cho rằng hành vi mua các sản phẩm 
thực phẩm của người tiêu dùng tại Anh bị ảnh 
hưởng bởi các yếu tố như sự quan tâm tới sức 
khoẻ, chất lượng cảm nhận, sự quan tâm tới 
an toàn sức khoẻ, niềm tin vào nhãn hiệu và 
có giá cao hơn cho các sản phẩm thực phẩm 
an toàn. Nghiên cứu của Shaharudin và cộng 
sự (2010) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến 
ý định mua thực phẩm an toàn tại Malaysia 
gồm giá trị cảm nhận và sự quan tâm tới sức 
khoẻ. Tarkiainen và Sundqvist (2005) chỉ ra 
rằng ý định mua thực phẩm hữu cơ của người 
tiêu dùng có thể được dự đoán bằng thái độ 
của họ, hơn thế nữa có thể được dự đoán bởi 
chuẩn chủ quan và ý định hành vi đáng tin 
cậy dự đoán hành vi mua hàng. Voon, Ngui 
và Agrawal (2011) cho kết quả là thái độ và 
chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đáng kể tích 
cực đến sự sẵn lòng chi trả trong khi đó kiểm 
soát hành vi thì không đáng kể; thái độ cũng 
tác động đến chuẩn chủ quan và kiểm soát 
hành vi. Avitia, Gil, Costa-Font (2011) chỉ ra 
rằng thái độ hướng đến thực phẩm hữu cơ có 
thể được giải thích bởi sự nhận thức về rủi ro 
và niềm tin vào thị trường và tổ chức, kiến 
thức cũng như mối quan tâm đến sức khỏe và 
môi trường là trung gian ảnh hưởng của niềm 
tin vào thị trường và sự nhận thức về rủi ro 
tới thái độ hướng đến thực phẩm hữu cơ và 
thái độ hướng đến thực phẩm hữu cơ, giá cả 
và chuẩn chủ quan giải thích ý định mua.
2.3. Giả thuyết nghiên cứu và Mô hình 
nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết hành vi có kế hoạch 
của Ajzen (1991) và các công trình các 
nghiên cứu trước đây, tác giả đã đề xuất mô 
hình nghiên cứu như trong Hình 1, cùng với 
các giả thuyết nghiên cứu:
59
Thái độ và ý định mua rau ...
An toàn 
thực phẩm
Mối quan tâm 
về sức khỏe
Mối quan tâm 
về môi trường
Sự tin tưởng
Chuẩn 
chủ quan
Thái độ Ý định
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
H1: Mối quan tâm đến sức khỏe có ảnh hưởng đến thái độ mua rau VietGAP.
H2: Mối quan tâm đến môi trường có ảnh hưởng đến thái độ mua rau VietGAP.
H
3
: Sự tin tưởng có ảnh hưởng đến thái độ mua rau VietGAP.
H4: An toàn thực phẩm có ảnh hưởng đến thái độ mua rau VietGAP.
H5: Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đến thái độ mua rau VietGAP.
H6: Thái độ mua rau VietGAP ảnh hưởng đến ý định mua rau VietGAP của người tiêu dùng. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thống kê mô tả mẫu 
Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng 
có độ tuổi từ 18-60, chưa từng sử dụng rau 
VietGAP hoặc đã có sử dụng nhưng không 
quan tâm là đã sử dụng rau có tiêu chuẩn này. 
Số phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp là 650, 
sau khi sàng lọc và loại bỏ các phiếu không 
hợp lệ, còn lại 633 phiếu (tỷ lệ 98%) được 
dùng trong phân tích chính thức.
Bảng 1: Tổng hợp đặc điểm mẫu khảo sát
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%)
Giới tính Nữ 433 68,4nam 200 31,6
Tuổi
18-25 tuổi 243 38,4
26-35 tuổi 202 31,9
36-45 tuổi 110 17,4
> 45 tuổi 78 12,3
60
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Thu nhập
Dưới 5 triệu 186 29,4
Từ 5 - 10 triệu 282 44,5
Từ 10 - 15 triệu 130 20,5
Trên 15 triệu 35 5,5
Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm tác giả
3.3. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy 
Cronbach’s Alpha
Kết quả Cronbach’s Alpha của các thành 
phần của thang đo ở Bảng 2 cho thấy các 
thang đo đều có hệ số tin cậy lớn hơn 0,6. 
đồng thời có tương quan biến tổng đều lớn 
hơn 0,3. Như vậy, các thành phần của thang 
đo đáp ứng độ tin cậy cần thiết, là những 
thang đo tốt, đủ điều kiện để phân tích EFA.
Bảng 2: Kết quả Cronbach’s Alpha các thang đo
STT Thang đo Ký hiệu Số biến quan sát
Hệ số 
Cronbach’s 
Alpha
Hệ số tương quan 
biến-tổng nhỏ 
nhất
1 Sự quan tâm đến sức khoẻ SK 4 0,841 0,670
2 Sự quan tâm đến môi trường MT 3 0,825 0,670
3 Sự tin tưởng TT 4 0,894 0,744
4 Chuẩn chủ quan CCQ 3 0,804 0,630
5 An toàn thực phẩm AT 4 0,868 0,710
6 Thái độ TD 4 0,894 0,742
7 Ý định YD 3 0,835 0,686
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
3.4. Phân tích yếu tố khám phá EFA
Kiểm định KMO cho thấy hệ số khá 
cao (0,888 > 0,5), kiểm định Barlett có sig 
= 0,000 < 0,05 cho thấy thích hợp để phân 
tích yếu tố EFA và các biến quan sát được sử 
dụng có tương quan tuyến tính với các yếu tố 
đại diện.
Cĕn cứ vào kết quả phân tích EFA các 
biến độc lập, 06 yếu tố được rút trích tại 
Eigenvalues = 1,266 (> 1) nên có thể khẳng 
định số yếu tố được rút trích là phù hợp. Tổng 
phương sai trích là 73,661 % đạt yêu cầu (> 
50%), nghĩa là 73,661% thay đổi của các yếu 
tố được giải thích bởi các biến quan sát. Các 
yếu tố trích ra đều đạt độ tin cậy và độ giá trị 
(Bảng 3). 
61
Thái độ và ý định mua rau ...
Bảng 3: Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA
Biến 
quan sát
Yếu tố
1 2 3 4 5 6
TT2 0,862
TT4 0,804
TT3 0,803
TT1 0,788
AT4 0,802
AT2 0,800
AT3 0,782
AT1 0,768
TD1 0,848
TD3 0,813
TD4 0,809
TD2 0,777
SK4 0,757
SK3 0,755
SK2 0,753
SK1 0,746
YD1
YD3
YD2
CCQ1 0,791
CCQ3 0,766
CCQ2 0,712
MT1 0,780
MT2 0,780
MT3 0,765
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Kết quả phân tích yếu tố biến phụ thuộc 
với 3 biến quan sát, hệ số KMO = 0,801, và 
hệ số Barlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,5, 
phương sai trích 62,084% và các biến đều có 
hệ số tải yếu tố lớn hơn 0,5. Như vậy, yếu tố 
ý định mua rau VietGAP gồm 3 biến.
3.5. Kiểm định thang đo bằng CFA 
Kiểm định mô hình tới hạn để đo lường 
sự phân biệt giữa các khái niệm/ yếu tố có 
trong mô hình nghiên cứu. Kết quả CFA cho 
thấy mô hình đo lường tới hạn có 254 bậc 
62
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tự do. Mô hình có Chi-square = 378,030, p 
= 0,000 (< 0,05). Xem xét các chỉ tiêu khác 
CMIN/df =1,488 (< 2), GFI = 0,954, TLI = 
0,982, CFI = 0,985 (> 0,9), RMSEA = 0,028 
(< 0,8), như vậy các chỉ tiêu này đều đạt yêu 
cầu. Do đó, có thể có thể khẳng định mô hình 
này là phù hợp, và không có tương quan giữa 
các sai số đo lường nên nó đạt được tính đơn 
nguyên (Hình 2).
Kết quả trên cũng cho ta thấy các trọng số 
CFA của các biến quan sát đều lớn 0,5 (thấp 
nhất là λCCQ2 = 0,73) và p = 0,000. Như vậy, có thể khẳng định giá trị hội tụ của thang đo 
sử dụng trong mô hình nghiên cứu.
Hình 2: Kết quả CFA mô hình đo lường tới hạn (chuẩn hóa)
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
63
Thái độ và ý định mua rau ...
Bảng 4: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt các yếu tố trong mô hình tới hạn
Mối quan hệ r SE CR p-value
Sự tin tưởng Mối quan tâm về sức khỏe 0,434 0,036 15,782 0,000
Sự tin tưởng Thái độ 0,539 0,034 13,748 0,000
Sự tin tưởng An toàn thực phẩm 0,251 0,039 19,437 0,000
Sự tin tưởng Chuẩn chủ quan 0,261 0,038 19,230 0,000
Sự tin tưởng Mối quan tâm về môi trường 0,465 0,035 15,180 0,000
Sự tin tưởng Ý định 0,247 0,039 19,520 0,000
Mối quan tâm về sức khỏe Thái độ 0,501 0,034 14,484 0,000
Mối quan tâm về sức khỏe An toàn thực phẩm 0,262 0,038 19,209 0,000
Mối quan tâm về sức khỏe Chuẩn chủ quan 0,245 0,039 19,562 0,000
Mối quan tâm về sức khỏe Mối quan tâm về 
 môi trường 0,403 0,036 16,386 0,000
Mối quan tâm về sức khỏe Ý định 0,291 0,038 18,615 0,000
Thái độ An toàn thực phẩm 0,509 0,034 14,329 0,000
Thái độ Chuẩn chủ quan 0,342 0,037 17,589 0,000
Thái độ Mối quan tâm về môi trường 0,469 0,035 15,103 0,000
Thái độ Ý định 0,164 0,039 21,288 0,000
An toàn thực phẩm Chuẩn chủ quan 0,277 0,038 18,901 0,000
An toàn thực phẩm Mối quan tâm về môi trường 0,39 0,037 16,641 0,000
An toàn thực phẩm Ý định 0,046 0,040 23,990 0,000
Chuẩn chủ quan Mối quan tâm về môi trường 0,435 0,036 15,762 0,000
Chuẩn chủ quan Ý định 0,152 0,039 21,552 0,000
Mối quan tâm về môi trường Ý định 0,193 0,039 20,660 0,000
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa 
các khái niệm trong mô hình tới hạn được 
trình bày ở Bảng 4. Theo đó, các hệ số tương 
quan r giữa các khái niệm đều khác 1 và p = 
64
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 5: Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích 
 của các yếu tố trong mô hình
Yếu tố Số biến quan sát
Độ tin cậy
Phương sai tríchCronbach’s 
Alpha Tổng hợp
Mối quan tâm về 
sức khỏe 4 0,841 0,842 0,570
Mối quan tâm về 
môi trường 3 0,825 0,825 0,611
Sự tin tưởng 4 0,894 0,894 0,679
An toàn thực phẩm 4 0,868 0,868 0,621
Chuẩn chủ quan 3 0,804 0,805 0,579
Thái độ 4 0,894 0,894 0,680
Ý định 3 0,835 0,835 0,628
 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Thang đo sau khi thực hiện phân tích yếu 
tố khẳng định CFA hoàn toàn thỏa điều kiện 
để tiến hành phân tích mô hình cấu trúc tuyến 
tính SEM.
3.6. Kiểm định mô hình bằng phân tích cấu 
trúc tuyến tính SEM
Kết quả ước lượng của mô hình lý thuyết 
(Hình 3) cho thấy Chi-square = 417,129, có 
259 bậc tự do, p = 0,000, CMIN/df = 1,611 
(< 3), GFI = 0,950, TLI = 0,977, CFI = 0,980 
đều > 0,9, RMSEA = 0,031 (< 0,08), mô hình 
này tương thích với dữ liệu thị trường.
Kết quả phân tích quan hệ giữa các biến 
trong mô hình cho thấy biến MT (mối quan 
tâm về môi trường) có p-value = 0,137 > 
0,05, yếu tố MT không ảnh hưởng tới thái 
độ, hay bác bỏ giả thuyết H2, loại bỏ biến MT khỏi mô hình phân tích.
0,000 (< 0,05), các khái niệm đạt giá trị phân 
biệt.
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy các hệ số 
Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6, độ tin cậy 
tổng hợp của các yếu tố đều lớn hơn 0,5 và 
phương sai trích đều lớn hơn 50%, các thang 
đo yếu tố đạt tính tin cậy cần thiết.
65
Thái độ và ý định mua rau ...
Hình 3: Kết quả phân tích SEM lần 1 (mô hình chuẩn hóa)
 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Kết quả phân tích SEM sau khi loại biến 
MT khỏi mô hình phân tích được trình bày ở 
Hình 4. Kết quả ước lượng hệ số hồi quy của 
các quan hệ được trình bày trong Bảng 6, kết 
quả này cho thấy tất cả các quan hệ đều có ý 
nghĩa thống kê (p-value < 0,05). Như vậy, kết 
quả phân tích chấp nhận các giả thuyết H1, 
H3, H4, H5, H6.
66
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Hình 4: Kết quả phân tích SEM lần 2 (mô hình chuẩn hóa)
 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Trọng số chuẩn hóa cho thấy rằng yếu tố 
an toàn thực phẩm có tác động dương và trực 
tiếp lên thái độ mua rau VietGAP mạnh nhất 
(λAT = 0,332), tiếp đến là sự tin tưởng (λTT 
= 0,321), mối quan tâm về sức khỏe (λSK 
= 0,252) và cuối cùng là chuẩn chủ quan 
(λCCQ = 0,106). Đồng thời, thái độ mua rau 
VietGAP cũng có tác động dương và trực tiếp 
lên ý định mua rau VietGAP (λTD = 0,183). 
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của 
các nghiên cứu trước đây.
67
Thái độ và ý định mua rau ...
Bảng 6: Hệ số hồi quy của các mối quan hệ có trong mô hình 
Giả 
thuyết Mối quan hệ giữa các biến
Ước 
lượng S.E C.R p-value
Kiểm 
định
H1 Mối quan tâm về sức khỏe Thái độ 0, 221 0, 037 5, 941 0,000
Chấp 
nhận
H3 Sự tin tưởng Thái độ 0, 261 0, 034 7,724 0,000 Chấp nhận
H4 An toàn thực phẩm Thái độ 0, 273 0,033 8,378 0,000
Chấp 
nhận
H5 Chuẩn chủ quan Thái độ 0, 094 0, 035 2, 699 0,007 Chấp nhận
H6 Thái độ Ý định mua 0,158 0,039 4,003 0,000 Chấp nhận
 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
3.7. Kiểm định Bootstrap
Sử dụng với số lượng mẫu lặp lại là N 
= 1000 để kiểm định tính bền vững của mô 
hình lý thuyết, đánh giá độ tin cậy các ước 
lượng trong mô hình. Kết quả ở bảng 7 cho 
thấy độ lệch chuẩn (bias) rất nhỏ, giá trị tới 
hạn (C.R) đều nhỏ hơn 2 cho thấy trong thực 
tế có thể xem ước lượng mẫu có thể suy rộng 
cho tổng thể. Như vậy, có thể kết luận mô 
hình ước lượng là bền vững và đáng tin cậy.
Bảng 7: Kết quả ước lượng Bootstrap
Mối quan hệ Ước lượng Mean Bias SE-Bias C.R
Mối quan tâm về sức khỏe Thái độ 0,252 0,223 0,018 0,001 1,8
Sự tin tưởng Thái độ 0,321 0,260 -0,001 0,001 -1
An toàn thực phẩm Thái độ 0,332 0,272 0,000 0,001 0
Chuẩn chủ quan Thái độ 0,106 0,094 0,000 0,001 0
Thái độ Ý định mua 0,183 0,159 0,001 0,001 1
 Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
3.8. Kiểm định mô hình cấu trúc đa nhóm
Kiểm định sự khác biệt theo giới tính cho 
kết quả giá trị khác biệt Chi-square của hai 
mô hình khả biến và bất biến là 3,435 với 5 
bậc tự do, p-value = 0,633 > 0,05 nên không 
có sự khác biệt, mô hình bất biến được chọn, 
hay không có sự khác biệt về ảnh hưởng của 
các yếu tố của thái độ tác động đến ý định 
mua rau VietGAP của NTD tại TPHCM giữa 
hai nhóm giới tính nam và nữ.
Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi cho 
thấy rằng, giá trị khác biệt Chi-square của hai 
mô hình khả biến và bất biến là 17,362 với 15 
bậc tự do, p-value = 0,298 > 0,05 nên không 
68
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
có sự khác biệt, mô hình bất biến được chọn, 
tức là không có sự khác biệt về ảnh hưởng 
của các yếu tố của thái độ tác động đến ý định 
mua rau VietGAP của NTD tại TPHCM giữa 
các nhóm tuổi.
Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập cho 
kết quả giá trị khác biệt Chi-square của hai 
mô hình khả biến và bất biến là 7,657 với 15 
bậc tự do, p-value = 0,937 > 0,05 nên không 
có sự khác biệt, mô hình bất biến được chọn, 
tức là không có sự khác biệt về ảnh hưởng 
của các yếu tố của thái độ tác động đến ý định 
mua rau VietGAP của NTD tại TPHCM giữa 
các nhóm có thu nhập khác nhau.
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
4.1. Kết luận
Nhiên cứu sử dụng phương pháp nghiên 
cứu định tính kết hợp định lượng để kiểm 
định mô hình thang đo và mô hình nghiên 
cứu chính thức. Kết quả cho thấy: (1) Kiểm 
định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha các biến 
quan sát đều đạt yêu cầu, (2) Kết quả phân 
tích yếu tố khám phá EFA đạt yêu cầu, (3) 
Kiểm định CFA đạt yêu cầu, tất cả các khái 
niệm đo lường đều đạt độ tin cậy, giá trị phân 
biệt và giá trị hội tụ, (4) Kiểm định mô hình 
nghiên cứu đã loại ra một giả thuyết, còn lại 5 
giả thuyết được chấp nhận H1, H3, H4, H5, H6, 
(5) Kết quả kiểm định Boostrap cho thấy mô 
hình đáng tin cậy, (6) Kết quả phân tích cấu 
trúc đa nhóm cho thấy chưa có sự khác biệt 
về ảnh hưởng của các yếu tố của thái độ tác 
động đến ý định mua rau VietGAP của NTD 
tại TPHCM giữa hai nhóm giới tính nam và 
nữ, giữa bốn nhóm tuổi và giữa bốn nhóm thu 
nhập. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ 
mua rau VietGAP thì an toàn thực phẩm tác 
động mạnh nhất (β = 0,332), tiếp đến là sự 
tin tưởng (β = 0,321), mối quan tâm về sức 
khỏe (β = 0,252) và cuối cùng là chuẩn chủ 
quan (β = 0,106), thái độ mua rau VietGAP 
tác động dương và trực tiếp lên ý định mua 
rau VietGAP (β = 0,183).
4.2. Đề xuất hàm ý quản trị
4.2.1. An toàn thực phẩm
Đây là vấn đề rất được quan tâm hiện nay, 
và đây cũng là yếu tố tác động mạnh nhất 
đến thái độ mua rau VietGAP của người tiêu 
dùng. Tuy vậy, 02 biến “Rau VietGAP giảm 
nguy cơ ngộ độc thực phẩm”, “Rau VietGAP 
thì an toàn hơn” có mean thấp nhất tương ứng 
là 3,6303 và 3,6382, cho thấyNTD còn nghi 
ngờ về điều này. Các doanh nghiệp cần phải 
đảm bảo việc sản xuất loại sản phẩm này là 
hoàn toàn phù hợp với các tiêu chuẩn đã đưa 
ra có chất lượng tốt đảm bảo các tiêu chuẩn 
về an toàn thực phẩm trước khi được đưa ra 
bày bán tại các cửa hàng. Xây dựng chuỗi 
giá trị an toàn là một cách làm hay để có thể 
thể quản lý được việc này tốt hơn. Ngoài ra, 
các gian hàng trưng bày sản phẩm rau bán 
trong siêu thị và cửa hàng phải đạt kiểm định 
vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y tế, kho 
hàng siêu thị/ cửa hàng phải có chuyên gia về 
rau, củ quả; đạt yêu cầu kỹ thuật về bảo quản 
(nhiệt độ, sơ chế). Để người tiêu dùng 
biết được những đặc tính an toàn của rau 
VietGAP, các hoạt động truyền thông, quảng 
cáo giới thiệu về loại sản phẩm này là không 
thể thiếu, dán tem truy xuất nguồn gốc, hàm 
lượng các chất hóa học, vi sinh còn lại. Ngoài 
ra, các cơ quan nhà nước cũng phải có trách 
nhiệm trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm 
bằng cách thường xuyên kiểm tra quy trình 
sản xuất rau VietGAP của các hộ nông dân, 
lấy mẫu phân tích, kiểm tra về nồng độ hóa 
chất, phân bón, vi sinh đảm bảo ở ngưỡng 
cho phép trước khi được đem ra bán cho 
người tiêu dùng, thường xuyên kiểm tra vệ 
sinh an toàn thực phẩm tại các cửa hàng kinh 
doanh loại sản phẩm này,
69
Thái độ và ý định mua rau ...
4.2.2. Sự tin tưởng
“Tôi tin tưởng những người sản xuất thực 
phẩm VietGAP địa phương đang thực hiện 
canh tác đúng quy trình” có mean thấp nhất 
(3,8215) cho thấy người tiêu dùng chưa tin 
tưởng rau VietGAP được sản xuất theo tiêu 
chuẩn này. Họ nghi ngờ về quá trình chĕm 
sóc, sử dụng các thuốc bảo vệ cây trồng, 
thuốc tĕng trưởng không đúng liều lượng hoặc 
không đảm bảo thời gian từ khi phun thuốc lần 
cuối đến khi đưa ra tiêu thụ tại các cửa hàng. 
Các doanh nghiệp kinh doanh loại sản phẩm 
này cần phải bảo đảm, trung thực về quy trình 
sản xuất rau VietGAP. Các cơ quan có thẩm 
quyền liên quan phải có trách nhiệm công bố 
chi tiết vùng quy hoạch sản xuất rau VietGAP 
rộng rãi đến người tiêu dùng, làm tĕng độ tin 
tưởng thông tin của tem chất lượng được dán 
trên bao bì sản phẩm. Các logo chứng nhận 
rau VietGAP được dán trên bao bì phải được 
cấp bởi các tổ chức được phép cấp chứng nhận 
này trên toàn quốc. Hiện nay, ở TPHCM có 
06 trung tâm chứng nhận VietGAP: Trung tâm 
Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 
(QUATEST 3); Trung tâm chất lượng Nông 
lâm thủy sản vùng 4; Trung tâm Tư vấn và Hỗ 
trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 
HCM; Công ty cổ phần giám định và khử trùng 
FCC; Công ty cổ phần giám định cà phê và 
hàng hóa xuất khẩu (CAFECONTROL); Vĕn 
phòng đại diện miền Nam Công ty cổ phần 
chứng nhận Globalcert. Việc xây dựng thương 
hiệu mạnh cho các doanh nghiệp sản xuất và 
kinh doanh rau VietGAP cũng là một việc cần 
được triển khai, có thể bằng cách kết hợp với 
nhà phân phối rau VietGAP tổ chức các phiên 
chợ nông sản nhằm quảng bá sản phẩm, tạo cơ 
hội giao lưu trao đổi giữa người tiêu dùng với 
nhà sản xuất, phân phối.
4.2.3. Mối quan tâm về sức khỏe
Sự quan tâm về sức khỏe của người tiêu 
dùng sẽ hình thành thái độ mua rau VietGAP 
từ đó sẽ dẫn đến ý định mua. Biến quan sát 
“Tôi chọn rau VietGAP để đảm bảo cho sức 
khỏe” có mean thấp nhất (3,7346), cho thấy 
việc NTD nhận thức rằng dùng rau VietGAP 
để đảm bảo sức khỏe là chưa cao. Các doanh 
nghiệp kinh doanh rau VietGAP nên thực 
hiện những hoạt động hoặc các chương trình 
về sức khỏe tại các hội chợ hoặc thông qua 
truyền thông đại chúng, tư vấn về dinh dưỡng 
của rau VietGAP cũng như những lợi ích của 
việc sử dụng loại thực phẩm này để thay thế 
cho các sản phẩm không rõ nguồn gốc, xuất 
xứ, chất lượng. Đa số NTD mua rau tại chợ 
có thu nhập tương đối không cao (< 5 triệu 
đến10 triệu/ tháng), nên việc quan tâm đến 
vấn đề sức khỏe khi lựa chọn thực phẩm còn 
hạn chế. Vì vậy, các cơ quan, tổ chức, lãnh 
đạo địa phương cần quan tâm nâng cao thu 
nhập để NTD nghĩ đến vấn đề về sức khỏe.
4.2.4. Chuẩn chủ quan
Chuẩn chủ quan là việc nhận thức như 
thế nào cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. 
Như vậy, trước hết trong xã hội cần hình 
thành thói quen về việc sử dụng rau VietGAP 
thay vì các loại rau thông thường không rõ 
nguồn gốc, chất lượng.
Cả 3 biến quan sát của chuẩn chủ quan 
đếu có giá trị khoảng hơn 3,7, cho thấy chưa 
có nhiều gia đình sử dụng rau VietGAP trong 
bữa ĕn của gia đình. Các hoạt động truyền 
thông xã hội phải được thực hiện thường 
xuyên: mời các chuyên gia dinh dưỡng, 
những người nội trợ thường xuyên sử dụng 
sản phẩm VietGAP. Các doanh nghiệp có thể 
thực hiện các chương trình đánh giá về loại 
sản phẩm này bởi những NTD là các khách 
hàng thường xuyên của cửa hàng, đề xuất 
NTD sẽ giới thiệu đến người thân, bạn bè, 
đồng nghiệp của họ cùng sử dụng. Doanh 
nghiệp có thể tạo ra một trang mạng xã hội 
70
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
như Facebook riêng kết nối các khách hàng, 
khuyến khích khách hàng tham gia các bản 
tin về sức khỏe, về chất lượng, hàm lượng 
dinh dưỡng, của rau VietGAP, chia sẻ 
(share) các bài viết này cho bạn bè cũng như 
chia sẻ thái độ của mình.
4.2.5. Thái độ
Cả 4 biến quan sát của yếu tố thái độ có 
mean khoảng trên 3,4, như vậy chưa hẳn NTD 
hài long với sản phẩm này. Các doanh nghiệp 
kinh doanh loại sản phẩm này cần phải giới 
thiệu những lợi ích của nó đến người tiêu 
dùng thông qua việc tổ các chương trình như 
hội chợ nông sản, hội thảo dinh dưỡng để tạo 
cơ hội gặp gỡ cho nhà sản xuất, doanh nghiệp 
phân phối, chuyên gia sinh dưỡng, người tiêu 
dùng để từ đó làm tĕng mức độ nhận thức của 
người tiêu dùng về rau VietGAP và đó cũng 
chính là xu hướng tiêu dùng xanh mà xã hội 
đang hướng tới. Đảm bảo được sản phẩm mà 
mình bán ra cho người tiêu dùng là thật sự 
an toàn, có lợi sức khỏe cho người tiêu dùng. 
Ngoài ra, đó cũng là sự nỗ lực, cam kết thực 
hiện của các hộ sản xuất, nhà phân phối và 
của các cơ quan có thẩm quyền.
4.3. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất 
hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù đã giải quyết xong mục tiêu 
nghiên cứu đề ra, nhưng vẫn còn một số 
hạn chế như sau: (1) Chắc chắn còn nhiều 
yếu tố khác ảnh hưởng đến thái độ mua rau 
VietGAP chưa được nhắc đến trong đề tài, 
(2) Nghiên cứu chỉ được thực hiện tại một số 
quận nội thành của TPHCM, do đó kết quả 
mang tính đại diện chưa cao, (3) Một số kênh 
tiêu thụ rau VietGAP chính ở TPHCM như 
khách sạn, nhà hàng, công ty cung cấp suất 
ĕn chưa được khảo sát trong nghiên cứu này. 
Đó cũng chính là gợi ý cho những nghiên cứu 
tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ajzen I. (1985) Behavioral interventions 
based on the theory of planed behavior. 
Berlin: Springer-Verlag.
[2]. Ajzen, I. (1989), Attitude Structure and 
Behavior. In Breckler, S.J. and Greenwald, 
A.G., Eds., Attitude Structure and Function, 
Lawrence Erlbaum, Hillsdale, 241-274.
[3]. Ajzen I. (1991), The theory of planned 
behaviour, Organizational behaviour and 
human decision processes, 50, pp. 179-211.
[4]. Avitia, J.; Gil, J.; Costa-Font, M. (2011), 
Structural equation modelling of consumer 
acceptance of organic food in Spain. A: 
Congreso de Economía Agraria. “VIII 
Congreso de Economía Agraria”. Madrid, pp. 
1-36.
[5]. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975), 
Belief, attitude, intention and behaviour: An 
introduction to theory and research menlo 
park, California, Addison-Wesley publishing 
company Inc.
[6]. Lada, S., Tanakinjal, G. H. & Amin, H. 
(2009), Predicting intention to choose halal 
products using theory of reasoned action, 
International Journal of Islamic and Middle 
Eastern Finance and Management, 2(1), pp. 
66–76.
[7]. Lê Thùy Hương (2014), Nghiên cứu các 
yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm 
an toàn của cư dân đô thị - Lấy ví dụ tại 
thành phố Hà Nội, Luận án tiến sỹ, Trường 
Đại học Kinh tế quốc dân.
[8]. Lea, E. & A. Worsley (2008), Australian 
consumers’ food-related environmental 
beliefs and behaviours, Appetite, 50(2), pp. 
207-214.
[9]. Magnusson, M. K., Avrola, A., Hursti 
Koivisto, U. K., Aberg, L., Sjoden, P. O., 
(2003). Choice of Organic Foods is Related 
71
Thái độ và ý định mua rau ...
to Perceived Consequences for Human 
Health and to Environmentally Friendly 
Behaviour, Appetite, 40, pp. 109-117. 
[10]. Nguyen, Thanh Huong (2012), Key 
factors affecting consumer purchase intention 
– A study of safe vegetable in Ho Chi Minh 
City, Vietnam, Master of business (Honours), 
International School of Business, University 
of Economics, Ho Chi Minh City. 
[11]. Phạm Thị Hồng Đào (2014), Nghiên 
cứu các yếu tố tác động đến ý định mua rau 
an toàn của người tiêu dùng Thành Phố Hồ 
Chí Minh, Luận vĕn thạc sỹ, trường Đại học 
Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
[12]. Phong Tuan Nguyen (2011), A comparative 
study of the intention to buy organic food 
between consumers in northern and southern 
Vietnam. AU-GSB e-Journal, 4(2).
[13]. Roddy, G., Cowan, C. A. and 
Hutchinson, G. (1996), Consumer attitudes 
and behavior to organic foods in Ireland, 
Journal of International Consumer 
Marketing, 9(2), pp. 41-63.
[14]. Shaharudin, M. R., Pani, J. J., Mansor, 
S. W., Elias, S. J. (2010), Factors Affecting 
Purchase Intention of Organic Food in 
Malaysia’s Kedah State, Cross-Cultural 
Communication, 6(2), 105-116.
[15]. Tarkiainen, A. & Sundqvist, S. (2005), 
Subjective norms, attitudes and intentions of 
Finnish consumers in buying organic food, 
British Food Journal, 107 (11), pp. 808-822.
[16]. Voon, J. P., Ngui, K. S., & Agrawal, 
A. (2011), Determinants of willingness 
to purchase organic food: An exploratory 
study using structural equation modeling, 
International Food and Agribusiness 
Management Review, 14, pp. 103–120.