Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cốm bụp giấm trên chuột nhắt trắng

Tài liệu Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cốm bụp giấm trên chuột nhắt trắng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 58 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA CỐM BỤP GIẤM TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Phương Dung* TÓM TẮT Mở đầu: Theo dự đoán, đến năm 2020, trên toàn thế giới, những bệnh mạn tính sẽ chiếm tới 3/4 nguyên nhân gây ra các trường hợp tử vong. Trong đó, gần 70% là những bệnh tim mạch có liên quan đến xơ vữa động mạch. Nguyên nhân của xơ vữa động mạch chủ yếu là do rối loạn lipid máu. Từ thực tế đó, nhóm nghiên cứu đã tiến hành bào chế và xây dựng tiêu chuẩn của chế phẩm cốm Bụp giấm từ đài hoa Bụp giấm, Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae, là một loài dược liệu được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, trong đó có rối loạn lipid máu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của chế phẩm trên thực nghiệm, để góp phần đưa dạng chế phẩm này vào trong nghiên cứu và điều...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cốm bụp giấm trên chuột nhắt trắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 58 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU CỦA CỐM BỤP GIẤM TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Phương Dung* TÓM TẮT Mở đầu: Theo dự đoán, đến năm 2020, trên toàn thế giới, những bệnh mạn tính sẽ chiếm tới 3/4 nguyên nhân gây ra các trường hợp tử vong. Trong đó, gần 70% là những bệnh tim mạch có liên quan đến xơ vữa động mạch. Nguyên nhân của xơ vữa động mạch chủ yếu là do rối loạn lipid máu. Từ thực tế đó, nhóm nghiên cứu đã tiến hành bào chế và xây dựng tiêu chuẩn của chế phẩm cốm Bụp giấm từ đài hoa Bụp giấm, Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae, là một loài dược liệu được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, trong đó có rối loạn lipid máu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của chế phẩm trên thực nghiệm, để góp phần đưa dạng chế phẩm này vào trong nghiên cứu và điều trị trên lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cốm Bụp giấm trên mô hình gây rối loạn lipid máu nội sinh và ngoại sinh ở chuột nhắt trắng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chế phẩm cốm Bụp giấm có thành phần gồm cao khô Bụp giấm, manitol, aspartam, nước cất. Chế phẩm được đóng gói kín, tránh ẩm và ánh sáng, khối lượng mỗi gói 2 g (± 5%), trong đó có 0,123% delphinidin-3-O-sambubiosid và 0,034% cyanidin-3-O-sambubiosid. Nghiên cứu được thực hiện trên chuột nhắt đực trắng, chủng Swiss albino, với mô hình gây rối loạn lipid máu nội sinh bằng tyloxapol 500 mg/kg, I.P. liều duy nhất và mô hình gây rối loạn lipid máu ngoại sinh bằng chế độ ăn giàu lipid (cholesterol 25 mg, acid cholic 1%, dầu thực vật) trong 8 tuần. Chuột được điều trị bằng cốm Bụp giấm với liều 400 mg/kg chuột. Định lượng nồng độ lipid máu (cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL, LDL) bằng phương pháp đo quang để đánh giá hiệu quả điều trị của cốm Bụp giấm. Kết quả: Cốm Bụp giấm sử dụng đường uống liều 400 mg/kg chuột nhắt làm giảm triglycerid máu 16% (p < 0,05), tăng HDL 51% (p < 0,001) và làm giảm LDL 53% (p < 0,01) trên chuột nhắt gây rối loạn lipid máu nội sinh bằng tyloxapol 500 mg/kg trong 48 giờ. Cốm Bụp giấm sử dụng đường uống liều 400 mg/kg chuột nhắt/ngày liên tục trong 7 ngày làm giảm triglycerid máu 19% (p < 0,01), cải thiện HDL trên chuột nhắt gây rối loạn lipid máu ngoại sinh bằng dung dịch giàu lipid trong 8 tuần. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy, cốm Bụp giấm có khả năng điều trị rối loạn lipid máu trên cả hai mô hình gây rối loạn lipid máu nội sinh và ngoại sinh. Từ khóa: Cốm Bụp giấm, Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae, tyloxapol, cholesterol. ABSTRACT EVALUATE THE EFFECT OF TREATING DYSLIPIDEMIA OF BUP GIAM GRANULES IN MICE Le Thi Lan Phương, Nguyen Phuong Dung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 58 - 64 Background: According to the prediction, the rate of chronic diseases will reach to three-quarters of the causes of death in 2020. Nearly 70% of chronic diseases are cardiovascular diseases associated with atherosclerosis. Atherosclerosis is mainly caused by dyslipidemia. From this fact, we prepared and determined the standard of Bup giam granules which are the product from Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae, a herbal medication widely used to * Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS.DS. Lê Thị Lan Phương ĐT: 0907748591 Email: ltlphuong@ump.edu.vn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 59 support treatment many different diseases including dyslipidemia. In this study, we conducted a research to assess the dyslipidemia therapeutic efficacy of Bup giam granules in vivo, in order to contribute to the clinical research and clinical treatment using this product in the future. Objectives: The study was undertaken to evaluate the effect of treating dyslipidemia of Bup giam granules in mice using endogenous and exogenous dyslipidemia models. Methods: Bup giam granules were prepared from Hibiscus dry powder, mannitol, aspartame and distilled water. The composition is sealed in a package, avoiding moisture and light. Each package weights 2 g ± 5% and contains 0.123% delphinidin-3-O-sambubiosid and 0.034% cyanidin-3-O-sambubiosid. The animal used in this study are male mice, Swiss albino. The effect of Bup giam granules was studied on endogenous dyslipidemia model by using tyloxapol 500 mg/kg, I.P. single dose and exogenous dyslipidemia model by using a lipid-rich diet (25 mg of cholesterol, cholic acid 1%, and 10 ml of vegetable oil) for 8 weeks. Mice were treated with Bup giam granules at the dose of 400 mg/kg mice. Lipid levels (total cholesterol, triglyceride, HDL, LDL) were determined by optical measurement method with the aim to evaluate the treatment effect of Bup giam granules. Results: In model of endogenous dyslipidemia, the oral dose 400 mg/kg mice of Bup giam granules showed significant reduction in triglyceride level by 16% (p < 0.05) and LDL level by 53% (p < 0.01) and increase in HDL level by 51% (p < 0.001). In exogenous dyslipidemia model, the oral dose 400 mg/kg mice/day during 7 days of Bup giam granules reduced triglyceride level by 19% (p < 0.01) while improved HDL level. Conclusions: The results of this study showed that Bup giam granules had ability to treat dyslipidemia in mice in both endogenous model and exogenous model. Keywords: Bup giam granules, Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae, tyloxapol, cholesterol. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, các bệnh tim mạch bao gồm bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não vẫn là nguyên nhân chính gây tử vong cho cả nam giới và phụ nữ. Mặc dù một số yếu tố nguy cơ mới đã được đề xuất để tăng tính chính xác của dự báo nguy cơ các biến cố của bệnh mạch vành, nhưng chỉ có bốn tình trạng là rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, hút thuốc và đái tháo đường làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành ở 80% đến 90% bệnh nhân. Các dữ liệu từ các nghiên cứu nghiên cứu trên động vật, thử nghiệm nuôi cấy tế bào và các thử nghiệm lâm sàng về can thiệp hạ lipid cho thấy, việc điều trị tăng lipid máu đã trở thành một chiến lược được chấp nhận để giảm nguy cơ tim mạch(1). Trong số các dược liệu được nghiên cứu về tác dụng đối với tình trạng rối loạn lipid máu, Bụp giấm (Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae) đã thể hiện hiệu quả điều trị tốt. Bụp giấm đã được chứng minh các tác dụng hạ lipid trên mô hình thực nghiệm. Dịch chiết đài hoa Bụp giấm khô ở liều 500 mg/kg và 1000 mg/kg được cho cùng với chế độ ăn giàu cholesterol trên chuột cống trong 6 tuần cho kết quả làm giảm đáng kể mức cholesterol huyết thanh(3). Các nghiên cứu còn cho thấy dịch chiết nước từ đài hoa Bụp giấm cho cả 2 tác dụng chống oxy hoá trong quá trình oxy hoá LDL và tác dụng giảm lipid máu(5,8). Cốm Bụp giấm bào chế từ bột sấy phun đài hoa Bụp giấm với các tá dược đã được xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, mỗi gói cốm 2 g có chứa 0,123% delphinidin-3- O-sambubiosid và 0,034% cyanidin-3-O- sambubiosid(4). Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cốm Bụp giấm trên chuột nhắt trắng để khảo sát mức độ ảnh hưởng của quy trình bào chế và tá dược lên hiệu quả của Bụp giấm, với mong muốn đưa một dạng bào chế mới tiện sử dụng của đài hoa Bụp giấm vào ứng dụng trong lâm sàng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 60 PHƯƠNG TIỆN-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyên vật liệu, trang thiết bị Cốm Bụp giấm Nguyên liệu đài hoa Bụp giấm được trồng theo tiêu chuẩn VietGAP tại Bình Thuận, thu hoạch và phơi, sấy khô. Đài hoa khô Bụp giấm được chiết với dung môi nước (1:10) và phun sấy ở điều kiện áp suất giảm để thu được cao khô Bụp giấm (độ ẩm < 5%). Chế phẩm cốm Bụp giấm (cốm BG) có thành phần gồm cao khô Bụp giấm, mannitol, aspartam, nước cất. Chế phẩm được đóng gói kín, tránh ẩm và ánh sáng, mỗi gói 2g ± 5%. Mỗi gói cốm chứa 0,123% delphinidin-3-O-sambubiosid và 0,034% cyanidin-3-O-sambubiosid. Động vật thử nghiệm Chuột nhắt trắng phái đực, trưởng thành (5 – 6 tuần tuổi), chủng Swiss abino, nặng 18 – 22 g được cung cấp bởi viện Pasteur, Tp. Hồ Chí Minh. Chuột được nuôi ở nhiệt độ phòng với chu kỳ 12 giờ sáng/tối, mỗi lồng 8 – 10 chuột, sử dụng thức ăn là cám viên với thành phần bột gạo, bột bắp, carbohydrat và vitamin trong suốt thử nghiệm. Hóa chất, trang thiết bị Hóa chất gây mô hình: Tyloxapol (triton WR- 1339), cholesterol, acid cholic cung cấp bởi Sigma Aldrich - Mỹ. Thuốc đối chiếu: Fenofibrat (Fenostad) 200 mg - STADA - VN (061215 - 091217), atorvastatin (Dorotor 20 mg) - Domesco (0351216 - 021220). Thuốc thử định lượng sinh hóa máu: Chema Diagnostica - Ý. Trang thiết bị: Máy sinh hóa DIRUI DR- 7000 - Trung Quốc, cân phân tích Sartorius - Đức, dụng cụ nuôi và chăm sóc chuột, ống đong, đũa thủy tinh, cối chày và một số dụng cụ thông thường khác. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế thực nghiệm, đo lường độc lập. Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cốm Bụp giấm trên mô hình gây rối loạn lipid máu nội sinh bằng tyloxapol (triton WR- 1339) trên chuột nhắt trắng(6,7) Chuột thử nghiệm sau khi nuôi ổn định 1 tuần được cân trọng lượng và xét nghiệm các thông số lipid máu ban đầu (cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL, LDL). Tiến hành tiêm phúc mô tyloxapol 500 mg/kg, 0,1 ml/10 g cho tất cả chuột. Định lượng triglycerid máu sau 6 giờ tiêm tyloxapol, chọn những chuột có triglycerid máu tăng 3 - 5 lần so với ban đầu và chia ngẫu nhiên thành 3 lô (n = 10): Lô không điều trị (bệnh lý): Uống nước cất. Lô chứng dương: Uống fenofibrat 50 mg/kg. Lô thử nghiệm: Uống cốm Bụp giấm 400 mg/kg. Chuột thử nghiệm được cho uống nước cất, fenofibrat hoặc cốm BG vào 16 giờ chiều và 9 giờ sáng với thể tích 0,1 ml/10 g chuột. Thuốc được hòa tan vào nước cất để cho uống. Định lượng nồng độ lipid máu (cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL, LDL) bằng phương pháp đo quang sau 48 giờ tiêm tyloxapol. Tiến hành cân, kiểm tra trọng lượng chuột ở tất cả các lô tại thời điểm trước và sau thí nghiệm. Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cốm Bụp giấm trên mô hình gây rối loạn lipid máu ngoại sinh bằng chế độ ăn giàu lipid trên chuột nhắt trắng(3,6) Chuột thử nghiệm sau khi nuôi ổn định 1 tuần được cân trọng lượng và xét nghiệm các thông lipid máu ban đầu (cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL, LDL). Lô 1 (n = 8) cho uống nước cất sáng, chiều trong suốt thời gian thử nghiệm, chế độ ăn bình thường để đánh giá ảnh hưởng của điều kiện môi trường. Các chuột còn lại được cho uống dung dịch giàu lipid (cholesterol 25 mg, acid cholic 1%, dầu thực vật vđ 10 ml) trong 8 tuần. Lấy máu chuột xét nghiệm lại các thông số lipid, chọn những chuột bị rối loạn lipid máu (có triglycerid và/hoặc LDL tăng có ý nghĩa thống kê so với ban đầu) chia ngẫu nhiên thành 3 lô (n = 8): Lô không điều trị (bệnh lý): Uống nước cất. Lô chứng dương: Uống atorvastatin 10 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 61 mg/kg. Lô thử nghiệm: Uống cốm Bụp giấm 400 mg/kg. Chuột thử nghiệm được cho uống nước cất, atorvastatin hoặc cốm BG vào 15 - 16 giờ chiều hàng ngày với thể tích 0,1 ml/10 g chuột. Thuốc được hòa tan vào nước cất để cho uống. Định lượng nồng độ lipid máu (cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL, LDL) bằng phương pháp đo quang sau 1 tuần điều trị. Tiến hành cân, kiểm tra trọng lượng chuột ở tất cả các lô tại thời điểm trước và sau thí nghiệm. Phương pháp định lượng các thông số lipid máu Máu chuột thử nghiệm được lấy từ tĩnh mạch đuôi, sau đó đem ly tâm lấy huyết thanh ở 3000 vòng trong 15 phút, nhiệt độ phòng. Huyết thanh được ủ với thuốc thử đặc hiệu trước khi đo quang xác định hàm lượng lipid máu bằng máy xét nghiệm bán tự động. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu Tất cả dữ liệu được biểu diễn dưới dạng trung bình ± sai số chuẩn (M ± SD). Dùng phép kiểm t-test và Anova một chiều, một yếu tố với phần mềm Minitab 16.0 và Microsoft Excel 2017 để thống kê dữ liệu và vẽ đồ thị. KẾT QUẢ Tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cốm Bụp giấm trên mô hình gây rối loạn lipid máu nội sinh bằng tyloxapol (triton WR-1339) trên chuột nhắt trắng Nồng độ lipid máu (cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL, LDL) giữa các lô tại thời điểm ban đầu khi đưa vào thử nghiệm khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. Bảng 1. Nồng độ lipid máu của các lô trong thử nghiệm gây rối loạn lipid máu nội sinh Lô (n = 10) Xét nghiệm ban đầu (mg/dl) Xét nghiệm 6 giờ (mg/dl) Xét nghiệm 48 giờ (mg/dl) Cholesterol Triglycerid HDL LDL Triglycerid Cholesterol Triglycerid HDL LDL Lô 1 (nước cất) 81,54 ± 5,75 106,72 ± 11,25 41,83 ± 3,72 18,36 ± 3,48 442,64 *** ± 47,91 107,59 *** ± 14,95 142,63 ** ± 20,24 32,07 ** ± 3,51 47,00 *** ± 12,47 Lô 2 (fibrat 50 mg/kg) 81,80 ± 6,31 106,95 ± 13,08 41,87 ± 6,68 18,55 ± 6,18 443,56 *** ± 66,26 96,02 ** ± 7,65 131,20 * ± 25,16 43,43 ## ± 6,65 26,35 ## ± 10,60 Lô 3 (Cốm BG 400 mg/kg) 82,6 ± 14,23 106,17 ± 14,85 41,84 ± 8,05 19,53 ± 7,07 445,10 *** ± 70,89 94,57 ± 14,79 120,06 # ± 16,29 48,45 ### ± 8,34 22,11 ## ± 8,77 *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ban đầu (p < 0,05), **: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ban đầu (p < 0,01), ***: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ban đầu (p < 0,001), #: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,05), ##: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,01), ###: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,001). Tất cả các chuột được đưa vào thí nghiệm đều có nồng độ triglycerid máu sau 6 giờ tiêm tyloxapol tăng gấp 3 - 5 lần, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với nồng độ triglycerid ban đầu. Nồng độ triglycerid máu giữa các lô sau 6 giờ tiêm tyloxapol khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở lô bệnh lý (không điều trị), sau 48 giờ tiêm tyloxapol, nồng độ cholesterol toàn phần tăng so với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), nồng độ triglycerid máu tăng so với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01), nồng độ HDL giảm với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01), nồng độ LDL tăng so với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Như vậy, có thể sử dụng các chỉ số lipid máu sau 48 giờ tiêm tyloxapol để đánh tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của các thuốc. Sau 48 giờ tiêm tyloxapol: Nồng độ cholesterol toàn phần giữa các lô khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê. Nồng độ triglycerid máu của lô uống fenofibrat khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý. Nồng độ triglycerid máu của lô uống cốm Bụp giấm giảm có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,05). Nồng độ HDL của lô uống fenofibrat tăng có ý Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 62 nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,01). Nồng độ HDL của lô uống cốm Bụp giấm tăng có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,001). Nồng độ LDL của lô uống fenofibrat và cốm Bụp giấm giảm có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,01). Trọng lượng của chuột ban đầu và sau 48 giờ tiêm tyloxapol khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê giữa các lô thử nghiệm. Tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cốm Bụp giấm trên mô hình gây rối loạn lipid máu ngoại sinh bằng chế độ ăn giàu lipid trên chuột nhắt trắng Nồng độ lipid máu giữa các lô tại thời điểm ban đầu khi đưa vào thử nghiệm và 8 tuần sau khi gây bệnh khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở lô 1, sau 1 tuần không điều trị, so với thời điểm ban đầu: Nồng độ cholesterol toàn phần tăng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); nồng độ triglycerid máu tăng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); nồng độ HDL khác biệt không có ý nghĩa thống kê; nồng độ LDL tăng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy, có thể sử dụng các thông số lipid máu là cholesterol toàn phần, triglycerid máu và LDL để đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của các thuốc nghiên cứu đối với chuột nhắt gây rối loạn lipid máu ngoại sinh. Riêng với thông số HDL thì có sự tự hồi phục sau 1 tuần, do đó, chưa đánh giá được tác dụng của thuốc nghiên cứu đối với thông số này. Ở lô 2, sau 1 tuần điều trị bằng atorvastatin 10 mg/kg: Nồng độ cholesterol toàn phần tăng so với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); nồng độ triglycerid máu tăng so với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) và giảm so với sau 8 tuần gây bệnh, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); nồng độ HDL khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với ban đầu; nồng độ LDL tăng so với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ở lô 3, sau 1 tuần điều trị bằng cốm Bụp giấm 400 mg/kg: Nồng độ cholesterol toàn phần tăng so với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); nồng độ triglycerid máu tăng so với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) và giảm so với sau 8 tuần gây bệnh, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); nồng độ HDL tăng so với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) và tăng so với sau 8 tuần gây bệnh, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); nồng độ LDL tăng so với ban đầu, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Hình 1. Trọng lượng chuột theo tuần của các lô thử nghiệm (g) n=8 cho tất cả các lô. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học 63 Sau 1 tuần điều trị: Nồng độ cholesterol toàn phần giữa các lô khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê; nồng độ triglycerid máu của lô uống atorvastatin giảm có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,05); nồng độ triglycerid máu của lô uống cốm Bụp giấm giảm có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,01); nồng độ HDL của lô uống atorvastatin khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý; nồng độ HDL của lô uống cốm Bụp giấm tăng có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,01); nồng độ LDL giữa các lô khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Bảng 2. Nồng độ lipid máu của các lô trong thử nghiệm gây rối loạn lipid máu ngoại sinh Lô (n = 8) Sau 8 tuần gây bệnh (mg/dl) Sau 1 tuần điều trị (mg/dl) Choles TP Triglycerid HDL LDL Choles TP Triglycerid HDL LDL Cholesterol + nước cất 122,33 ** ± 20,78 189,85 ** ± 4,25 31,77 * ± 5,66 52,59 * ± 24,29 117,41 ** ± 24,82 162,86 ** ± 18,81 33,94 ± 8,40 50,90 * ± 24,87 Cholesterol + atorvastatin 10 mg/kg 121,03 ** ± 16,03 188,97 ** ± 3,79 31,62 ± 8,00 51,62 *** ± 15,43 105,83 ** ± 13,24 133,10 ** ## & ± 15,99 39,92 ± 12,30 39,29 * ± 21,63 Cholesterol + Cốm BG 400 mg/kg 123,51 ** ± 19,40 188,11 ** ± 5,24 32,95 ± 5,31 52,94 ** ± 20,90 108,22 ** ± 13,58 126,75 ** ## && ± 11,30 49,55 * ## && ± 5,37 33,32 * ± 12,92 *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ban đầu (p < 0,05), **: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ban đầu (p < 0,01) ***: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ban đầu (p < 0,01), ##: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thời điềm sau 8 tuần gây bệnh (p < 0,01), &: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,05), &&: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô bệnh lý (p < 0,01). BÀN LUẬN Theo báo cáo tổng hợp về tác dụng của Bụp giấm năm 2014 của Ines Da-costa-Rocha và cộng sự đã được công bố(2), nhiều nghiên cứu đã chứng minh dịch chiết Bụp giấm có khả năng làm giảm lipid, giúp phòng ngừa những bệnh như tăng lipid máu và các bệnh trên tim mạch. Các dịch chiết (dịch chiết nước và cồn của đài hoa hoặc lá) có thể làm giảm lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C), triglycerid, cholesterol toàn phần và sự peroxid hóa lipid trên in vivo. Một vài nghiên cứu còn cho thấy dịch chiết Bụp giấm làm giảm lipoprotein cholesterol tỷ trọng rất thấp (VLDL-C) cùng với sự tăng nồng độ trong huyết tương của lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao (HDL-C). Như vậy, kết quả nghiên cứu chính thu được trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với những báo cáo trước đó. Có thể khẳng định các tá dược sử dụng trong công thức và quy trình bào chế cốm Bụp giấm không làm ảnh hưởng đáng kể lên tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của Bụp giấm. Đáng chú ý là cốm Bụp giấm có khả năng làm giảm triglycerid máu và tăng HDL, điều này mở ra khả năng sử dụng cốm Bụp giấm đơn độc hoặc phối hợp với fibrat trên bệnh nhân tăng triglycerid máu, sử dụng phối hợp với statin để giảm liều statin hoặc tăng hiệu quả điều trị của statin mà không cần tăng liều, nhằm hạn chế các tác dụng có hại của các nhóm thuốc này trên bệnh nhân rối loạn lipid máu. Trong cả hai mô hình, việc sử dụng thuốc đối chứng và cốm Bụp giấm đều không ảnh hưởng trên thông số cholesterol toàn phần có thể do thời gian sử dụng thuốc ngắn nên chưa đủ để thể hiện tác dụng trên tất cả các thông số. Như vậy, trong các nghiên cứu sau, thời gian đánh giá tác dụng của thuốc cần được kéo dài hơn. Trong mô hình gây rối loạn lipid máu nội sinh, thời điểm lipid máu bắt đầu tăng là sau khi tiêm phúc mô tyloxapol 6 giờ, tăng cao nhất sau 24 giờ, giảm dần sau 48 giờ và gần như hồi phục hoàn toàn sau 72 giờ, thời gian tối ưu để xét nghiệm các thông số lipid máu là sau 24 giờ tiêm tyloxapol(6). Tuy nhiên, khi đánh giá tác dụng của thuốc tại thời điểm sau 24 giờ thì nồng độ lipid máu tăng quá cao nên hầu như các thuốc không thể hiện được tác dụng rõ ràng, chính vì vậy, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 64 thời điểm 48 giờ sau khi tiêm tyloxapol được lựa chọn trong nghiên cứu này để đánh giá tác dụng của thuốc. Trong thực tế, cũng có một số nghiên cứu được công bố cũng đã chọn thời điểm lấy máu là 48 giờ sau khi tiêm tyloxapol(7). KẾT LUẬN Cốm Bụp giấm sử dụng đường uống liều 400 mg/kg chuột nhắt/ngày làm giảm triglycerid máu 16% (p < 0,05), tăng HDL 51% (p < 0,001) và làm giảm LDL 53% (p < 0,01) trên chuột nhắt gây rối loạn lipid máu nội sinh bằng tyloxapol 500 mg/kg trong 48 giờ. Cốm Bụp giấm sử dụng đường uống liều 400 mg/kg chuột nhắt/ngày liên tục trong 7 ngày làm giảm triglycerid máu 19% (p < 0,01), tăng HDL 57% (p < 0,01) trên chuột nhắt gây rối loạn lipid máu ngoại sinh bằng dung dịch giàu lipid trong 8 tuần. LỜI CẢM ƠN: Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn sự hỗ trợ của Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Benjamin EJ et al (2017). "Heart Disease and Stroke Statistics - 2017 Update: A Report from the American Heart Association". Circulation; 135(10): e146-e603. 2. Da-costa-Rocha I et al (2014). “Hibiscus sabdariffa L. - A phytochemical and pharmacological review”. Food Chemistry; 165: 424 - 443. 3. Hainida E et al (2008). “Effects of defatted dried roselle (Hibiscus sabdariffa L.) seed powder on lipid profiles of hypercholesterolemia rats”. Journal of the Science of Food and Agriculture; 88:1043-1050. 4. Lê Thị Lan Phương, Huỳnh Trần Quốc Dũng, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Phương Dung (2017). “Xây dựng quy trình định lượng đồng thời delphinidin-3-O-sambubiosid và cyanidin-3-O- sambubiosid trong cốm Bụp giấm bằng phương pháp HPLC”. Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh; 21(6): 81 - 86. 5. Ochani PC and D’Mello P (2009). “Antioxidant and antihyperlipidemic activity of Hibiscus sabdariffa Linn. leaves and calyces extracts in rats”. Indian Journal of Experimental Biology; 47: 276 - 282. 6. Viện Dược liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 131-138, 367-368. 7. Xie W et al (2007). “Hypolipidemic mechanisms of Ananas comosus L. leaves in Mice: Different from fibrates but similar to statins”. Journal Pharmacology Science; 103: 267-274. 8. Yang MY et al (2010). “The Hypolipidemic Effect of Hibiscus sabdariffa Polyphenols via Inhibiting Lipogenesis and Promoting Hepatic Lipid Clearance”. Journal of Agricultural and Food Chemistry; 58: 850 - 859. Ngày nhận bài báo: 25/04/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/06/2018 Ngày bài báo được đăng: 20/09/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf58_2_6118_2168812.pdf
Tài liệu liên quan