Tài liệu Tài liệu Hướng dẫn dinh dưỡng trong điều trị bệnh nhân nặng - Lưu Ngân Tâm: 1 
CHỦ BIÊN: TS.BS. LƯU NGÂN TÂM 
HƯỚNG DẪN DINH DƯỠNG 
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NẶNG 
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC 
HÀ NỘI - 2019 
2 
Chủ biên 
TS.BS. Lưu Ngân Tâm 
Ban cố vấn 
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Xuyên 
PGS.TS.BS. Phạm Thị Ngọc Thảo 
PGS.TS.BS. Trịnh Văn Đồng 
TS.BS. Lưu Ngân Tâm 
Ban tư vấn soạn thảo 
TS.BS. Lê Thị Diễm Tuyết 
PGS.TS.BS. Trịnh Văn Đồng 
PGS.TS.BS. Tạ Thị Tuyết Mai 
PGS.TS BS. Đào Xuân Cơ 
TS.BS. Huỳnh Văn Ân 
TS.BS. Chu Thị Tuyết 
TS.BS. Đỗ Quốc Huy 
BS CK2. Võ Duy Trinh 
BS. Mai Anh Tuấn 
Hội đồng thẩm định 
GS.TS.BS. Nguyễn Gia Bình 
PGS.TS.BS. Nguyễn Tiến Quyết 
ThS.BS. Nguyễn Trọng Khoa 
PGS.TS. Lê Thị Hợp 
3 
PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường 
PGS.TS. Đặng Quốc Tuấn 
TS.BS. Phan Thị Xuân 
ThS.BS. Nguyễn Trung Nguyên 
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Bích Đào 
ThS.BS. Nguyễn Đức Tiến 
Ban thư ký 
BS. Mai Anh Tuấn 
BS. Hà Phương Thùy 
4 
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Xuyên 
Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam 
Nguyên Thứ trưởng- Bộ Y tế 
PGS.TS.BS. Phạm Thị N...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 83 trang
83 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 949 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu Hướng dẫn dinh dưỡng trong điều trị bệnh nhân nặng - Lưu Ngân Tâm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
CHỦ BIÊN: TS.BS. LƯU NGÂN TÂM 
HƯỚNG DẪN DINH DƯỠNG 
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NẶNG 
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC 
HÀ NỘI - 2019 
2 
Chủ biên 
TS.BS. Lưu Ngân Tâm 
Ban cố vấn 
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Xuyên 
PGS.TS.BS. Phạm Thị Ngọc Thảo 
PGS.TS.BS. Trịnh Văn Đồng 
TS.BS. Lưu Ngân Tâm 
Ban tư vấn soạn thảo 
TS.BS. Lê Thị Diễm Tuyết 
PGS.TS.BS. Trịnh Văn Đồng 
PGS.TS.BS. Tạ Thị Tuyết Mai 
PGS.TS BS. Đào Xuân Cơ 
TS.BS. Huỳnh Văn Ân 
TS.BS. Chu Thị Tuyết 
TS.BS. Đỗ Quốc Huy 
BS CK2. Võ Duy Trinh 
BS. Mai Anh Tuấn 
Hội đồng thẩm định 
GS.TS.BS. Nguyễn Gia Bình 
PGS.TS.BS. Nguyễn Tiến Quyết 
ThS.BS. Nguyễn Trọng Khoa 
PGS.TS. Lê Thị Hợp 
3 
PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường 
PGS.TS. Đặng Quốc Tuấn 
TS.BS. Phan Thị Xuân 
ThS.BS. Nguyễn Trung Nguyên 
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Bích Đào 
ThS.BS. Nguyễn Đức Tiến 
Ban thư ký 
BS. Mai Anh Tuấn 
BS. Hà Phương Thùy 
4 
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Xuyên 
Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam 
Nguyên Thứ trưởng- Bộ Y tế 
PGS.TS.BS. Phạm Thị Ngọc Thảo 
Chủ nhiệm bộ môn HSCC - Đại học Y Dược TP.HCM 
Phó Chủ tịch Hội HSCC & Chống độc Việt Nam 
Phó Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy 
PGS.TS.BS. Trịnh Văn Đồng 
Phó Trưởng bộ môn Gây mê hồi sức - ĐH. Y Hà nội 
Phó Giám đốc Trung tâm Gây mê hồi sức - BV Việt Đức 
Trưởng khoa Hồi sức tích cực II - BV Việt Đức 
TS.BS. Lưu Ngân Tâm 
Chủ tịch Hội Dinh Dưỡng Lâm Sàng TP.HCM 
Trưởng khoa Dinh dưỡng - BV. Chợ Rẫy 
PGS.TS.BS. Đào Xuân Cơ 
Trưởng khoa Hồi sức tích cực & Chống độc - BV Bạch Mai 
Tổng thư ký Hội HSCC & Chống độc Việt Nam 
TS.BS. Lê Thị Diễm Tuyết 
Phó Trưởng khoa Hồi sức tích cực & Chống độc BV. Bạch Mai 
5 
PGS.TS.BS. Tạ Thị Tuyết Mai 
Trưởng khoa Dinh dưỡng- BV. Nhân Dân Gia Định 
Phó Chủ tịch Hội Dinh Dưỡng Lâm Sàng TP.HCM 
TS. BS. Đỗ Quốc Huy 
Trưởng bộ môn HSCC & Chống Độc - ĐHY Phạm Ngọc 
Thạch; Phó Chủ tịch Hội HSCC & Chống độc Việt Nam; 
Phó Giám đốc- BV Nhân Dân 115 
TS. BS. Chu Thị Tuyết 
Giám đốc Trung Tâm Dinh Dưỡng - BV Bạch Mai 
TS.BS. Huỳnh Văn Ân 
Phó Chủ Tịch Hội HSCC- TP.HCM 
Trưởng Khoa ICU - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 
 BS CK2. Võ Duy Trinh 
Trưởng khoa Hồi sức tích cực & Chống độc - BV Đà nẵng 
BS. Mai Anh Tuấn 
Giảng viên bộ môn HSCC - Đại học Y Dược TP.HCM 
BS. Hà Phương Thùy 
Khoa Dinh Dưỡng- BV Chợ Rẫy 
GS.TS. Nguyễn Gia Bình 
Chủ tịch Hội HSCC và Chống độc Việt Nam 
PGS.TS.BS. Nguyễn Tiến Quyết 
Phó Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam, nguyên Giám đốc 
Bệnh viện Việt Đức 
ThS.BS. Nguyễn Trọng Khoa 
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế 
6 
PGS.TS.BS. Lê Thị Hợp 
Chủ tịch Hội Dinh dưỡng Việt Nam, nguyên Viện trưởng 
Viện Dinh dưỡng Quốc gia 
PGS.TS.BS. Nguyễn Tấn Cường 
Phó Chủ tịch Trường trực, Tổng thư ký Hội DDLS-
TPHCM, Giám đốc chuyên môn - Bệnh viện City - TPHCM 
PGS.TS.BS. Đặng Quốc Tuấn 
Phó trưởng Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai 
TS.BS. Phan Thị Xuân 
Tổng thư ký Hội HSCC-TPHCM, Trưởng khoa Hồi sức cấp 
cứu - Bệnh viện Chợ Rẫy 
ThS.BS. Nguyễn Trung Nguyên 
Phụ trách Trung tâm Chống độc - Bệnh viện Bạch Mai 
PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Đào 
Phó Chủ tịch Hội Nội tiết-TPHCM, Phó Giám đốc Bệnh 
viện Tim Tâm Đức - TPHCM 
ThS.BS. Nguyễn Đức Tiến 
Chuyên viên Cao cấp, Trưởng phòng Nghiệp vụ Y và Dược 
bệnh viện, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế 
7 
LỜI NÓI ĐẦU 
Dinh dưỡng trong điều trị bệnh nhân nặng có một vai trò 
quan trọng vì không chỉ cung cấp năng lượng, các chất để duy 
trì sự sống, mà còn giúp người bệnh tăng cường chức năng miễn 
dịch, ngăn ngừa diễn biến suy dinh dưỡng, tăng khả năng hồi 
phục. Trong hơn thập niên qua, số lượng và chất lượng các 
nghiên cứu về dinh dưỡng lâm sàng ở bệnh nhân nặng gia tăng 
đáng kể, để từ đó nhiều khuyến cáo cho điều trị dinh dưỡng ở 
bệnh nhân nặng được thiết lập, đã và đang góp phần cải thiện 
chất lượng thực hành dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh viện ở 
các nước trên thế giới và ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc ứng dụng 
các khuyến cáo đó cũng như các bằng chứng khoa học là không 
dễ dàng, gặp nhiều khó khăn bởi bản chất chuyển hóa dinh 
dưỡng ở bệnh nhân nặng là vô cùng phức tạp, sự hạn chế của 
các phương pháp đo lường, đánh giá dinh dưỡng và hiệu quả của 
điều trị dinh dưỡng khó có thể tách biệt rõ ràng với kết cục điều 
trị chung. Không những vậy, nhiều khía cạnh về dinh dưỡng 
điều trị bệnh nhân nặng vẫn còn chưa được thống nhất, tranh 
luận nhiều giữa các khuyến nghị, giữa các chuyên gia hồi sức và 
dinh dưỡng Mặt khác, tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân hồi 
sức tại các bệnh viện ở nước ta rõ ràng rất khác biệt với bệnh 
nhân trên thế giới. Tần suất suy dinh dưỡng lúc nhập khoa hồi 
sức ở nước ta trong khoảng 40-60%, trong khi béo phì là rất phổ 
biến ở các nước phương Tây. Điều này làm cho việc ứng dụng 
từ các khuyến cáo trên thế giới vào trong thực hành điều trị lại 
càng khó khăn hơn. Trước tình hình đó, Tổng hội Y học Việt 
Nam phối hợp với các chuyên gia về dinh dưỡng lâm sàng, 
chuyên gia hồi sức cấp cứu và chống độc, chúng tôi đã thiết lập 
8 
nên bản “Hướng dẫn dinh dưỡng trong điều trị bệnh nhân nặng”. 
Đây là phiên bản đầu tiên được tạo nên bởi sự phối hợp của 
Tổng hội Y học Việt Nam, Hội Dinh dưỡng lâm sàng Thành phố 
Hồ Chí Minh và Hội Hồi sức cấp cứu và Chống độc Việt Nam, 
mà biên soạn chính là TS. BS. Lưu Ngân Tâm, Chủ tịch Hội 
Dinh dưỡng lâm sàngThành phố Hồ Chí Minh (HoSPEN). Mục 
đích của thiết lập bản hướng dẫn này là giúp quý đồng nghiệp, 
các nhà hồi sức và dinh dưỡng lâm sàng có thể áp dụng trong 
thực hành lâm sàng, đồng thời có được sự thống nhất chung ở 
một một khía cạnh trong dinh dưỡng điều trị bệnh nhân nặng. 
Để từ đó hy vọng đóng góp một phần nhỏ trong cải thiện chất 
lượng điều trị chung cho bệnh nhân nặng nói riêng và sự nghiệp 
chăm sóc sức khỏe người dân nói chung. 
Song bản hướng dẫn này có thể còn thiếu sót và hạn chế. Vì 
vậy chúng tôi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các 
quý đồng nghiệp để từ đó các phiên bản hướng dẫn ngày càng 
hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản sau. 
Trân trọng. 
PGS.TS.BS. Nguyễn Thị Xuyên 
Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
ASPEN: American Society of Parenteral Enteral Nutrition - 
Hiệp hội dinh dưỡng ngoài tiêu hóa Hoa Kỳ 
BMI: Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể 
BPTNMT: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính 
CPN: Central Parenteral Nutrition: Dinh dưỡng qua đường 
tĩnh mạch trung tâm 
CRRT: Continous Renal Replacement Treatment - Lọc máu 
liên tục 
CTSN: Chấn thương sọ não 
DD: Dinh dưỡng 
DDTH: Dinh dưỡng qua đường tiêu hóa 
DDTM: Dinh dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch 
DDTMBS: Dinh dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch bổ sung 
DDTMTP: Dinh dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch toàn phần 
DXA: Dual X ray Absorption: Hấp phụ tia X kép 
EN: Enteral Nutrition - Dinh dưỡng qua đường tiêu hóa 
EPA: Eicosapentaenoic Acid 
ESPEN: European Society of Metabolism and Clinical 
Nutrition - Hiệp hội chuyên hôn và dinh dưỡng lâm sàng 
châu Âu 
DHA: Docosahexaenoic Acid 
DTL: Dịch tồn lưu 
ECMO: Extra Corporeal Membrane Oxygenation 
GRV: Gastric Residue Volume - Lượng dịch tồn lưu trong 
dạ dày 
10 
HC: Hội chứng 
HMB: Beta-hydroxy beta - methylbutyrate 
IC: Indirect Caloriemetry - phương pháp đo tiêu hao năng 
lượng gián tiếp 
MCT: Medium Chain Triglyceride 
MNS: Modified Nutric Score: Thang điểm đánh giá dinh 
dưỡng sửa đổi 
NL: Năng lượng 
NPC: Non Protein Calory - Năng lượng không từ protein 
NRS: Nutrition Risk Screening: Sàng lọc nguy cơ suy dinh dưỡng 
ONS: Oral Nutritional Supplementation: Dinh dưỡng bổ 
sung qua đường miệng 
PN: Parenteral Nutrition: Dinh dưỡng tĩnh mạch 
PPN: Peripheral Parenteral Nutrition: Dinh dưỡng qua 
đường tĩnh mạch ngoại vi 
REE: Resting Energy Expenditure 
RF: Refeeding Syndrome - Hội chứng nuôi ăn lại 
SCCM: Society of Critical Care Medicine: Hội Hồi sức Hoa Kỳ 
SGA: Subjective Global Assessment of Nutritional Status - 
Thành tựu đánh giá tổng thể theo chủ quan 
SDD: Suy dinh dưỡng 
SPN: Supplemented Parenteral Nutrition - Dinh dưỡng bổ 
sung qua đường truyền tĩnh mạch 
TBMMN: Tai biến mạch máu não 
NLTHLN: Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ 
TPN: Total Parenteral Nutrition - Dinh dưỡng qua đường 
tĩnh mạch hoàn toàn 
TTM: Tiêm truyền tĩnh mạch 
VTC: Viêm tụy cấp 
11 
MỤC LỤC 
Lời nói đầu .................................................................................. 7 
Danh mục chữ viết tắt.................................................................. 9 
Giới thiệu ................................................................................... 13 
CHƯƠNG I. XÁC ĐỊNH/ SÀNG LỌC NGUY CƠ 
SUY DINH DƯỠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG 
DINH DƯỠNG, NHU CẦU DINH DƯỠNG .................... 15 
1. Xác định/ sàng lọc nguy cơ suy dinh dưỡng ................. 15 
2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ..................................... 16 
CHƯƠNG II. CAN THIỆP DINH DƯỠNG ..................... 20 
1. Dinh dưỡng qua đường tiêu hóa- DDTH (Enteral 
nutrition- en) ...................................................................... 20 
2. Dinh dưỡng qua đường truyền tĩnh mạch- DDTM 
(Parenteral nutrition-PN) ................................................... 26 
3. Dinh dưỡng thiếu hoặc thừa năng lượng ....................... 32 
CHƯƠNG III. THEO DÕI DINH DƯỠNG ..................... 33 
1. Hội chứng nuôi ăn lại (Refeeding syndrome- RF) ............. 33 
2. Tình trạng dinh dưỡng ................................................... 35 
3. Xử trí tiêu chảy .............................................................. 38 
4. Xử trí dịch tồn lưu/ dư dạ dày ....................................... 39 
5. Các biến chứng đường tiêu hóa khác ............................ 40 
6. Theo dõi dinh dưỡng tĩnh mạch .................................... 41 
7. Chuyển tiếp phương thức dinh dưỡng ........................... 43 
12 
CHƯƠNG IV. DINH DƯỠNG TRONG MỘT SỐ 
BỆNH LÝ NẶNG ĐẶC BIỆT ............................................ 46 
1. Dinh dưỡng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn 
tính ..................................................................................... 46 
2. Dinh dưỡng trong tổn thương thận cầp ......................... 48 
3. Dinh dưỡng trong suy gan ............................................. 50 
4. Dinh dưỡng trong viêm tụy cấp nặng ............................ 53 
5. Dinh dưỡng trong nhiễm khuẩn nặng (Sepsis) và sốc 
nhiễm khuẩn ...................................................................... 56 
6. Dinh dưỡng trong tổn thương não cấp .......................... 58 
7. Dinh dưỡng trong chấn thương nặng............................. 60 
8. Dinh dưỡng sau phẫu thuật đường tiêu hóa lớn ............ 62 
9. Dinh dưỡng trong bỏng nặng ........................................ 65 
Tài liệu tham khảo ..................................................................... 68 
Phụ lục 1. Xác định/ sàng lọc nguy cơ suy dinh dưỡng 
bằng nrs (Nutrition risk screening) ........................................ 76 
Phụ lục 2. Điểm nutric hiệu chỉnh (Modifed nutric score-
MNS) ..................................................................................... 78 
Phụ lục 3. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng tổng 
thể bằng SGA (subjective global assessement- SGA) ................. 80 
Phụ lục 4. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng 
tổng thể bằng SGA (subjective global assessement- SGA) 
(có hiệu chỉnh) ....................................................................... 82 
Phụ lục 5. Bảng đánh giá phân của King (King’s stool 
chart) ...................................................................................... 83 
13 
GIỚI THIỆU 
Từ lâu người ta đã coi dinh dưỡng là một phần thiết yếu của 
điều trị, đặc biệt ở bệnh nhân nặng với nhiều bệnh cảnh khác 
nhau và cần các chế độ dinh dưỡng khác nhau, vì không chỉ có 
tác dụng nuôi bệnh nhân sống, mà còn tham gia vào quá trình 
điều trị giúp cho bệnh nhân chóng hồi phục và hạn chế biến 
chứng. Ở Việt Nam theo các nghiên cứu trong nước, tỷ lệ suy 
dinh dưỡng ở các bệnh nhân nặng là rất cao (40-60%) [15, 33, 
35, 41] nhưng dinh dưỡng lâm sàng ở nước ta vẫn chưa được 
quan tâm đúng mức. 
Mục đích 
Cung cấp các hướng dẫn cho việc thực hành điều trị dinh 
dưỡng ở bệnh nhân nặng như xác định/sàng lọc nguy cơ suy 
dinh dưỡng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, cách tiếp cận can 
thiệp dinh dưỡng hợp lý, theo dõi dinh dưỡng phù hợp và điều 
trị dinh dưỡng trong một số bệnh lý đặc biệt, nhằm cải thiện chất 
lượng điều trị và kết quả điều trị ở bệnh nhân nặng. 
Cơ sở khoa học 
Hướng dẫn được xây dựng dựa trên khuyến cáo về dinh 
dưỡng lâm sàng của Hội dinh dưỡng tiêu hóa và tĩnh mạch, hội 
hồi sức Hoa Kỳ (ASPEN/SCCM 2016), 
Hội chuyển hóa và dinh dưỡng lâm sàng của châu Âu 
(ESPEN 2018). 
Khuyến cáo điều trị dinh dưỡng y khoa cho bệnh nhân nặng 
của Maylaysia (2017). 
14 
Sự đồng thuận của chuyên gia về điều trị dinh dưỡng cho 
bệnh nhân nặng xuyên châu Á Thái Bình Dương và Trung Đông 
(2017). 
Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam - 
Viện Dinh dưỡng- Bộ Y tế (2016). 
Chứng cứ khoa học trong và ngoài nước và ý kiến chuyên 
gia trong thực hành lâm sàng. 
Đối tượng áp dụng 
Hướng dẫn này áp dụng cho bệnh nhân trưởng thành (≥ 18 
tuổi) bị bệnh nặng với thời gian điều trị trên 48 giờ tại các khoa 
Hồi sức tích cực hoặc trong các phòng bệnh nặng tại các khoa 
lâm sàng. Tiêu chuẩn bệnh nhân nặng để nhập hồi sức được xem 
xét dựa trên các mô hình như: mô hình ưu tiên, chẩn đoán và các 
thông số khách quan. Những khuyến cáo cần được áp dụng có 
điều chỉnh có thể ở mức độ khác nhau ở từng bệnh viện, từng 
đơn vị [26]. 
Đối tượng nhân viên y tế 
Hướng dẫn này là tài liệu hướng dẫn cho nhân viên y tế có 
liên quan đến điều trị và chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân 
nặng như các bác sĩ, điều dưỡng, chuyên gia dinh dưỡng, dinh 
dưỡng tiết chế và dược sĩ lâm sàng. Song việc áp dụng hướng 
dẫn này phụ thuộc vào hoàn cảnh bệnh lý của từng bệnh nhân, 
nguồn lực của bệnh viện, để từ đó đem đến an toàn và hiệu quả 
cho người bệnh. 
15 
Chương I 
XÁC ĐỊNH/ SÀNG LỌC NGUY CƠ SUY DINH 
DƯỠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH 
DƯỠNG, NHU CẦU DINH DƯỠNG 
1. XÁC ĐỊNH/ SÀNG LỌC NGUY CƠ SUY DINH DƯỠNG 
Xác định/ sàng lọc nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) của bệnh 
nhân dựa trên Thang điểm sàng lọc nguy cơ SDD (Nutrition 
Risk Sreening - NRS hay bản sửa đổi Modified Nutrition Risk 
Score - MNS) là bước cơ bản đầu tiên cần thực hiện cho tất cả 
bệnh nhân nhập viện, vì qua đó giúp xác định được đối tượng 
bệnh nhân cần được quan tâm điều trị dinh dưỡng sớm và hợp 
lý, nhằm cải thiện kết quả điều trị [11, 35, 39]. 
Tất cả bệnh nhân nặng được điều trị trên 48 giờ đều được 
xem là có nguy cơ SDD và cần được điều trị dinh dưỡng [54]. 
Đồng thời cần xác định mức độ nguy cơ SDD (thấp hay cao) 
ở bệnh nhân nặng để giúp phân loại bệnh nhân nào cần được điều 
trị dinh dưỡng tích cực (can thiệp sớm, hợp lý và theo dõi sát) 
nhằm giúp tăng cường hiệu quả và ngăn ngừa biến chứng [39]. 
Xác định/ sàng lọc nguy cơ SDD gồm: 
- Bước 1: NRS hoặc Modified Nutric Score (MNS) (xem 
phụ lục 1 và 2). Xác định có nguy cơ SDD cao khi NRS hoặc 
MNS ≥ 5 điểm; thấp khi <5 điểm [28, 30, 36, 48]. 
- Bước 2: Xác định đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao hội 
chứng nuôi ăn lại (Refeeding syndrome) (xem chương III, phần 
1) [32]. 
16 
2. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG 
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng không chỉ giúp phân loại 
tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân như thừa cân, béo phì, bình 
thường hay suy dinh dưỡng, các thành phần cơ thể (khối cơ, mỡ, 
phù), mà còn giúp ước lượng được tình trạng thiếu hụt dinh 
dưỡng (như bằng điều tra khẩu phần ăn trước nhập viện), tình 
trạng dung nạp và tiêu hóa thức ăn. 
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bao gồm: 
2.1. Đánh giá nhanh tổng thể tình trạng dinh dưỡng 
- Trọng lượng và chỉ số khối cơ thể (body mass index- 
BMI): Tất cả bệnh nhân nặng cần được đo chiều cao và trọng 
lượng cơ thể, đánh giá BMI lúc nhập viện và trong quá trình 
điều trị. Dù 2 chỉ số này bị ảnh hưởng bởi sự bồi hoàn dịch, tái 
phân bố dịch trong cơ thể nhưng vẫn xác định là SDD khi 
BMI <18,5 kg/m2 (ở bệnh nhân <70 tuổi) hoặc <20,0 kg/m2 (ở 
bệnh nhân ≥ 70 tuổi [11]. 
- Thang điểm đánh giá tổng thể theo chủ quan 
(Subjective Global Assessment- SGA): SGA có ba phần chính là 
bệnh sử, thăm khám thể chất và phân loại mức độ SDD. Phân 
loại: SGA-A: tình trạng dinh dưỡng bình thường; SGA-B: SDD 
nhẹ/vừa hoặc nghi ngờ có SDD; SGA-C: SDD nặng [18] (xem 
phụ lục 3 và 4). 
2.2. Xác định thành phần cơ thể, sức cơ và xét nghiệm 
sinh hóa máu 
- Thành phần cơ thể: giúp xác định khối cơ, khối mỡ, khối 
nạc bằng máy đo trở kháng điện hoặc siêu âm cơ hoặc hấp thụ 
tia X kép (Dual X ray Absorption) [54]. 
17 
Sức cơ: như sức co bóp cơ bàn tay. Suy mòn cơ (Suy giảm 
khối cơ và sức cơ) thường xảy ra trong thời gian nằm ở hồi sức 
do ảnh hưởng của hormon dị hóa, cung cấp dinh dưỡng không 
đáp ứng với tăng nhu cầu dinh dưỡng, và tình trạng bất động. 
Suy mòn cơ, xuất hiện 63% ở bệnh nhân thở máy, liên quan đến 
giảm chức năng, tăng số ngày nằm viện, giảm chất lượng cuộc 
sống [47]. 
- Xét nghiêm sinh hóa máu: dù albumin, prealbumin đều 
không được khuyến cáo bởi chịu ảnh hưởng của đáp ứng viêm, 
phân bố dịch, chức năng gan, thận, lọc máu [54] nhưng albumin, 
prealbumin/máu vẫn có thể áp dụng trong đánh giá và theo dõi 
dinh dưỡng sau khi đã xem xét những yếu tố trên. 
2.3. Xác định nhu cầu dinh dưỡng 
Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam 
trưởng thành, khỏe mạnh phụ thuộc vào tuổi, giới và mức độ 
hoạt động thể chất, theo Viện dinh dưỡng quốc gia- Bộ Y tế [7]. 
Tuy nhiên, ở bệnh nhân nặng do chuyển hóa năng lượng và cơ 
chất (như đạm) thay đổi và biến thiên lớn theo loại bệnh lý, diễn 
tiến bệnh, phương pháp điều trị nên các công thức tính toán đều 
có thể dẫn đến thiếu hoặc thừa dinh dưỡng, liên quan với tăng 
biến chứng. Vì vậy, việc xác định nhu cầu dinh dưỡng bệnh 
nhân nặng được các khuyến cáo như sau: 
- Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ (NLTHLN) (Resting 
Energy Expenditure- REE): bằng máy đo chuyển hóa năng 
lượng gián tiếp (Indirect Caloriemetry- IC). Hiện nay IC được 
xem là tiêu chuẩn “vàng” trong xác định NLTHLN ở bệnh nhân 
nặng. Cho đến nay chưa đủ bằng chứng để khuyến cáo dùng bất 
kỳ công thức tính toán nào cho NLTHLN, song có thể dùng khí 
18 
thở ra của bệnh nhân thở máy (VCO2) (REE= VCO2 × 8,19) 
hoặc 20-30 Kcal/kg/ngày trong trường hợp thiếu thiết bị IC [54]. 
- Protid (đạm): 1,3-2,0g đạm/kg/ngày. Tuy nhiên, trong một 
số trường hợp bệnh đặc biệt lượng đạm được điều chỉnh theo 
tình trạng bệnh lý (xem chương IV) [54]. 
- Năng lượng không từ đạm (Non Protein Calory- NPC): 
là năng lượng lấy từ lipid (béo) glucid (tinh bột đường/ đường). 
Tỷ lệ % năng lượng từ chất béo và đường thông thường 30:70 
hoặc 40:60 hoặc tỷ lệ khác, phụ thuộc vào loại, độ nặng của 
bệnh và/hoặc bệnh lý kèm. 
- Glutamin: Không khuyến cáo dùng glutamin truyền tĩnh 
mạch ở bệnh nhân nặng không ổn định và bệnh lý phức tạp, đặc 
biệt có suy gan, suy thận [54] nhưng glutamin qua đường tiêu 
hóa nên được dùng ở bệnh nhân bỏng nặng, chấn thương nặng 
[39] (xem chương IV mục 7 và chương IV mục 9). 
- Vi chất dinh dưỡng: bao gồm vitamin và yếu tố vi lượng 
truyền tĩnh mạch được nên dùng ở bệnh nhân nặng giúp duy trì 
chuyển hóa dưỡng chất, đặc biệt vitamin D 500.000IU liều đơn 
độc nếu nồng độ trong máu thấp (25-hydroxy-vitamin 
D<12,5ng/mL hoặc 50nmol/L) [54]; vitamin B1 200mg TTM 
chia làm 2 lần trong ngày [21, 32, 37]. 
+ Nguyên tắc cung cấp năng lượng, đạm (bằng dinh 
dưỡng qua ống thông và/hoặc truyền tĩnh mạch) [39, 54]: 
 Nên bắt đầu với thể tích ít (như ≤1/3 nhu cầu năng lượng). 
 Tăng dần thể tích để đạt nhu cầu dinh dưỡng (năng lượng) 
trong 4-7 ngày với bảng theo dõi can thiệp dinh dưỡng (như 
trong chăm sóc điều dưỡng). 
19 
 Năng lượng nên đạt từ 80% đến 100% nhưng không quá 
110% nhu cầu. 
Một số lưu ý về học thuật: 
- Trong can thiệp dinh dưỡng [54]: 
+ Đủ năng lượng (Isocaloric diet): năng lượng cung cấp đáp 
ứng với nhu cầu năng lượng (NL). 
+ Thiếu năng lượng (hypocaloric diet hoặc underfeeding): 
năng lượng cung cấp chỉ đạt <70% nhu cầu NL. 
+ Thừa năng lượng (hypercaloric diet hoặc overfeeding): 
Năng lượng cung cấp đạt >110% nhu cầu NL. 
+ Thiếu đạm: cung cấp đạm <0,5g/kg/ngày. 
+ Cân nặng thật sự: đo được trong bệnh viện và áp dụng khi 
bệnh nhân không có tiền sử sụt cân hoặc phù, cổ trướng. 
+ Cân nặng thường có/ tiền sử cân nặng: là cân nặng trước 
khi bệnh nhân bị sụt cân hoặc trước khi có tình trạng phù, cổ 
trướng và áp dụng cho nhóm bệnh nhân này. 
+ Cân nặng lý tưởng/ hiệu chỉnh: áp dụng cho bệnh nhân 
thừa cân hoặc béo phì. 
20 
Chương II 
CAN THIỆP DINH DƯỠNG 
Can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân là việc cung cấp năng 
lượng, các chất dinh dưỡng đa lượng (protid, lipid, glucid), vi 
chất dinh dưỡng (vitamin và yếu tố vi lượng) bằng các chế độ 
dinh dưỡng qua đường tiêu hóa và/hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. 
1. DINH DƯỠNG QUA ĐƯỜNG TIÊU HÓA- DDTH 
(ENTERAL NUTRITION- EN) 
Dinh dưỡng qua đường tiêu hóa thường là lựa chọn đầu tiên 
khi bắt đầu can thiệp dinh dưỡng, trừ khi có chống chỉ định, duy 
trì chức năng và cấu trúc niêm mạc ruột, giảm tần suất nhiễm 
khuẩn và biến chứng khác [54]. 
1.1 Chống chỉ định 
- Sốc chưa kiểm soát. 
- Hạ oxy máu và nhiễm toan chưa kiểm soát. 
- Xuất huyết tiêu hóa trên chưa kiểm soát được. 
- Tồn lưu/dư dịch dạ dày nhiều (Hút dịch dạ dày > 
500mL/ 6 giờ). 
- Thiếu máu ruột; tắc ruột; rò cung lượng cao mà không thể 
cho ăn xa vị trí rò được. 
- Hội chứng chèn ép khoang bụng [54]. 
21 
1.2. Thời điểm bắt đầu DDTH 
Nên bắt đầu sớm DDTH (trong vòng 24-48 giờ) cho bệnh 
nhân nặng đã ổn định huyết động. 
DDTH sớm vẫn nên được thực hiện ở bệnh nhân:. 
- Điều trị ECMO. 
- Bị tổn thương não do chấn thương. 
- Đột quỵ (nhồi máu não hoặc xuất huyết não). 
- Chấn thương tủy sống. 
- Viêm tụy cấp nặng. 
- Phẫu thuật tiêu hóa. 
- Phẫu thuật động mạch chủ bụng. 
- Chấn thương bụng khi ống tiêu hóa còn nguyên vẹn. 
- Được điều trị bằng thuốc giãn thần kinh cơ. 
- Phẫu thuật bụng hở. 
- Ở bệnh nhân bị tiêu chảy dù có nhu động ruột hay không, 
ngoại trừ nghi ngờ có tắc ruột hoặc thiếu máu ruột . 
- Được điều trị bằng thế nằm sấp [54]. 
1.3 Các đường DDTH 
a. Qua đường miệng: được ưu tiên chọn hơn so với dinh 
dưỡng qua ống thông hoặc tĩnh mạch khi bệnh nhân còn có thể ăn 
uống đường miệng được và không có nguy cơ hít sặc. Song, bệnh 
nhân cần đạt được 70% đích nhu cầu dinh dưỡng trong 3 đến 5 
ngày. Ngược lại, xem xét dinh dưỡng qua ống thông khi dinh 
dưỡng qua đường miệng không thể đạt đích nhu cầu trên [54]. 
22 
b. Qua ống thông: Trong trường hợp không thể ăn đường 
miệng được, dinh dưỡng sớm qua ống thông (trong vòng 24- 48 
giờ) được ưu tiên hơn so với trì hoãn và dinh dưỡng qua đường 
truyền tĩnh mạch. 
- Dinh dưỡng qua ống thông mũi dạ dày: là lựa chọn đầu 
tiên khi bắt đầu dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng [54]. 
- Dinh dưỡng qua ống thông dưới môn vị (như tại tá tràng): 
áp dụng trong trường hợp bệnh nhân có nguy cơ hít sặc cao (như 
kém dung nạp thức ăn tại dạ dày) [54]. 
- Ngoài ra còn có dinh dưỡng qua ống thông mở dạ dày ra 
hoặc hỗng tràng ra da: được chỉ định trong một số trường hợp 
đặc biệt. 
1.4. Liều lượng và cách thức dinh dưỡng qua ống thông 
a. Liều lượng dung dịch dinh dưỡng 
- Đối với bệnh nhân có nguy cơ SDD thấp và hoặc trong 
giai đoạn cấp: bắt đầu nuôi ăn với thể tích dịch bằng khoảng 1/3 
nhu cầu năng lượng, tăng dần để đạt đích/nhu cầu năng lượng 
(≥80% nhu cầu) trong vòng 3-5 ngày [23, 32]. 
- Đối với bệnh nhân có nguy cơ SDD cao hoặc SDD nặng: 
DDTH toàn phần có thể đạt đích năng lượng trong vòng 24-72 giờ 
khi dung nạp dinh dưỡng và theo dõi để ngăn ngừa hội chứng nuôi 
ăn lại, trừ trường hợp đặc biệt cần DDTH tối thiểu [32]. 
- Dinh dưỡng tiêu hóa tối thiểu (minimal enteral feeding) 
hoặc dinh dưỡng niêm mạc ruột (trophic feed): khi dinh dưỡng 
qua ống thông đạt 10-20mL/giờ hoặc 10-20Kcal/ giờ, giúp duy 
trì cấu trúc và chức năng ruột. 
Dinh dưỡng tiêu hóa tối thiểu áp dung cho: 
23 
+ Bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp hạ thân nhiệt 
và tăng dần lượng dinh dưỡng trong quá trình làm ấm trở lại. 
+ Trong trường hợp tăng áp lực ổ bụng nhưng không có hội 
chứng khoang bụng (abdominal compartment syndrome) và áp 
lực ổ bụng có xu hướng giảm dần. 
+ Bệnh nhân suy gan cấp khi các bất thường chuyển hóa cấp 
đe dọa đến tính mạng (dù có hoặc không có các điều trị hỗ trợ 
chức năng gan) và không phụ thuộc vào mức độ bệnh não do 
gan [54]. 
- Cần cung cấp đủ đạm (1,3-2,0g/ kg/ ngày), ngay cả trường 
hợp cung cấp thiếu năng lượng (hypocaloric) và không kể đến 
mức độ nguy cơ SDD [54]. 
b. Cách thức dinh dưỡng: 
- Tránh dinh dưỡng dạng bơm nhanh (như cung cấp DD qua 
syringe) cho bệnh nhân có nguy cơ hít sặc [39]. 
- Ưu tiên dùng truyền dinh dưỡng ngắt quãng hoặc liên tục 
cho bệnh nhân nặng [54]. 
1.5 Chiến lược tối ưu hóa DDTH 
- Cho người bệnh nằm đầu cao 30-450 trừ khi có chống chỉ 
định nằm đầu cao. 
- Kiểm tra dịch tồn lưu/dư dạ dày (DTL) (Gastric Residue 
Volume-GRV) gồm thể tích, màu sắc và tích chất. Ngưỡng thể 
tích DTL được xác định là cao tùy thuộc vào thực hành tại cơ sở 
khám chữa bệnh. 
- Kiểm tra DTL thường quy (mỗi 4 giờ đối với dinh dưỡng 
ngắt quãng hoặc mỗi 6 giờ với dinh dưỡng liên tục) là không cần 
24 
thiết trong thực hành, nếu không có dấu chứng kém dung nạp 
dinh dưỡng qua ống thông. 
- Kém dung nạp tiêu hóa là khi có đau bụng, chướng bụng, 
trào ngược dạ dày thực quản, nôn ói, tiêu chảy. Trong trường 
hợp này có thể dùng thuốc tăng nhu động (metoclopramide 
TTM 10mg mỗi 6 giờ và/hoặc erythromycin TTM 125mg mỗi 6 
giờ hoặc 250mg mỗi 12 giờ), cùng với giảm tốc độ nuôi ăn (xem 
sơ đồ 4). 
- Nếu vẫn còn kém dung nạp sau khi đã dùng tăng nhu động 
phối hợp, xem xét dinh dưỡng dưới môn vị hoặc dinh dưỡng tiêu 
hóa tối thiểu bằng truyền liên tục. 
- Cần có quy trình và bảng theo dõi cho nuôi dưỡng qua ống 
thông để giảm thiểu biến chứng và tối ưu hóa DDTH [32]. 
1.6. Lựa chọn công thức cho DDTH 
a. Công thức DD chuẩn 
Là công thức đa phân tử (polymeric formular), cung cấp 1 
đến 1,5Kcal trong 1mL dịch dinh dưỡng, đạm cao (15-20% tổng 
năng lượng). Công thức DD chuẩn thường được áp dụng khi bắt 
đầu DDTH cho phần lớn bệnh nhân nặng [55]. 
b. Công thức DD chuyên biệt bệnh lý 
Dùng trong một số bệnh lý chuyên biệt như [39, 54]: 
- Tăng cường/ điều hòa miễn dịch cho bệnh nhân ngoại khoa 
(giai đoạn chu phẫu) hoặc chấn thương. 
- Bán phân tử (có peptide + triglyceride chuỗi trung bình- 
Medium Chain Triglyceride- MCT) cho bệnh nhân suy chức 
năng tiêu hóa hoặc kém dung nạp DDTH hoặc tiêu chảy kéo dài 
nghi ngờ do kém tiêu hóa và hấp thu. 
25 
c. Công thức dinh dưỡng bằng nấu xay hoặc pha trộn thủ công: 
- Hiện chưa có bằng chứng hiệu quả trong điều trị bệnh nhân 
nặng và chưa thể xem là tiếp cận chuẩn trong DD qua ống thông 
cho bệnh nhân nặng [55]. 
- Trong điều kiện Việt Nam vẫn có thể áp dụng (các báo cáo 
của các khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Chợ rẫy, Bạch Mai... cho 
thấy tốt hơn là để cho người nhà bệnh nhân tự làm). 
- Những lưu ý khi sử dụng công thức DDTH này là chất 
lượng dinh dưỡng không ổn định, nguy cơ nhiễm khuẩn trong 
quá trình chế biến, dễ gây tắc ống thông [55]. 
- Dưỡng chất đặc biệt: 
- Beta-hydroxy beta - methylbutyrate -HMB: bổ sung HMB 
trong công thức chuẩn, đạm cao được khuyến cáo cho bệnh nhân 
lớn tuổi bị suy giảm khối cơ (suy mòn cơ và suy yếu cơ) vì giúp 
tăng tổng hợp protein cơ và sức cơ [5]. Tuy nhiên, hiện chưa tìm 
thấy dữ liệu nghiên cứu chuyên biệt trên bệnh nhân nặng. 
- Glutamine: 
+ Dùng ở liều 0,3-0,5g/kg/ngày trong 10-15 ngày bệnh nhân 
bỏng với diện tích >20%. 
+ 0,2-0,3g/kg/ngày trong 5 ngày đầu ở bệnh nhân bị chấn 
thương nặng hoặc 10- 15 ngày khi có biến chứng trong lành vết 
thương. 
+ Không dùng glutamine trong những trường hợp giai đoạn 
sớm của bệnh lý nặng (như nhiễm khuẩn nặng), đặc biệt có suy 
thận, suy gan [54]. 
+ Dưỡng chất miễn dịch (arginine, nucleic acid, glutamin, 
acid béo omega 3 như acid eicosapentaenoic- EPA và acid 
26 
decosahexaenoic- DHA): có thể xem xét dùng ở bệnh nhân tổn 
thương não cấp hoặc dinh dưỡng chu phẫu nhưng không khuyến 
nghị cho bệnh nhân mắc bệnh lý nội khoa nặng [39]. Acid béo 
omega 3: tránh dùng đơn độc nhưng có thể dùng thường quy khi 
acid béo này được bổ sung trong công thức dinh dưỡng tiêu hóa 
cho bệnh nhân nặng [54]. 
+ Probiotic: bổ sung probiotic trong DDTH dường như là an 
toàn và có thể xem xét dùng cho bệnh nhân nặng, đặc biệt ở 
những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, viêm phổi hoặc 
viêm phổi liên quan thở máy. Tuy nhiên, các khuyến nghị chưa 
đưa ra được các hướng dẫn rõ ràng về chủng vi khuẩn, liều 
lượng, thời gian và hiệu quả [32]. 
+ Chất xơ: Tránh dùng chất xơ tan và không tan ở bệnh 
nhân có nguy cơ cao thiếu máu ruột hoặc giảm nhu động ruột 
nặng. Công thức dinh dưỡng có chứa chất xơ tan được khuyến 
nghị dùng thường quy cho tất cả bệnh nhân nặng (nội và ngoại 
khoa) với huyết động ổn định. Liều 10-20g/ngày nên dùng khi 
bệnh nhân có tiêu chảy kéo dài [39]. 
2. DINH DƯỠNG QUA ĐƯỜNG TRUYỀN TĨNH MẠCH- 
DDTM (PARENTERAL NUTRITION-PN) 
2.1. Chống Chỉ Định [22] 
- Pha cấp (ebb phase) ngay sau chấn thương hoặc phẫu thuật. 
- Sốc. 
- Lactate máu > 3-4mmol/L. 
- Giảm oxy máu nặng- PaO2 < 50mmHg. 
- Toan máu nặng - pH < 7,2. 
27 
- Tăng CO2 máu nặng - PaCO2 > 75 mmHg (ngoại trừ tăng 
CO2 máu cho phép). 
- Khi dinh dưỡng qua đường tiêu hóa đạt đủ nhu cầu. 
2.2. Chỉ định 
Có hai loại dinh dưỡng tĩnh mạch: DDTM toàn phần 
(DDTMTP) hoặc DDTM bổ sung (DDTMBS) 
a. Chỉ định cho DDTMTP (Total Parenteral Nutrition- 
TPN)[32]: 
- Khi có chống chỉ định tuyệt đối hoặc không thể tiếp cận 
được với DDTH, như: 
+ Sau cắt bỏ một đoạn lớn (phần lớn) ruột non (như hội 
chứng ruột ngắn) (có hoặc không cắt đại tràng). 
+ Rò tiêu hóa cung lượng cao ở đoạn ruột cao/gần nhưng 
không thể DDTH ở đoạn ruột dưới vị trí rò. 
+ Tắc nghẽn đường tiêu hóa (u dạ dày hay u/ sẹo thực quản). 
Hoặc chỉ định tương đối cho DDTMTP 
+ Nôn/ trào ngược cung lượng cao. 
+ Tiêu chảy nặng. 
+ Chướng bụng nặng (như có tăng áp lực ổ bụng). 
+ Xuất huyết tiêu hóa nặng. 
+ Liệt ruột. 
28 
b. Chỉ định cho DDTMBS (Supplemented Parenteral 
Nutrition-SPN): 
Khi DDTH không đạt được >60% nhu cầu dinh dưỡng (như 
năng lượng, đạm) [39]. 
2.3. Thời điểm bắt đầu DDTM 
a. Đối với DDTMTP: 
Khi có chống chỉ định DDTH: 
- Trong 24-48 giờ cho bệnh nhân có nguy cơ SDD cao 
và/hoặc SDD nặng và cần phòng ngừa hội chứng nuôi ăn lại [39]. 
- Trong 3-5 ngày cho bệnh nhân có nguy cơ SDD thấp 
và/hoặc không SDD [34, 35, 52, 63]. 
b. Đối với DDTMBS: 
Khi DDTH không đạt >60% nhu cầu dinh dưỡng dù đã tối 
ưu hóa dung nạp DDTH: 
- Trong 3-5 ngày ở bệnh nhân ở bệnh nhân bị SDD nặng 
[27, 34, 35, 50] và cần tránh dinh dưỡng thừa. 
- Trong 5-7 ngày ở bệnh nhân có nguy cơ SDD thấp và/hoặc 
không SDD [34, 39]. 
2.4. Đường truyền TM 
- Dinh dưỡng tĩnh mạch ngoại biên (Peripheral Parenteral 
Nutrition-PPN): Khi DDTM chỉ dùng tạm thời (như <5 ngày). 
Nồng độ thẩm thấu dịch truyền từ 800-900 mosmol/L. 
- Dinh dưỡng tĩnh mạch trung tâm (Central Parenteral 
Nutrition-CPN): Nồng độ thẩm thấu dịch truyền ≥1000 
mosmol/L [21]. 
29 
2.5. Liều lượng và cơ chất trong DDTM 
- Cung cấp liều thấp trong giai đoạn cấp ở bệnh nhân 
và/hoặc có tăng đường máu. Sau đó tăng dần đạt đích nhu cầu 
DD khi bệnh nhân ổn định hơn [32]. 
- Cung cấp ≤ 20 Kcal/kg/ngày hoặc 80% nhu cầu năng lượng 
đo được/ ước tính với lượng đạm ≥ 1,2g/kg/ngày) trong tuần đầu 
ở bệnh nhân nặng có nguy cơ SDD cao hay SDD nặng [32]. 
- Đạm: 1,3- 2,0g/kg/ngày. Trong một số trường hợp bệnh 
đặc biệt, lượng đạm được điều chỉnh theo tình trạng bệnh lý 
(xem chương IV) [52]. 
- Đường: 2-5g/kg/ngày và không nên truyền > 5mg/kg/phút 
ở bệnh nhân trưởng thành [32]. 
- Dung dịch lipid là một phần không thể thiếu trong DDTM 
do là nguồn cung cấp năng lượng cao và các acid béo thiết yếu, 
trừ khi có chống chỉ định dùng dung dịch lipid như viêm tụy cấp 
nặng liên quan tăng triglyceride (như triglyceride/máu 
≥1000mg/dL); rối loạn chuyển hóa lipid máu nặng; huyết khối; 
suy chức năng gan nặng, dị ứng/ tăng nhạy cảm với các thành 
phần có trong nhũ dịch lipid [49]. Nên hạn chế dùng dung dịch 
lipid chứa hoàn toàn dầu nành (giàu acid béo omega 6) trong 
tuần đầu điều trị bệnh nhân nặng, khuyến cáo dùng các công 
thức có giảm hàm lượng acid béo omega 6 và bổ sung dầu ôliu 
(giàu acid béo omega 9) và/hoặc dầu cá (giàu acid béo omega 3) 
và/hoặc triglyceride chuỗi trung bình (MCT). Liều 
<1,5g/kg/ngày, điều chỉnh theo dung nạp của từng cá thể [54]. 
- Vi chất dinh dưỡng: bao gồm đa vitamin và yếu tố vi lượng 
qua đường tiêm truyền tĩnh mạch ở liều cơ bản, chỉ định cho bệnh 
nhân nặng nhằm đảm bảo chuyển hóa dinh dưỡng [54]. 
30 
2.6. Lựa chọn công thức DDTM 
- Dạng sản phẩm DDTM chuẩn, sẵn có (túi 2 hoặc 3 ngăn 
hoặc tất cả trong 1 và/hoặc các dạng chai/ túi đơn lẻ) được chỉ 
định để đáp ứng nhu cầu và chuyển hóa dinh dưỡng của bệnh 
nhân hoặc dạng hỗn hợp pha chế (compounded PN) được xem 
xét dùng ở những bệnh nhân có nhu cầu đặc biệt về dưỡng chất 
đa lượng (protid, lipid, glucid) và vi chất dinh dưỡng [32]. 
- Glutamine: dùng ở liều 0,3-0,5g/kg/ngày trong 10-15 ngày 
bệnh nhân bỏng với diện tích >20%; 0,2-0,3g/kg/ngày trong 5 
ngày đầu ở bệnh nhân bị chấn thương nặng hoặc 10- 15 ngày khi 
có biến chứng trong lành vết thương. Song không dùng 
glutamine trong những trường hợp bệnh lý nặng khác, đặc biệt 
trong suy thận, suy gan [54]. 
- Nên hạn chế dùng loại nhũ dịch chứa hoàn toàn dầu nành 
(giàu acid béo omega 6) trong DDTM bệnh nhân nặng trong 
tuần đầu, nên dùng các nhũ dịch béo có giảm hàm lượng acid 
béo omega 6, bổ sung acid béo omega 9, omega 3 và/hoặc MCT 
[7, 38, 54]. 
2.7. Chiến lược tối ưu hóa DDTM 
- Cần có quy trình thực hiện, bảng theo dõi (đường máu, ion 
đồ/máu, chức năng gan, thận, triglyceride/máu... tốc độ truyền, 
thời gian truyền). 
- Trong một số trường hợp đặc biệt nên có hội chẩn chuyên 
khoa dinh dưỡng (hoặc bởi nhóm hỗ trợ dinh dưỡng- Nutritional 
Support Team- NST, nếu có). 
- Cần chuyển dần sang phương thức DDTH khi DDTH có 
chỉ định và thực hiện được [32]. 
31 
Sơ đồ 1. Can thiệp dinh dưỡng ở bệnh nhân nặng 
Bắt đầu liều < 1/3 nhu cầu 
NL và đạt ít nhất 800 nhu 
cầu NL hoặc 
20Kcal/kg/ngày trong 3 
ngày đầu với phòng ngừa 
HC. Nuôi ăn lại 
Bắt đầu liều thấp và đạt ít 
nhất 800 nhu cầu NL hoặc 
20Kcal/kg/ngày trong 7 ngày 
đầu với phòng ngừa HC. 
Nuôi ăn lại 
Bắt đầu DDTM 
trong 24-48 giờ 
32 
3. DINH DƯỠNG THIẾU HOẶC THỪA NĂNG LƯỢNG 
Cung cấp năng lượng (NL) cần đáp ứng với nhu cầu dinh 
dưỡng, giai đoạn bệnh, loại bệnh lý, tình trạng dinh dưỡng của 
người bệnh. 
3.1. Dinh dưỡng thiếu NL 
Dinh dưỡng (DD) thiếu NL trong thời gian dài liên quan với 
kết quả điều trị kém ở bệnh nhân hồi sức như tăng nhiễm khuẩn, 
tăng số ngày thở máy và tử vong. Tuy nhiên, trong giai đoạn cấp 
(giai đoạn sớm của bệnh lý nặng) nên cung cấp “thiếu NL cho 
phép” (không quá 70% NL tiêu hao) và sau 3 ngày tăng dần 
cung cấp năng lượng đến 80-100% NL tiêu hao [54]. 
3.2. Dinh dưỡng thừa NL 
Dinh dưỡng thừa NL được xác định khi NL cung cấp > 
110% nhu cầu NL ở bệnh nhân nặng. 
- DD thừa NL là nguy hiểm, có thể đe dọa đến tính mạng và 
cần tránh trong thực hành lâm sàng. 
- Các dấu hiệu lâm sàng của DD thừa NL là không đặc hiệu, 
như tăng đường máu, tăng azot máu, tăng triglyceride/ máu, rối 
loạn điện giải, ức chế miễn dịch, thừa dịch, gan nhiễm mỡ và 
khó cai máy thở. 
- Trong thực hành lâm sàng, dinh dưỡng thừa NL thường 
liên quan với việc dùng dextrose/glucose liều cao, thuốc có 
nguồn gốc từ lipid (ví dụ propofol) hoặc điều trị thay thế thận. 
Đối với DDTH, công thức cao năng lượng (1,5 Kcal/mL hoặc 2 
Kcal/1mL) nên được dùng một cách thận trọng. 
- Hằng ngày cần theo dõi trong dinh dưỡng tiêu hóa và tĩnh 
mạch để tránh dinh dưỡng thừa [32]. 
33 
Chương III 
THEO DÕI DINH DƯỠNG 
1. HỘI CHỨNG NUÔI ĂN LẠI (REFEEDING SYNDROME- RF) 
Hội chứng (HC) nuôi ăn lại xảy ra khi bắt đầu dinh dưỡng 
lại (qua tiêu hóa và tĩnh mạch), đặc trưng bởi mất cân bằng nước 
và điện giải nặng, rối loạn chức năng tim mạch, thần kinh cơ, 
thậm chí gây tử vong. Vì vậy, cần nhận diện sớm đối tượng có 
nguy cơ cao với hội chứng này và đánh giá dinh dưỡng đầy đủ, 
kiểm tra ion đồ máu (có cả magne và phosphate/máu) và can 
thiệp dinh dưỡng hợp lý để ngăn ngừa biến chứng và tử vong. 
Bảng 1. Đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao với HC. 
Nuôi ăn lại [32] 
Khi bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn các yếu tố sau: 
 BMI <16,0 kg/m2 
 Sụt cân không chủ ý >15% cân nặng trong vòng 6 tháng 
 Ăn rất ít hoặc gần như không ăn gì trên 10 ngày 
 Nồng độ kali, magne và/hoặc phosphate/máu thấp trước 
khi bắt đầu nuôi dưỡng lại 
Nguyên tắc về can thiệp và theo dõi dinh dưỡng cho bệnh 
nhân có nguy cơ cao với HC. Nuôi ăn lại: 
- Bắt đầu cung cấp lượng dinh dưỡng ít (như năng lượng thấp), 
truyền tốc độ chậm trong 3 ngày đầu của can thiệp dinh dưỡng, đặc 
biệt điều chỉnh và cân bằng dịch và điện giải (lưu ý thêm magne và 
phospho). Lượng dinh dưỡng và tốc độ tăng dần để đạt nhu cầu 
dinh dưỡng trong những ngày sau (trong 4-7 ngày). 
34 
- Điện giải nên được kiểm tra 1-3 lần/ngày, đặc biệt ở bệnh 
nhân có giảm phosphate/ máu ( 
0,16mmol/L). 
Sơ đồ 2. Phòng ngừa HC. Nuôi ăn lại [32] 
Bệnh nhân có nguy cơ cao 
HC. Nuôi ăn lại 
Kali, magne và phosphate/máu thấp 
Trước khi bắt đầu can thiệp DD 30 phút, cần cung cấp: 
1. Vitamin B1 200-300mg/ngày (tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp) 
2. Phức hợp vitamin B 2-3 viên/ngày (hoặc tiêm tĩnh mạch liều cơ bản) 
Trong 7 ngày đầu can thiệp dinh dưỡng: 
1. Bồi hoàn/ Cân bằng điện giải và dịch: 
- K+: 1-3mmol/kg/ngày 
- Mg2+: 0,3-0,4mmol/kg/ngày 
- : 0,5-0,8mmol/kg/ngày 
2. Cung cấp 5-10Kcal/kg/ngày, tốc độ chậm, tăng chậm dần trong các ngày 
 để đạt đủ nhu cầu dinh dưỡng 
3. Bổ sung đa sinh tố và yếu tố vi lượng liều cơ bản mỗi ngày một lần 
4. Theo dõi hằng ngày 
- Ion đồ/máu (gồm cả magne và phosphate): 1-3 lần/ngày. 
- Cân bằng dịch. 
- Đường máu. 
- Chức năng tim (ECG nếu cần). 
- Chức năng gan thận (nếu cần). 
35 
2. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG 
Theo dõi và đánh giá lại tình trạng dinh dưỡng đôi khi gặp 
khó khăn ở bệnh nhân nặng, vì bị tác động bởi sự tái phân bố 
dịch, tình trạng viêm, nhiễm khuẩn, các liệu pháp điều trị như 
thuốc và lọc máu. Cho nên theo dõi dinh dưỡng ở bệnh nhân 
nặng cần được phân tích cùng với bệnh cảnh lâm sàng. 
Bảng 2. Các chỉ số dùng trong theo dõi dinh dưỡng [22] 
Chỉ số 
Có thể 
nhiều 
lần/ngày 
1 lần/ 
ngày 
2 lần/ 
tuần 
1 lần/ 
tuần 
Diễn giải 
Khả năng 
dung nạp 
dinh dưỡng 
qua đường 
tiêu hóa 
× 
(qua ống 
thông) 
× 
(qua 
miệng) 
 Loại chế độ 
DD? 
Thu nạp 
được bao 
nhiêu (năng 
lượng đạm)/ 
ngày? 
Dấu hiệu 
kém dung 
nạp DDTH 
(đau/ 
chướng 
bụng, DTL 
dạ dày cao, 
trào ngược, 
nôn, tiêu 
chảy, táo 
bón) 
Cân nặng × 
× 
× 
Hằng ngày: 
Cân bằng 
dịch xuất 
nhập 
36 
Chỉ số 
Có thể 
nhiều 
lần/ngày 
1 lần/ 
ngày 
2 lần/ 
tuần 
1 lần/ 
tuần 
Diễn giải 
Mỗi 3 ngày/ 
tuần: Tình 
trạng DD 
SGA × Thăm khám 
lâm sàng 
Đo khối cơ/ 
mỡ (bằng 
đo trở 
kháng điện, 
siêu âm) và 
sức cơ nếu 
cơ sở y tế 
thực hiện 
được 
 × × Nhận diện 
suy giảm 
khối cơ hoặc 
cải thiện tình 
trạng dinh 
dưỡng 
Đường 
máu 
× 
(cấp) 
× 
(ổn 
định) 
Ion đồ máu 
(Magne, 
phosphate/
máu trong 
HC. Nuôi 
ăn lại) 
× 
(cấp/ 
HC. Nuôi 
ăn lại) 
× 
(ổn 
định) 
BUN, 
Creatinine/
máu 
 × 
(cấp) 
 × 
(ổn 
định) 
Tùy theo 
tình trạng 
bệnh 
Enzyme 
gan 
 × 
(cấp) 
× 
(ổn 
định) 
Tùy theo 
tình trạng 
bệnh 
37 
Chỉ số 
Có thể 
nhiều 
lần/ngày 
1 lần/ 
ngày 
2 lần/ 
tuần 
1 lần/ 
tuần 
Diễn giải 
Triglyceride
/máu 
 × 
(cấp) 
 × 
(ổn 
định) 
Tùy theo 
tình trạng 
bệnh 
Albumin/ 
prealbumin
/máu 
 × 
(prealb
umin) 
× 
(albu
min) 
Tác động 
bởi viêm, 
phân bố 
dịch, mất ra 
khỏi cơ thể 
(vết thương 
lớn, rò tiêu 
hóa, lọc 
máu), suy 
gan/ thận 
38 
3. XỬ TRÍ TIÊU CHẢY 
Định nghĩa tiêu chảy: được xác định khi điểm >16 theo 
King’s Stool Chart (xem phụ lục 5) 
Sơ đồ 3. Xử trí tiêu chảy [32] 
Không 
Có 
Có 
Không 
Thay đổi nhu động ruột 
(số lần đi tiêu và tính chất phân) 
Tiêu chảy ? 
 Không ngừng/ giảm cho ăn 
 Tìm và điều trị nguyên nhân tiềm ẩn 
 Nếu nhiễm Clostridium difficile, điều trị nhiễm trùng 
 Do thuốc, xem xét và thay đổi kế hoạch 
 Nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn từ thức ăn, tuân thủ kỹ 
thuật vô trùng trong DDTH 
Tiêu chảy đã được 
giải quyết ? 
. 
Tiếp tục chế độ 
ăn tương tự 
Tiếp tục chế độ 
ăn tương tự 
39 
4. XỬ TRÍ DỊCH TỒN LƯU/ DƯ DẠ DÀY 
Sơ đồ 4. Xử trí dịch tồn lưu/ dư dạ dày [32]. 
Nhập HSTC 
Xác định nguy cơ DD 
Đánh giá tình trạng DD 
Có thể DDTH được? 
Bắt đầu DDTH với 30mL/giờ 
Theo dõi khả năng dung nạp 
Dịch tồn lưu DD (DTL) 
< 250mL? 
Truyền lại dịch tồn lưu lên đến 250mL 
Tăng dần tốc độ 10-20mL cho đến khi 
đạt mục tiêu 
DTL 250-500mL DTL >500mL 
Không 
Chống chỉ định 
tuyệt đối 
Chống chỉ định 
tương đối 
Xem xét DDTMTP 
tùy thuộc mức độ 
nguy cơ và TTDD 
(xem 2.1 và 2.2) 
Xem xét dinh dưỡng 
tiêu hóa tối thiểu 
(xem 3.14) 
Đánh giá 
hằng ngày 
cho khởi 
động 
DDTH 
DTL >500mL 
Không 
Không 
Không 
Có 
Có 
Giữ DDTH trong 6 giờ 
Bắt đầu Metoclopramide 
TM 
Xem xét thuốc có thể gây 
ra trì hoãn làm trống dạ dày 
Giữ DDTH trong 6 giờ 
DTL >500mL 
DTL >500mL 
Xem xét DDTH sau môn vị hoặc 
DDTM nếu DDTH trì hoãn 
>2 ngày cho bn có nguy cơ DD 
cao /SDD nặng hoặc sau >7 ngày 
nếu nguy cơ thấp 
 Giai đoạn đầu: 
Bồi hoàn DTL đến 250mL 
Dùng Metoclopramide TM 
Theo dõi khả năng dung nạp 
Xem xét thuốc có thể làm trì hoãn 
khả năng làm trống dạ dày 
Tiếp tục nuôi ăn với tốc độ cũ 
 Giai đoạn thứ hai: 
Bồi hoàn DTL đến 250mL 
Dùng thêm erythromycine TM 
Tiếp tục nuôi ăn với tốc độ cũ 
 Giai đoạn thứ 3: 
Bồi hoàn DTL đến 250mL 
Giảm tốc độ nuôi ăn xuống 50% 
(giảm tối đa 10mL/giờ) 
Xem xét DDTMBS khi DDTH đạt 
<60% nhu cầu DD 
40 
5. CÁC BIẾN CHỨNG ĐƯỜNG TIÊU HÓA KHÁC 
Các biến chứng đường tiêu hóa thường gặp liên quan đến 
DDTH ở bệnh nhân nặng bao gồm buồn nôn, nôn và táo bón. 
Điều quan trọng là xác định các nguyên nhân và hướng giải 
quyết để hạn chế việc ngừng DDTH. 
Bảng 3. Xử trí các biến chứng tiêu hóa [32] 
Biến chứng Nguyên nhân Xử trí 
Buồn nôn/ 
Nôn 
(Định nghĩa: 
nôn > 1 lần/ 12 
giờ) 
Tốc độ cho ăn 
DDTH nhanh 
Giảm tốc độ nuôi ăn. 
Thể tích cung cấp 
DDTH quá nhiều 
 Xem xét công thức cao năng 
lượng. 
 Xem xét nuôi ăn bolus thế 
tích ít và nhiều cữ ăn trong 
ngày hoặc nuôi ăn ngắt quãng. 
Do thuốc Xem xét các loại thuốc có thể 
là nguyên nhân và thay thế 
bằng các thuốc khác phú hợp. 
Táo bón 
(Định nghĩa: 
không có phân 
trong hơn 3 
ngày liên tục, 
không kể đến 
nghe có nhu 
động ruột hay 
không, ngoại 
trừ có tắc ruột 
cơ học) 
Lượng dịch 
không đủ 
Cung cấp thêm dịch. 
Xem xét thiếu 
chất xơ 
Sử dụng công thức bổ sung 
chất xơ. 
Giảm nhu 
động ruột 
 Loại trừ tắc ruột cơ học, giả 
tắc đại tràng. 
 Điều trị với thuốc nhuận 
tràng. 
Do thuốc Xem xét các thuốc (thuốc 
giảm đau có tính chất thuốc 
phiện (opiods), dopamine, 
thuốc an thần, anticholinergic). 
41 
6. THEO DÕI DINH DƯỠNG TĨNH MẠCH 
Bảng 4. Theo dõi trong DDTM [32] 
Chỉ số Theo dõi 
Tần suất 
Dấu hiệu và 
Phòng ngừa 
Hàng 
ngày 
Hàng 
tuần 
Cân nặng Cân bằng dịch 
và tình trạng 
dinh dưỡng 
+ + 
Tăng cân đột 
ngột cho thấy 
tăng thể tích - 
hạn chế tổng 
lượng dịch và 
theo dõi lượng 
dịch nhập - xuất 
BMI Tình trạng 
dinh dưỡng 
 + 
Thân nhiệt Dấu hiệu nhiễm 
khuẩn và nhu 
cầu dịch 
+ 
Cân bằng dịch Tình trạng bù 
dịch và theo dõi 
lượng dịch 
nhập - xuất 
+ 
Đường máu Kiểm soát 
đường máu 
Đường máu 
mục tiêu < 10 
mmol/L 
 Không 
đái tháo 
đường 
(ĐTĐ): 
1-2 lần/ 
ngày 
 ĐTĐ: 
theo dõi 
theo 
thực 
hành 
của 
khoa 
  Bắt đầu ít và 
tăng chậm dần 
trong DDTM. 
 Kiểm tra tốc độ 
truyền 
glucose/dextrose. 
 Giảm nồng độ 
glucose/dextrose 
trong DDTM. 
 Sử dụng 
insulin. 
Điện giải 
(Na+, K+, Mg2+) 
Rối loạn điện 
giải hay HC. 
Nuôi ăn lại 
  Bổ sung điện 
giải nếu nồng độ 
máu thấp 
 Theo dõi nồng 
độ/ máu. 
42 
Phosphate/máu Rối loạn điện 
giải hay HC. 
Nuôi ăn lại 
+ 
 Bổ sung 
phospho vào 
DDTM nếu nồng 
độ máu/ thấp. 
 Bắt đầu DDTM 
ít và tăng dần 
chậm cho bệnh 
nhân có HC. 
Nuôi ăn lại 
 Theo dõi nồng 
độ trong máu. 
Kiểm tra chức 
năng gan 
Nguy cơ gan 
nhiễm mỡ, ứ 
mật trong gan, 
viêm túi mật, sỏi 
đường mật 
+ 
 Giảm năng 
lượng nếu người 
bệnh được nuôi 
ăn thừa. 
 Giảm truyền 
dextrose nếu 
vượt quá tốc độ 
tối đa oxy hóa. 
 Thay thế một 
phần năng 
lượng từ 
glucose/dextrose 
bằng lipid. 
Triglyceride/ 
máu 
Nguy cơ tăng 
triglyceride/máu 
Triglyceride 
mục tiêu < 4,6 
mmol/L 
 + 
 Giảm tốc độ 
truyền lipid. 
 Kéo dài thời 
gian truyền lipid 
nhưng không 
quá 24 giờ. 
Chỉ dấu nhiễm 
khuẩn (CRP, 
bạch cầu) 
Dấu hiệu 
nhiễm khuẩn 
+ 
 Theo dõi sát 
bằng quy trình để 
phòng ngừa 
nhiễm khuẩn từ 
catheter. 
 Tránh tăng 
đường máu. 
 Giảm hàm 
lượng acid béo 
omega 6 trong 
DDTM. 
43 
7. CHUYỂN TIẾP PHƯƠNG THỨC DINH DƯỠNG 
Một khi bệnh nhân có thể dung nạp được dinh dưỡng qua 
đường miệng nên giảm dinh dưỡng qua ống thông và ngừng 
cung cấp DD qua ống thông nếu dinh dưỡng đường miệng đạt 
> 60% nhu cầu NL. 
Tương tự với DDTM, nếu DDTH dung nạp được nên giảm 
dần cung cấp DDTM và ngừng cung cấp, nếu DDTH đạt > 60% 
nhu cầu NL. 
- Chuyển tiếp phương thức dinh dưỡng là sự chuyển đổi từ 
một phương pháp cung cấp dinh dưỡng này sang phương pháp 
DD khác, điển hình là từ DDTM sang DDTH (Hình 5) hoặc DD 
qua ống thông sang dinh dưỡng qua đường miệng (Sơ đồ 6). 
Quá trình chuyển tiếp phương thức DD nên được lên kế hoạch 
và theo dõi thích hợp để tránh DD thiếu cũng như thừa. 
- Chưa đủ bằng chứng để đề nghị/ hướng dẫn tốc độ nuôi ăn 
ban đầu trong giai đoạn chuyển tiếp phương thức dinh dưỡng. 
Tuy nhiên, trong thực hành cần bắt đầu ít, tốc độ chậm và tăng 
dần theo khả năng dung nạp dinh dưỡng. Một khi cung cấp DD 
tăng lên bằng phương pháp nuôi dưỡng mới, nên giảm lượng 
dần và ngừng phương pháp nuôi dưỡng cũ khi phương pháp 
nuôi dưỡng mới đạt >60% nhu cầu NL [29]. 
44 
Sơ đồ 5. Phương thức chuyển tiếp DDTM toàn phần sang DDTH [32] 
Có 
Theo dõi khả năng dung nạp 
Không 
Có 
Không 
Có 
Không 
DDTM toàn phần 
Bắt đầu DDTH 10 mL/giờ 
Theo dõi khả năng dung nạp 
DTL < 250mL 
Theo dõi khả năng dung nạp 
DTL < 250mL 
Theo dõi tình trạng dung nạp 
DTL < 250mL 
Hoàn trả DTL dạ dày 
DDTH 10-20 mL/giờ 
(đến khi đạt mục tiêu EN) 
DDTM 10-20 mL/giờ 
(dừng DDTM khi DDTH cung cấp 60% 
nhu cầu năng lượng 
Hoàn trả DTL dạ dày 
Duy trì tốc độ DDTM như cũ 
Hoàn trả DTL dạ dày 
 DDTH 10-20mL/giờ (hoặc tiếp tục 
ít nhất 10mL/giờ) 
 DDTM hợp lý 
Bắt đầu thuốc tăng nhu động 
Hoàn trả DTL dạ dày 
 DDTH 10-20mL/giờ (hoặc tiếp tục 
ít nhất 10mL/giờ) hoặc DD dưới 
môn vị và  DDTM hợp lý 
Hoàn trả lại DTL 
DDTH 10-20 mL/giờ 
DDTM 120 mL/giờ 
Hoàn trả DTL dạ dày 
DDTH 10-20 mL/giờ 
DDTM 10-20 mL/giờ 
C
ó 
45 
Sơ đồ 6. Phương thức chuyển tiếp DD hoàn toàn qua ống 
thông sang DD qua đường miệng [32] 
Không 
Không 
Không 
Có 
Có 
Có 
DD hoàn toàn qua ống thông 
Dinh dưỡng đường miệng 
khả thi? 
Dùng chế độ DD qua đường miệng hợp lý và DD 
qua ống thông giữa các buổi ăn 
Dung nạp chế độ DD qua 
đường miệng? 
 Gia tăng lượng thực phẩm đường miệng và giảm DD ống 
thông hợp lý. 
 Tối ưu hóa dinh dưỡng đường miệng với bổ sung dinh 
dưỡng đường miệng (như ONS). 
 Xem xét DD qua ống thông ban đêm. 
Dinh dưỡng đường miệng đơn 
thuần cung cấp >60% nhu cầu DD? 
 Ngưng dùng DD qua ống thông. 
 Tối ưu hóa dinh dưỡng đường miệng để đạt nhu cầu. 
46 
Chương IV 
DINH DƯỠNG TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ 
NẶNG ĐẶC BIỆT 
1. DINH DƯỠNG TRONG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC 
NGHẼN MẠN TÍNH 
Tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính (BPTNMT) bị tác động bởi tình trạng tăng đáp ứng 
viêm hệ thống mức độ nhẹ, gây tăng tốc độ chuyển hoá và tăng 
tiêu hao năng lượng lúc nghỉ [31] và giảm lượng chất dinh 
dưỡng (thức ăn/uống) ăn vào bởi khó thở khi ăn, giảm hoạt động 
thể chất, có xu hướng trầm cảm [25]. Dẫn đến thiếu hụt dinh 
dưỡng (năng lượng và đạm kéo dài) gây sụt cân, suy mòn cơ, 
suy dinh dưỡng. Có khoảng 25-40% bệnh nhân BPTNMT tiến 
triển bị suy dinh dưỡng [1].Trong đợt cấp của BPTNMT, tình 
trạng này sẽ trầm trọng thêm như sụt cân tiến triển, suy mòn cơ 
nặng thêm, suy giảm chức năng cơ trầm trọng vì chịu tác động 
bởi nhiều yếu tố như tăng đáp ứng viêm hệ thống, tăng phân hủy 
đạm (cơ), tăng công hô hấp, giảm oxy máu, tình trạng mệt mỏi, 
khó thở và điều trị corticoide [58]. Việc điều trị corticoide liều 
cao trong giai đoạn này còn có thể gây kháng insulin, ảnh hưởng 
tiêu cực đến kết quả điều trị dinh dưỡng. Suy mòn cơ tiến triển 
trong đợt cấp BPTNMT liên quan với tiên lượng kém và tăng 
nguy cơ tử vong [1, 3]. 
1.1. Nhu cầu dinh dưỡng 
- Năng lượng: đo năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng IC được 
xem là tiêu chuẩn “vàng” để xác định nhu cầu năng lượng ở 
47 
bệnh nhân đợt cấp COPD, đặc biệt ở bệnh nhân suy hô hấp có 
thông khí nhân tạo (thở máy). Trong thực hành lâm sàng, nhu 
cầu nên khoảng 25-30 Kcal/kg/ngày trong trường hợp thiếu thiết 
bị IC [54]. 
- Protid: 1,3-1,5g/kg/ngày (hoặc 20% tổng năng lượng), 
giống với khuyến nghị chung. 
- Lipid và glucid: tỷ lệ % năng lượng không từ đạm (Non 
protein calory) tương tự các bệnh nặng khác (40 L: 60 G). 
Không khuyến nghị dùng công thức dinh dưỡng tăng hàm lượng 
lipid và giảm glucid ở bệnh nhân suy hô hấp cấp để làm giảm 
chỉ số hô hấp và giảm sản sinh CO2 [39]. Hàm lượng lipid cao 
trong công thức DDTH có thể gây cản trở tiêu hóa, khó thở ở 
bệnh nhân BPTNMT [59]. 
- Theo dõi nồng độ phosphate/ máu thường xuyên và bổ 
sung ngay khi cần thiết trên bệnh nhân suy hô hấp cấp trong hồi 
sức. Hạ phosphate/máu trung bình và nặng được xác định khi 
nồng độ phosphate/ máu lần lượt là < 2,2 mg/dL và <1,5 mg/dL 
[39, 39]. 
1.2. Phương pháp dinh dưỡng 
- Hiện chưa đủ chứng cứ về lợi ích của DDTH trên bệnh 
nhân BPTNMT. Tuy nhiên, khi phối hợp với tập vận động và 
các thuốc tăng đồng hoá, DDTH có thể cải thiện chức năng và 
tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân [1]. 
- Ăn uống qua đường miệng nếu bệnh nhân có thể ăn uống 
được: chế độ dinh dưỡng với thức ăn thông thường và bổ sung 
dinh dưỡng qua đường miệng (Oral Nutritional Supplementation- 
ONS) giúp tăng cân, khối mỡ và nạc ở bệnh nhân BPTNMT bị 
SDD [19]. 
48 
- Dinh dưỡng qua ống thông nếu bệnh nhân thở máy. 
Phương pháp tương tự như trong phần chương II mục 1 của 
hướng dẫn này 
- Dinh dưỡng tĩnh mạch: chỉ định khi có chống chỉ định 
DDTH hoặc DDTH không đạt đủ nhu cầu dinh dưỡng, theo 
phần chương 2 mục 2 của hướng dẫn này. 
1.3. Công thức DDTH 
- Dùng công thức dinh dưỡng đa phân tử, chuẩn, đạm cao, 
cân bằng khoáng chất và vitamin được khuyến nghị trong 
DDTH cho bệnh nhân BPTNMT. Tuy nhiên, nên dùng công 
thức giàu năng lượng (1,5-2 Kcal/kg/ngày), cân bằng khoáng 
chất, vitamin, yếu tố vi lượng kết hợp hạn chế dịch nhập ở bệnh 
nhân suy hô hấp cấp, đặc biệt khi có tình trạng quá tải dịch [1]. 
- HMB: được bổ sung trong công thức DDTH chuẩn, đạm 
cao góp phần cải thiện kết quả lâm sàng ở bệnh nhân lớn tuổi, 
trong đó có bệnh nhân BPTNMT [19]. 
 2. DINH DƯỠNG TRONG TỔN THƯƠNG THẬN CẦP 
Tổn thương thận cấp hiếm khi là suy chức năng cơ quan đơn 
độc ở bệnh nhân nặng. Đặc điểm chuyển hóa chính ở bệnh nhân 
tổn thương thận cấp trong hồi sức tích cực là tăng dị hóa đạm, 
kháng insulin, tăng tân tạo đường, ức chế ly giải béo và giảm 
thanh thải béo ngoại sinh và mất cân bằng dịch, điện giải và 
kiềm toan. Các rối loạn chuyển hóa này bị tác động bởi bệnh lý 
nền và/hoặc bệnh lý phối hợp, suy chức năng cơ quan khác và 
cách thức điều trị thay thế thận [9]. 
49 
2.1. Nhu cầu dinh dưỡng 
- Năng lượng: đo năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng IC được 
xem là tiêu chuẩn “vàng” để xác định nhu cầu năng lượng [39]. 
Trong trường hợp không có IC, năng lượng cần cung cấp 25-30 
Kcal/kg/ngày. 
- Protid: tùy thuộc vào: 
+ Điều trị bảo tồn (Không lọc máu): 0,8-1,0g/kg/ngày 
(không dị hóa) hoặc 1,2-2,0g/kg/ngày (có dị hóa) [32]. 
+ Điều trị thay thế thận liên tục (Continous Renal 
Replacement Treatment-CRRT): ít nhất 1,3g/kg/ngày và tăng 
dần có thể lên đến 1,7-2,0g/kg/ngày [42]. 
- Lipid: 0,8-1,2g/kg/ngày [32]. 
- Glucid: 3-5g/kg/ngày [39]. 
- Vitamin: bổ sung vitamin C không vượt quá 
50-100mg/ngày. Trong điều trị thay thế thận liên tục có thể bổ 
sung đến 150-200mg/ngày. Bổ sung vitamin tan trong béo 
thường không cần thiết [32]. 
- Yếu tố vi lượng: xem xét bổ sung kẽm 50mg/ngày, đồng 
5mg/ngày và selen 100 g/ngày trong CRRT [4, 8, 53]. 
2.2. Phương pháp dinh dưỡng 
- Dinh dưỡng tiêu hóa hợp lý cần được xem xét toàn diện như 
có hay không có chống chỉ định cho DDTH, khả năng dung nạp 
dinh dưỡng, vì tổn thương thận cấp ở bệnh nhân nặng hiếm khi là 
suy chức năng cơ quan đơn độc như đã đề cập ở trên [39] (xem 
chương 2 mục 1). 
- Dinh dưỡng tĩnh mạch: được thực hiện khi DDTH không thể 
thực hiện hoặc khi DDTH không đạt đủ nhu cầu dinh dưỡng [10]. 
50 
2.3. Công thức dinh dưỡng 
- Trong DDTH: công thức chuẩn, đa phân tử. Trong trường 
hợp bất thường điện giải cần xem xét dùng công thức thiết kế 
bệnh thận [9]. 
- Trong DDTM: công thức chuẩn là phù hợp cho phần lớn 
bệnh nhân tổn thương thận cấp. Khi có bất thường điện giải, 
công thức 3 trong 1 (túi 3 ngăn) không có điện giải hoặc công 
thức DDTM thiết kế/pha chế riêng [10]. 
 3. DINH DƯỠNG TRONG SUY GAN 
Tiêu hao năng lượng lúc nghỉ thường tăng ở bệnh nhân suy 
gan cấp, viêm gan do rượu và xơ gan nhưng không thay đổi 
trong gan nhiễm mỡ không do rượu. Tuy nhiên, có sự biến thiên 
lớn trong tiêu hao năng lượng ở từng cá thể bệnh nhân. Bên 
cạnh đó, chuyển hóa các chất dinh dưỡng thay đổi ý nghĩa trong 
các bệnh suy gan. Như trong suy gan cấp, do mất chức năng một 
lượng lớn tế bào gan và diễn tiến của suy chức năng cơ quan, 
nên cần dè dặt/ lường trước các bất thường về chuyển hóa 
đường (như hạ đường máu), đạm và béo bằng việc suy giảm sản 
sinh glucose từ gan và thanh thải lactate cũng như dị hóa đạm 
liên quan với sự gia tăng acid amin trong máu và tăng 
ammoniac. Còn trong xơ gan, suy giảm chuyển hóa đường, đạm, 
béo tiến triển bởi giảm dự trữ glycogen ở gan, giảm chuyển hóa 
đường glucose [46]. 
Cân nặng của bệnh nhân suy gan bị ảnh hưởng bởi các biến 
chứng như cổ trướng, phù, thiếu dịch nội mạch, tăng áp lực tĩnh 
mạch cửa và giảm albumin/máu, cho nên để xác định nhu cầu 
dinh dưỡng, trọng lượng khô (dry weight) hoặc cân nặng thường 
có (usual weight) thay cho cân nặng thật (actual weight) được 
khuyến cáo dùng [39]. 
51 
3.1. Nhu cầu dinh dưỡng 
- Năng lượng: 
+ Đo năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng IC được xem là tiêu 
chuẩn “ cho bệnh nhân suy gan cấp. Nhu cầu năng lượng cho 
bệnh nhân suy gan cấp là 1,3 × năng lượng tiêu hao đo được 
[45] hoặc 
+ 25-35 Kcal/kg/ngày ở bệnh nhân xơ gan [46]. 
+ Protid (đạm): 
+ Có thể trì hoãn cung cấp đạm trong 24-48 tiếng ở những 
bệnh nhân bị bệnh gan tối cấp nặng với bệnh não do gan và tăng 
ammoniac/máu, mà những bệnh nhân này có nguy cơ phù não, 
cho đến khi kiểm soát được tình trạng tăng ammoniac/ máu. Khi 
bắt đầu dùng đạm, nên theo dõi nồng độ ammoniac/máu để đảm 
bảo không thể gây bệnh [46]. 
+ 0,8-1,2g/kg/ngày trong suy gan cấp/ bán cấp [45]. 
+ 1,2g/kg/ngày cho bệnh nhân xơ gan không bị SDD; 
1,5g/kg/ngày cho bệnh nhân xơ gan cần hồi phục SDD [46]. 
+ Không hạn chế cung cấp đạm ở bệnh nhân xơ gan có bệnh 
não do gan vì bệnh nhân có tăng dị hóa đạm [46]. 
+ Acid amin mạch nhánh (Branched chain amino acid- 
BCAA): bổ sung BCAA trong bệnh não do gan dựa trên bằng 
chứng giảm loại acid amin này ở bệnh nhân suy gan, tạo sự canh 
tranh tác dụng trên hệ thần kinh trung ương bởi sự gia tăng acid 
amin nhân thơm nhưng cho đến nay vẫn không đủ bằng chứng 
chứng minh bổ sung BCAA giúp làm cải thiện tình trạng tâm 
thần và độ nặng hôn mê [39]. 
52 
- Glucid (tinh bột đường/ đường): trung bình 50-60% tổng 
năng lượng. Trong suy gan cấp, nên truyền tĩnh mạch với 2-3g 
glucose/kg/ngày để phòng ngừa và/hoặc điều trị hạ đường máu 
cùng với kiểm soát đường máu, nếu cần có thể dùng insulin 
truyền tĩnh mạch [45]. 
- Lipid (béo): 0,8-1,2g/kg/ngày cùng với glucid để đảm bảo 
nhu cầu năng lượng [45]. 
3.2. Phương pháp dinh dưỡng 
a. Trong suy gan cấp [46]: 
- Đối với bệnh nhân bị SDD: dinh dưỡng qua ống thông 
và/hoặc dinh dưỡng tĩnh mạch nên được bắt đầu ngay, như ở 
bệnh nhân nặng khác. 
- Đối với bệnh nhân không bị SDD: DD qua ống thông nên 
ưu tiên thực hiện sau 5-7 ngày nếu dinh dưỡng qua đường miệng 
không đủ. 
- Trong bệnh não gan nhẹ: dinh dưỡng đường miệng 
và/hoặc bổ sung dinh dưỡng qua đường miệng (ONS) nếu phản 
xạ ho và nuốt bình thường. 
- Dùng dinh dưỡng qua ống thông mũi dạ dày hoặc mũi 
hỗng tràng nếu có chỉ định DD qua ống thông. Lưu ý: giãn tĩnh 
mạch thực quản không là chống chỉ định của DD qua ống thông 
mũi dạ dày. 
- Dinh dưỡng qua ống thông nên được khởi động với liều 
thấp bất kể giai đoạn bệnh não do gan. 
- Dinh dưỡng tĩnh mạch là lựa chọn thứ hai khi mà dinh 
dưỡng qua miệng và/hoặc qua ống thông không thể đạt đủ nhu 
cầu DD. 
53 
a. Trong xơ gan: 
- DDTH: nếu bệnh nhân không thể ăn đủ nhu cầu, nên bổ 
sung DD qua đường miệng (ONS) hoặc dinh dưỡng qua ống 
thông trừ khi có chống chỉ định [44]. 
- DDTM [45]: 
+ Bắt đầu DDTM ngay ở bệnh nhân xơ gan bị SDD vừa/ 
nặng và khi DD qua miệng hoặc qua ống thông không đạt >60% 
nhu cầu hoặc trong trường hợp đói kéo dài trên 72 giờ hoặc 
trong TH bệnh nhân không được bảo vệ đường thở và bệnh não 
do gan khi mà phản xạ ho và nuốt bị rối loạn. 
+ Nên truyền tĩnh mạch với 2-3g glucose/kg/ngày khi bệnh 
nhân đã không ăn/ được nhận dinh dưỡng gì trong hơn 12 giờ. 
3.3. Công thức DDTH 
- Công thức chuẩn, đạm cao cho suy gan cấp và xơ gan 
được khuyến cáo dùng. 
- Công thức đạm thực vật hoặc có BCAA (liều 
0,25g/kg/ngày) trong chế độ dinh dưỡng qua đường miệng nên 
được dùng ở bệnh nhân xơ gan có “kém dung nạp” đạm để đảm 
bảo cung cấp đủ đạm [46]. 
- Công thức DD chuẩn có bổ sung BCAA (0,25 g/kg/ngày) 
nên dùng lâu dài cho những bệnh nhân xơ gan tiến triển để cải 
thiện thời gian sống còn và chất lượng sống [46]. 
4. DINH DƯỠNG TRONG VIÊM TỤY CẤP NẶNG 
- Độ nặng bệnh viêm tụy cấp (VTC) diễn tiến nhanh nên cần 
đánh giá lại thường xuyên tình trạng dung nạp dinh dưỡng và 
điều trị dinh dưỡng đặc biệt. 
54 
- VTC nhẹ: điều trị dinh dưỡng đặc biệt chỉ nên thực hiện khi 
không thể tăng dần dinh dưỡng qua đường miệng trong 7 ngày. 
4.1. Nhu cầu dinh dưỡng 
- Đo năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng IC được xem là tiêu 
chuẩn “vàng” trong VTC nặng hoặc ước tính 25-35Kcal/kg/ngày 
nếu thiếu thiết bị IC 
- Đạm: 1,2-1,5g/kg/ngày. 
- Probiotic: có thể dùng an toàn cho bệnh nhân VTC với 
DDTH sớm. Tuy nhiên, cần thận trọng ở bệnh nhân lớn tuổi 
(>60 tuổi) hoặc với bệnh cấp nặng hoặc đang tiến triển do thiếu 
chứng cứ khoa học về tính an toàn ở nhóm bệnh nhân này và 
một nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên lại cho thấy có hại [39]. 
4.2. Phương pháp dinh dưỡng 
a. Dinh dưỡng tiêu hóa [39] 
- Ưu tiên DDTH hơn so với DDTM ở bệnh nhân VTC nặng. 
- DDTH tối thiểu/ DD niêm mạc ruột nên được bắt đầu 
trong vòng 24-48 giờ sau khi đã hồi sức đủ dịch. Tuy nhiên, cần 
đánh giá lại thường xuyên tình trạng dung nạp DDTH để can 
thiệp DD phù hợp với diễn tiến bệnh. 
- Dinh dưỡng qua ống thông tại dạ dày hay ruột non không 
cho thấy sự khác biệt về dung nạp hoặc kết quả lâm sàng. 
- Trong trưởng hợp kém dung nạp tiêu hóa tại dạ dày sau 
khi đã tối ưu hóa DDTH, xem xét dinh dưỡng tại ruột non (như 
ống thông mũi ruột non) (xem thêm chương 2 mục 1.5). 
55 
b. Dinh dưỡng tĩnh mạch: 
Bắt đầu khi DDTH không thể thực hiện hoặc không đạt đủ 
dinh dưỡng trong 5-7 ngày [39], tuy nhiên tính an toàn và lợi ích 
của DDTM nên được cân nhắc theo từng trường hợp cụ thể [54] 
(xem 2). 
4.3. Công thức dinh dưỡng 
a. Dinh dưỡng tiêu hóa: 
- Công thức chuẩn, đa phân tử được khuyến cáo dùng để bắt 
đầu DDTH ở bệnh nhân VTC nặng. Cho đến nay công thức dinh 
dưỡng điều hòa/ tăng cường miễn dịch vẫn chưa được khuyến 
nghị cho nhóm bệnh nhân này vì thiếu chứng cứ [39]. 
- Công thức bán phân tử (có peptide và triglyceride chuỗi 
trung bình -MCT)) hoặc dạng thức ăn cơ bản không chứa béo (a 
nearly fat- free elemental formulation) hoặc dịch nước trong 
(như nước đường 10%) có thể dùng trong trường hợp kém dung 
nạp [55]. 
b. Dinh dưỡng tĩnh mạch: 
- Không được dùng nhũ dịch lipid trong trường hợp VTC 
nặng liên quan đến tăng triglyceride/máu nặng (như triglyceride 
≥ 1000mg/dL hoặc ≥11mmol/L) và/hoặc rối loạn chuyển hóa 
lipid máu nặng [49]. Thận trọng dùng khi triglyceride/máu 
khoảng 300- 450mg/dL (3-5 mmol/L), nếu dùng nhũ dịch lipid 
thì nên kiểm tra triglyceride/máu thường xuyên. 
- Công thức DDTM cần được xem xét theo từng trường hợp 
cụ thể (xem 2). 
56 
5. DINH DƯỠNG TRONG NHIỄM KHUẨN NẶNG (SEPSIS) 
VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN 
Nhiễm khuẩn nặng (NKN) có đặc điểm chuyển hóa chính là 
tăng dị hóa đạm trong tất cả các giai đoạn của bệnh NKN (cấp, 
mạn, hồi phục), gây suy mòn cơ nhanh chóng và suy yếu cơ, 
một trong những thành tố góp phần nên hội chứng yếu cơ mắc 
phải ở bệnh nhân hồi sức tích cực [20]. Suy mòn cơ có thể kéo 
dài nhiều tháng đến vài năm, làm ảnh hưởng đến chất lượng 
sống và tăng nguy cơ tử vong trong năm đầu tiên sau khi bệnh 
nhân xuất viện [56]. Song, cung cấp dinh dưỡng tối ưu sẽ tùy 
thuộc vào từng giai đoạn của bệnh để phòng ngừa biến chứng và 
tăng hiệu quả của điều trị dinh dưỡng. 
5.1. Nhu cầu dinh dưỡng 
- Chuyển hóa năng lượng ở bệnh nhân NKN thay đổi và dao 
động trong khoảng rộng khó dự đoán, dễ dẫn đến thừa hoặc 
thiếu năng lượng nên đo năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng IC. 
Nếu không đo được IC, nhu cầu ước tính năng lượng là 
20-30Kcal/kg/ngày [39]. 
- Năng lượng: cung cấp năng lượng thấp (không quá 70% 
của năng lượng tiêu hao) nên được thực hiện trong giai đoạn 
sớm của bệnh cấp. Trong 3-7 ngày, tăng dần cung cấp năng 
lượng đến 80-100% năng lượng đo được [54]. 
- Đạm: 1,3- 2,0g/kg/ngày [54]. 
- Tỷ lệ % năng lượng từ lipid và glucid tùy thuộc vào độ 
nặng bệnh lý (như tăng đường máu, suy chức năng cơ quan). 
- Glutamin: không khuyến nghị dùng sớm trong giai đoạn sốc, 
đang dùng vận mạch và/hoặc suy gan, thận (đặc biệt trước lọc 
57 
máu). Có thể dùng an toàn đường tĩnh mạch ở bệnh nhân không 
sốc, không suy gan, thận với liều <0,35 g/kg/ngày) [57, 61]. 
- Vitamin: Vit.B1 (Thiamin) 200mg TTM, chia 2 liều trong 
ngày; Vitamin C có thể có lợi trong sốc nhiễm khuẩn kèm với 
thiamin và steroid liều thấp (vitamin C 1,5g TTM mỗi 6 giờ trong 
4 ngày hoặc đến khi ra khỏi khoa Hồi sức tích cực) [21, 29, 37]. 
5.2. Phương pháp dinh dưỡng 
a. DDTH 
- Nên được khởi động trong vòng 24 đến 48 giờ sau chẩn 
đoán NKN hoặc sốc nhiễm khuẩn, sau khi bệnh nhân đã được 
hồi sức và ổn định huyết động (như huyết áp trung bình 60 
mmHg, với liều vận mạch ổn định, tình trạng toan chuyển hoá 
và lactate/ máu giảm dần, áp lực tưới máu mô ổn định) [40]. 
- Dinh dưỡng tiêu hóa tối thiểu (nghĩa là 10-20 Kcal/giờ 
hoặc 500 Kcal/ngày) trong giai đoạn đầu NKN, sau 24-48 giờ 
tăng dần nếu dung nạp tốt và đạt >80% nhu cầu năng lượng mục 
tiêu trong tuần đầu tiên [39]. 
b. DDTM 
Tương tự như trong phần chương 2 mục 2 của hướng dẫn này. 
5.3. Công thức dinh dưỡng 
a. Cho DDTH: 
- Là công thức DD đa phân tử (polymeric formular), cung 
cấp 1 đến 1,5Kcal trong 1mL dịch dinh dưỡng [55]. 
- Công thức dinh dưỡng miễn dịch không được khuyến nghị 
dùng thường quy trong NKN. Đặc biệt không dùng glutamin khi 
có suy thận, suy gan [39]. 
58 
- Bán phân tử (như peptide + MCT) cho bệnh nhân suy chức 
năng tiêu hóa hoặc kém dung nạp DDTH hoặc tiêu chảy kéo dài 
nghi ngờ do kém tiêu hóa, hấp thu [39, 55]. 
b. Cho DDTM: 
- Dạng sản phẩm DDTM chuẩn, sẵn có (túi 2 hoặc 3 ngăn 
hoặc tất cả trong 1 và/hoặc chai/túi đơn lẻ) chỉ định để đáp ứng 
nhu cầu dinh dưỡng và chuyển hóa của bệnh nhân hoặc dạng 
hỗn hợp pha chế (compounded PN) được xem xét dùng ở những 
bệnh nhân có nhu cầu đặc biệt về dưỡng chất đa lượng và vi chất 
dinh dưỡng [32] 
- Glutamine TTM: Có thể xem xét dùng ở bệnh nhân không 
sốc, không suy thận với liều <0,35g/kg/ngày). Song không dùng 
glutamine sớm trong giai đoạn sốc, đang dùng thuốc vận mạch 
hoặc suy thận, suy gan [57, 61] 
- Nhũ dịch lipid: nên hạn chế dùng nhũ dịch lipid chứa hoàn 
toàn dầu nành (giàu acid béo omega 6) trong tuần đầu điều trị 
bệnh nhân nặng, mà nên dùng các công thức có giảm hàm lượng 
acid béo omega 6 và bổ sung dầu ôliu (giàu acid béo omega 9) 
và/hoặc dầu cá (giàu acid béo omega 3) [7, 39, 62]. 
6. DINH DƯỠNG TRONG TỔN THƯƠNG NÃO CẤP 
6.1. Trong tai biến mạch máu não (TBMMN) 
Sau tổn thương não cấp, nhu cầu chuyển hoá thay đổi do 
tăng catecholamin nội sinh và phóng thích hoá chất trung gian 
gây viêm [24]. Khó xác định mức độ chuyển hoá, vì nó phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, mức độ tai biến, cân nặng, tình 
trạng nhiễm khuẩn, sốt và thuốc điều trị, vì vậy khó có thể dự 
đoán chính xác. Những điều trị tăng áp lực nội sọ trên bệnh nhân 
59 
TBMMN như pentobarbital hoặc kiểm soát thân nhiệt mục tiêu 
có thể làm giảm nhu cầu chuyển hoá của bệnh nhân [2, 17]. 
6.1.1. Nhu cầu dinh dưỡng 
- Năng lượng: Đo năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng đo IC 
để xác định nhu cầu năng lượng hoặc ước tính 20-25 
Kcal/kg/ngày [2] hoặc 25-30Kcal/kg/ngày ở bệnh nhân có nguy 
cơ SDD và/hoặc SDD. 
- Đạm: 1-1,5 g/kg/ngày. 
6.1.2. Phương pháp dinh dưỡng 
- Dinh dưỡng tiêu hoá ưu tiên chọn, tương tự những bệnh 
nhân nặng khác (xem mục 1 chương II). 
- Dinh dưỡng tĩnh mạch: được thực hiện nếu DDTH không 
thể thực hiện được hoặc khi DDTH không đạt đủ nhu cầu như 
do kém dung nạp (xem mục 2 chương 2). 
6.1.3. Công thức DDTH 
- Công thức chuẩn, đa phân tử, đạm cao nên dùng khi bắt 
đầu DDTH. 
- Công thức bán phân tử (có peptide + MCT) nên dùng trong 
trường hợp có kém dung nạp DDTH. 
6.2. Trong chấn thương sọ não nặng 
Chấn thương sọ não (CTSN) nặng có đặc điểm giống với 
các tình trạng bệnh lý nặng khác như tăng tốc độ chuyển hoá và 
mất ni-tơ, dễ gây mất cân bằng dinh dưỡng (thiếu hụt năng 
lượng năng lượng, đạm). Một trong những hậu quả của tình 
trạng tăng chuyển hoá và mất cân bằng dinh dưỡng là sự suy yếu 
hệ miễn dịch, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn nặng [12, 39]. 
60 
6.2.1. Nhu cầu dinh dưỡng 
- Năng lượng: đo năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng IC để 
xác định nhu cầu năng lượng hoặc 20-25Kcal/kg/ngày trong giai 
đoạn cấp và 25-30 Kcal/kg/ngày trong giai đoạn ổn định [14]. 
- Đạm: 1,5- 2,5 g/kg/ngày [39]. 
- Vi chất dinh dưỡng/ chống oxy hóa: hiện chưa đủ chứng 
cứ khoa học để khuyến nghị bổ sung vitamin, chất chống oxy 
hoá và các yếu tố vi lượng ở bệnh nhân CTSN nặng. 
6.2.2. Phương pháp dinh dưỡng 
- Dinh dưỡng tiêu hóa: khởi động sớm, trong vòng 24 đến 
48 giờ sau chấn thương CTSN nặng khi bệnh nhân ổn định 
huyết động, tăng dần đạt nhu cầu dinh dưỡng (xem mục 1 
chương II). 
- Dinh dưỡng tĩnh mạch: được khuyến nghị khi có chống chỉ 
định DDTH hoặc khi DDTH không đạt >60% nhu cầu dinh 
dưỡng (xem mục 2 chương II) và sau khi đã tối ưu hóa dinh 
dưỡng tiêu hóa (xem chương II mục 1.5). 
6.2.3. Công thức dinh dưỡng tiêu hóa 
Công thức tăng cường/ điều hòa miễn dịch hoặc có bổ sung 
EPA/ DHA trong công thức DD chuẩn [39]. 
7. DINH DƯỠNG TRONG CHẤN THƯƠNG NẶNG 
Đa số bệnh nhân chấn thương nặng có tăng chuyển hóa và 
sự cạn kiệt dinh dưỡng diễn ra nhanh hơn trong trường hợp nhịn 
đói hoàn toàn so với những người khỏe mạnh [16]. 
61 
7.1. Nhu cầu dinh dưỡng 
- Năng lượng: 20-35 Kcal/kg/ngày tùy thuộc giai đoạn bệnh. 
Trong giai đoạn sớm (sau hồi sức dịch) nên cung cấp năng lượng 
thấp và tăng dần năng lượng trong giai đoạn hồi phục [32]. 
- Đạm: 1,2-2,0g/kg/ngày hoặc cao hơn trong đa chấn thương 
nặng. Cộng thêm 15-30g đạm cho mỗi lít dịch tiết mất (hoặc dẫn 
lưu) ở bệnh nhân để hở bụng [39]. 
- Glutamin: 0,2-0,3g/kg/ngày qua đường tiêu hóa trong chấn 
thương. Không khuyến cáo cho bệnh nhân bệnh nặng không ổn 
và phức tạp, đặc biệt có suy gan, suy thận [54]. 
7.2. Phương pháp dinh dưỡng 
a. Dinh dưỡng tiêu hóa: 
- DDTH sớm (trong vòng 24-48 giờ đầu) khi huyết động 
ổn định. 
- Ở bệnh nhân bị chấn thương nặng được phẫu thuật nội soi 
cho chấn thương bụng kín và vết thương xuyên thấu bụng nên 
xem xét dinh dưỡng tại ruột non (như ống thông mũi tá tràng 
hoặc mở hỗng tràng nuôi ăn). 
- Ở bệnh nhân có tình trạng khó khăn/ phức tạp sau phẫu 
thuật như liệt ruột kéo dài, rò miệng nối ruột hoặc để hở bụng 
(open abdominal) và cần dùng thuốc vận mạch để hỗ trợ 
huyết động, DDTH được xem xét về độ an toàn và hiệu quả 
lâm sàng [39]. 
b. Dinh dưỡng tĩnh mạch: 
Tương tự như trong phần chương III mục 2. 
62 
7.3. Công thức dinh dưỡng 
a. Cho DDTH: 
- Tăng cường/ điều hòa miễn dịch cho bệnh nhân chấn 
thương nặng và/ hoặc phẫu thuật lớn (giai đoạn chu phẫu) [39]. 
- Bán phân tử (có peptide+ MCT) cho bệnh nhân suy chức năng 
tiêu hóa hoặc kém dung nạp DDTH hoặc DD dưới môn vị [55]. 
8. DINH DƯỠNG SAU PHẪU THUẬT TIÊU HÓA LỚN 
Đặc điểm chuyển hóa chính ở bệnh nhân sau phẫu thuật tiêu 
hóa lớn bao gồm tăng tiêu hao năng lượng, dị hóa cơ chất mạnh 
mẽ, đặc biệt đạm và/hoặc tình trạng mất chất dinh dưỡng trong 
những bệnh lý phức tạp (như rò tiêu hóa cao, hội chứng ruột 
ngắn), dễ dẫn đến sụt cân, SDD trầm trọng và hồi phục sau 
mổ chậm, tăng biến chứng. Cho nên điều trị dinh dưỡng là rất 
quan trọng vì không chỉ cung cấp đủ năng lượng đáp ứng tăng 
tiêu hao năng lượng, tăng cung cấp đạm và nhiều cơ chất khác 
giúp duy trì/ bồi hoàn dự trữ đạm, tăng miễn dịch, nhanh hồi 
phục và lành vết thương [60]. 
8.1. Nhu cầu dinh dưỡng 
- Năng lượng: 20-25Kcal/kg/ngày trong giai đoạn cấp, 
25-35Kcal/kg/ngày trong giai đoạn hồi phục. 
- Đạm: 1,5-2,0g/kg/ngày. Cộng thêm 15-30g đạm/ 1 lít dịch 
tiết mất. 
- Năng lượng không từ đạm (Non Protein Calory): tỷ lệ % 
đường: béo nên khoảng 50:50 đến 60:40 hoặc 70:30, tùy 
thuộc vào tình trạng chuyển hóa (tăng triglyceride, ứ mật, gan 
nhiễm mỡ). 
63 
- Vi chất dinh dưỡng: đa vitamin và yếu tố vi lượng liều cơ 
bản, dạng tiêm truyền tĩnh mạch nên dùng cho những trường 
hợp không thể DDTH hoặc khi DDTM chiếm ưu thế [60]. 
8.2. Phương pháp dinh dưỡng 
a. Dinh dưỡng tiêu hóa: 
- Ưu tiên DDTH (qua miệng hoặc ống thông) hơn so với trì 
hoãn DDTH (theo kinh điển) và DDTM vì đem lại nhiều lợi ích 
trong lâm sàng. Nếu DDTH có thể thực hiện được và nên được 
bắt đầu DDTH trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật [60]. 
- Trong những trường hợp phức tạp, khó khăn trong thực hiện 
DDTH như liệt ruột kéo dài, rò miệng nối ruột, để bụng hở (open 
abdominal) và cần dùng thuốc vận mạch để hỗ trợ huyết động 
hoặc có nhiều miệng nối, thì DDTH nên được xem xét từng 
trường hợp về tính an toàn và lợi ích lâm sàng [39]. Nếu thực hiện 
được nên bắt đầu với DDTH tối thiểu (như 10-20mL/giờ hoặc 10-
20Kcal/giờ) và tăng dần theo khả năng dung nạp. 
- Cách thức dinh dưỡng: 
+ Qua đường miệng: phần lớn trường hợp có thể bắt đầu 
sớm (trong 24 giờ sau phẫu thuật) mà không cần trì hoãn sau 
phẫu thuật, ngay cả sau phẫu thuật thực quản, dạ dày, cắt túi mật 
và cắt đại tràng [60]. 
+ Dinh dưỡng qua ống thông mũi hỗng tràng hoặc mở hỗng 
tràng ra da (như bằng kim catheter) nên được thực hiện cho tất 
cả bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa trên và tụy có SDD và khi có 
chỉ định DDTH [60]. 
+ Dinh dưỡng tại ruột non (như hỗng tràng hoặc hồi tràng 
ra da bằng phẫu thuật) được chỉ định trong một số trường hợp 
đặc biệt. 
64 
+ Truyền hoàn hồi dịch dưỡng chấp hoặc kiểm tra dịch ruột 
nếu được trong trường hợp mất dịch lượng lớn qua mở ruột ra da 
hoặc rò cung lượng cao [54]. 
b. Dinh dưỡng tĩnh mạch: 
- Bắt đầu 24-48 giờ khi có chống chỉ định cho DDTH [60] 
hoặc trong xì rò miệng nối không thể sửa chữa, rò tiêu hóa 
(trong và ngoài) hoặc không thể thực hiện được DDTH ở đoạn 
ruột dưới vị trí rò [54] và phòng ngừa hội chứng nuôi ăn lại 
(xem mục 2 chương III). 
- DDTMBS: bắt đầu trong 3-5 ngày nếu DDTH không đạt 
>50% nhu cầu năng lượng, chất dinh dưỡng không thể đạt >50% 
[15, 43, 60]. 
8.3. Công thức dinh dưỡng 
a. Trong DDTH: 
- Thức ăn thông thường hoặc công thức chuẩn, đạm cao có 
thể bắt đầu trong 24 giờ sau phẫu thuật tiêu hóa hoặc dịch trong 
(như nước đường 10%) trong vài giờ đầu cho phẫu thuật đại 
tràng [39, 54]. 
- Dịch trong (như nước đường 10%) bằng DDTH tối thiểu 
nên xem xét dùng trong 1-3 ngày đầu của DDTH trong trường 
hợp có nhiều miệng nối hoặc khó/ phức tạp. Thay đổi công thức 
DDTH và liều lượng tăng dần tùy thuộc vào diễn tiến bệnh lý và 
sự dung nạp với DDTH. 
- Công thức điều hòa miễn dịch (có cả arginine và dầu cá) 
qua đường tiêu hóa nên được dùng trong hồi sức ngoại cho bệnh 
nhân sau phẫu thuật, khi có chỉ định DDTH [39, 54]. 
65 
- Chưa đủ bằng chứng để khuyến nghị dùng glutamin để bổ 
sung qua đường uống [60]. 
b. Trong DDTM: 
- Trong DDTMTP: ưu tiên dùng công thức DDTM dạng hỗn 
hợp (túi nhiều ngăn hoặc pha chế) [60]. 
- Trong DDTMBS: tùy tình trạng bệnh lý, tình trạng dinh 
dưỡng và sự dung nạp với DDTH mà có thể dùng dạng hỗn hợp 
(2 hoặc 3 ngăn hoặc hỗn hợp pha chế) và/ hoặc chai/túi đơn lẻ. 
Song, trong trường hợp DDTH tối thiểu nên dùng dạng hỗn hợp 
giúp chuyển hóa dinh dưỡng tốt hơn. 
- Glutamine: bổ sung qua DDTM ở liều 0,2-0,3g/kg/ngày có 
thể dùng ở những bệnh nhân không thể dinh dưỡng đủ qua 
đường tiêu hóa mà cần DDTM kéo dài. Tránh dùng ở bệnh nhân 
suy thận, suy gan [60]. 
- Nhũ dịch lipid: nên dùng nhũ dịch lipid có giảm hàm 
lượng acid béo omega 6, bổ sung acid béo omega 9, MCT 
và/hoặc omega 3 cho bệnh nhân nặng [54]. 
9. DINH DƯỠNG TRONG BỎNG NẶNG 
- Áp dụng cho bệnh nhân có diện tích bỏng lớn hơn 20% 
diện tích bề mặt cơ thể kèm hoặc không kèm các tổn thương do 
hít khói. 
- Tốc độ chuyển hóa dinh dưỡng ở bệnh nhân bỏng nặng có 
thể tăng gấp đôi so với tình trạng bình thường. Tăng tiêu hao 
năng lượng và dị hóa đạm ở bệnh nhân bỏng nặng dễ gây cho 
bệnh nhân bỏng sụt cân, mất khối cơ, suy giảm miễn dịch và 
chậm lành vết thương. Vì vậy, can thiệp dinh dưỡng sớm và đủ 
là rất quan trọng trong phòng ngừa nhiều biến chứng [13]. 
66 
9.1. Nhu cầu dinh dưỡng 
Tăng chuyển hóa năng lượng ở bệnh nhân sau bỏng có thể 
rất cao (gấp đôi so với bình thường) nhưng dao động rất lớn. 
Các công thức dùng cho tính toán năng lượng tiêu hao cho bệnh 
nhân bỏng nặng trong nhiều thập niên qua đã được chứng minh 
là không chính xác khi so với kết quả đo được bằng máy đo tiêu 
hao năng lượng gián tiếp. Cho nên mọi công thức xác định năng 
lượng tiêu hao đến nay đều không được khuyến cáo dùng cho 
bệnh nhân bỏng vì dễ gây ra cung cấp dinh dưỡng thiếu cũng 
như thừa [13, 39]. 
- Năng lượng: Đo năng lượng tiêu hao lúc nghỉ bằng IC là 
phương pháp chính xác nhất, là tiêu chuẩn vàng trong xác định 
nhu cầu năng lượng ở bệnh nhân bỏng nặng và cần được thực 
hiện mỗi tuần [39, 51]. 
- Đạm: 1,5- 2,0g/kg/ngày. 
- Glutamin qua đường tiêu hóa được khuyến nghị 0,3-
0,5g/kg/ngày [39]. 
- Đường: 55-60% tổng năng lượng. Kiểm soát đường máu từ 
6-8 mmolL (tương đương 106- 145mg/dL) [13]. 
- Bổ sung vi chất dinh dưỡng gồm kẽm (25-40mg/ngày), 
đồng (4mg/ngày), selen (300-500mcg/ngày), cùng với vitamin A 
(10000IU/ngày), C (1000mg/ngày), Folate (1000mcg/ngày) [13]. 
9.2. Phương pháp dinh dưỡng 
- DDTH nên bắt đầu rất sớm (nếu được, 4-6 giờ đầu sau tổn 
thương bỏng), đây là phần quan trọng trong hồi sức ban đầu. 
DDTH sớm liên quan với giảm các biến chứng, nhiễm khuẩn và 
tử vong sau bỏng [39, 51] (xem mục 1 chương II). 
67 
- DDTM: áp dụng khi DDTH không thể thực hiện được hoặc 
khi không đạt đủ nhu cầu dinh dưỡng hoặc khi có kém dung nạp 
dinh dưỡng qua đường tiêu hóa (xem mục 2 chương II). 
9.3. Công thức DDTH 
Công thức dinh dưỡng tăng cường miễn dịch (năng lượng, 
đạm cao, bổ sung arginine, acid béo omega 3, giàu vi chất dinh 
dưỡng) được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân bỏng nặng [13]. 
68 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Anker SD et al (2006). ESPEN Guidelines on Enteral 
Nutrition: Cardiology and Pulmonology. Clinical 
Nutrition; 25, 311-18. 
2. Bardutzky J et al (2004), "Energy expenditure in 
ischemic stroke patients treated with moderate 
hypothermia". Intensive Care Med, 30(1), 151-54. 
3. Barreiro E et al (2018). Muscle atrophy in chronic 
obstructive pulmonary disease: molecular basis and 
potential therapeutic targets. J Thorac Dis;10 (Suppl 12), 
1415-24. 
4. Berger M M et al. (2004), "Copper, selenium, zinc, and 
thiamine balances during continuous venovenous 
hemodiafiltration in critically ill patients". Am J Clin 
Nutr, 80(2), 410-16. 
5. Berton L et al (2015). Effect of Oral Beta-Hydroxy-
Beta-Methylbutyrate (HMB) Supplementation on 
Physical Performance in Healthy Old Women Over 65 
Years: An Open Label Randomized Controlled Trial. 
PLoS ONE 10(11): e0141757. 
6. Bộ Y Tế- Viện Dinh dưỡng (2016). Bảng nhu cầu 
dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. 
7. Buenestado A et al (2006), "Olive oil-based lipid 
emulsion's neutral effects on neutrophil functions and 
leukocyte-endothelial cell interactions". JPEN J Parenter 
Enteral Nutr, 30(4), 286-296. 
69 
8. Broman M et al (2017), "Trace elements in patients on 
continuous renal replacement therapy". Acta 
Anaesthesiol Scand, 61(6), 650-59. 
9. Cano N et al (2006). ESPEN Guidelines on Enteral 
Nutrition: Adult Renal Failure. Clinical Nutrition, 25, 
295-310. 
10. Cano NJM et al (2009). ESPEN Guidelines on 
Parenteral Nutrition: Adult Renal Failure. Clinical 
Nutrition, 401-14. 
11. Cederholm T et al (2018). ESPEN Endorsed 
Recommendation. 
GLIM criteria for the diagnosis of malnutrition e A 
consensus report 
from the global clinical nutrition community. Clinical 
Nutrition; 1-9. 
12. Charrueau C et al (2009), "Metabolic response and 
nutritional support in traumatic brain injury: evidence for 
resistance to renutrition". J Neurotrauma, 26(11), 1911-20 
13. Clark A et al (2017). Nutrition and metabolism in burn 
patients. Burns Trauma; 17;5:11. 
14. Cook A M et al (2008), "Nutrition considerations in 
traumatic brain injury". Nutr Clin Pract, 23(6), 608-20 
15. Dang T K và cộng sự (2013). Tình trạng dinh dưỡng chu 
phẫu và kết quả sớm sau mổ các bệnh gan mật tụy. Tạp 
chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. Đại học Y Dược 
TPHCM. Trang 328-334 
16. David G et al (2004) Sinclair for the EAST Practice 
Management Guidelines Work Group. Practice 
Management Guidelines for Nutritional Support of the 
Trauma Patient. J Trauma;57:660-79 
70 
17. Dempsey D T et al. (1985), "Energy expenditure in acute 
trauma to the head with and without barbiturate therapy". 
Surg Gynecol Obstet, 160(2), 128-134. 
18. Detsky AS et al (1987). What is Subjective Global 
Assessment of Nutritional Status?. Journal of parenteral 
and enteral nutrition. Vol. 11, No. 1. 
19. Deutz NE et al (2016). Readmission and mortality in 
malnourished, older, hospitalized adults treated with a 
specialized oral nutritional supplement (NOURISH): 
A randomized clinical trial. Clinical Nutrition; 
35(1):18-26. 
20. Dinglas V D et al (2017), "Muscle Weakness and 5-Year 
Survival in Acute Respiratory Distress Syndrome 
Survivors". Critical care medicine, 45(3), 446-53. 
21. Donnino M W et al (2016), "Randomized, Double-Blind, 
Placebo-Controlled Trial of Thiamine as a Metabolic 
Resuscitator in Septic Shock: A Pilot Study". Crit Care 
Med, 44(2), 360- 67. 
22. Druml W et al (2010). AKE recommendations for enteral 
and parenteral nutrition in adults. 
23. Fetterplace K et al (2018). Targeted full energy and 
protein delivery in critically ill patients: a study protocol 
for a pilot randomised control trial (FEED Trial). Pilot 
and Feasibility Studies, 4:52. 
24. Finestone H M et al (2003), "Rehabilitation medicine: 2. 
Diagnosis of dysphagia and its nutritional management 
for stroke patients". Cmaj, 169(10), 1041-1044. 
71 
25. Gronberg A M et al (2005), "Dietary problems in 
patients with severe chronic obstructive pulmonary 
disease". J Hum Nutr Diet, 18(6), 445-452. 
26. Guidelines for intensive care unit admission, discharge, 
and triage. Task Force of the American College of 
Critical Care Medicine, Society of Critical Care 
Medicine. Crit Care Med. 1999 Mar;27(3):633-8. 
27. Heidegger CP et al (2013). Optimisation of energy 
provision with supplemental parenteral nutrition in 
critically ill patients: a randomised controlled clinical 
trial. Lancet; 381, 385-93. 
28. Heyland DK (2011). Identifying critically ill patients 
who benefit the most from nutrition therapy: the 
development and initial validation of a novel risk 
assessment tool. Critical Care;15(6):R268. 
29. Heyland D et al (2013), "A randomized trial of glutamine 
and antioxidants in critically ill patients". N Engl J Med, 
368(16), 1489-97 
30. Kondrup J et al (2003). ESPEN Guidelines for Nutrition 
Screening 2002. Clinical Nutrition, 22(4): 415-21 
31. Langen R C et al (2013), "Triggers and mechanisms of 
skeletal muscle wasting in chronic obstructive 
pulmonary disease". Int J Biochem Cell Biol, 45(10), 
2245-56. 
32. Lapchmanan M et al (2017). Medical Nutrition 
Therapy (MNT) Guidelines for Critically Ill Adults 
72 
33. Luu NT và cộng sự (2016). Quy trình can thiệp dinh 
dưỡng chu phẫu ở bệnh nhân cắt toàn bộ hạ họng- Thanh 
quản- Thực quản và tái tạo bằng ống dạ dày do ung thư 
hạ họng thanh quản thực quản cổ. Tạp chí Y học Việt 
Nam. ISSN 1859-1868. Trang 31-37. 
34. Luu NT và cộng sự (2018). Thực hành dinh dưỡng hỗ 
trợ trong điều trị bệnh nhân hồi sức cấp cứu. Tạp chí Y 
học Việt Nam. ISSN 1859-1868. Phụ bản tập 22- Số 5. 
Trang 91-7. 
35. Ma THN và cộng sự (2017). Ứng dụng thang điểm 
NUTRIC và SGA trong đánh giá tình trạng bệnh nhân 
Hồi sức cấp cứu. Y Học Tp. Hồ Chí Minh. Tập 21, Số 4 
36. Manon CH de Vries et al(2017). Nutritional assessment 
of critically ill patients: validation of the modified 
NUTRIC score. European Journal of Clinical Nutrition. 
37. Marik P E et al (2017), "Hydrocortisone, Vitamin C, and 
Thiamine for the Treatment of Severe Sepsis and Septic 
Shock: A Retrospective Before-After Study". Chest, 
151(6), 1229-38. 
38. Manzanares W (2015), "Intravenous fish oil lipid 
emulsions in critically ill patients: an updated systematic 
review and meta-analysis". Critical care (London, 
England), 19(1), 167. 
39. McClave SA et al (2016). Guidelines for the Provision 
and Assessment of Nutrition Support Therapy in the 
Adult Critically Ill Patient: Society of Critical Care 
Medicine (SCCM) and American Society for Parenteral 
and Enteral Nutrition (A.S.P.E.N.). Journal of Parenteral 
and Enteral Nutrition Volume 40 Number 2, 159-211. 
73 
40. Mesejo A et al (2011), "[Guidelines for specialized 
nutritional and metabolic support in the critically-ill 
patient. Update. Consensus of the Spanish Society of 
Intensive Care Medicine and Coronary Units-Spanish 
Society of Parenteral and Enteral Nutrition 
(SEMICYUC-SENPE): introduction and methodology]". 
Med Intensiva, 35 Suppl 1, 1-6. 
41. Nguyen TNY và cộng sự (2017). Hội chứng suy mòn ở 
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tạp chí Y Học 
Thành phố Hồ Chí Minh. Phụ bản của tập 21. Số 4. Năm 
2017. Đại học y dược TPHCM. Trang 91- 95. 
42. Onichimowski D et al (2017), "Practical issues of 
nutrition during continuous renal replacement therapy". 
Anaesthesiol Intensive Ther, 49(4), 309-316. 
43. Pham VN và cộng sự (2006). Application of subjective 
global assessment as a screening tool for malnutrition in 
surgical patients in Vietnam. Clin Nutr. 2006 
Feb;25(1):102-8. Epub 2005 Oct 18. 
44. Plauth M et al (2006). ESPEN Guidelines on Enteral 
Nutrition. Clinical Nutrition; 25, 285-94 
45. Plauth M et al (2009). ESPEN Guidelines on 
Parenteral Nutrition. Clinical Nutrition 28, 436-44. 
46. Plauth M et al (2019). ESPEN guideline on clinical 
nutrition in liver disease. Clinical Nutrition. 
47. Prado CM et al (2018). Implications of low muscle mass 
across the continuum of care: a narrative review. Annals 
of medicine, Vol 50, No.8, 675-93. 
48. Rahman A et al (2015). Identifying critically-ill patients 
who will benefit most from nutritional therapy: Further 
74 
validation of the "modified NUTRIC" nutritional risk 
assessment tool. Clin Nutr [Epub ahead of print] 
49. Raman M et al (2017). Parenteral Nutrition and Lipids. 
Review. Nutrients, 9, 388 
50. Ridley E et al (2018). Supplemental parenteral nutrition 
versus usual care in critically ill adults: a pilot 
randomized controlled study. Critical Care, 22:12. 
51. Rousseau A et al (2013). ESPEN endorsed 
recommendations: Nutritional therapy in major burns. 
Clinical Nutrition; 32(4):497-502. 
52. Singer P et al (2009). ESPEN Guidelines on Parenteral 
Nutrition: Intensive care. Clinical Nutrition 28 (2009) 
387-400. 
53. Singer P et al (2018), "What's new in trace elements?". 
Intensive Care Med, 44(5), 643-45. 
54. Singer P et al (2018). ESPEN guideline on clinical nutrition 
in the intensive care unit. Clinical Nutrition, 1-32. 
55. Sioson MS et al (2017). Nutrition therapy for critically ill 
patients across the AsiaePacific and Middle East regions: 
A consensus statement. Clinical Nutrition ESPEN, 1-9. 
56. Stanojcic M et al (2016), "Anabolic and anticatabolic 
agents in critical care". Curr Opin Crit Care, 22(4), 325-33. 
57. Vanek V W et al (2011), "A.S.P.E.N. position paper: 
parenteral nutrition glutamine supplementation". Nutr 
Clin Pract, 26(4), 479-94. 
58. Vermeeren M A et al (1997), "Effects of an acute 
exacerbation on nutritional and metabolic profile of 
patients with COPD". Eur Respir J, 10(10), 2264- 69. 
75 
59. Vermeeren M A et al (2001), "Acute effects of different 
nutritional supplements on symptoms and functional 
capacity in patients with chronic obstructive pulmonary 
disease". Am J Clin Nutr, 73(2), 295-301. 
60. Weimann A et al (2017). ESPEN Guideline: Clinical 
Nutrition in Surgery. Clinical Nutrition 36. 623- 50. 
61. Wischmeyer P E et al (2014), "Parenteral glutamine 
supplementation in critical illness: a systematic review". 
Crit Care, 18(2), R76. 
62. Wischmeyer P E (2015), "Alternative lipid emulsions as 
a new standard of care for total parenteral nutrition: 
finally available in the United States?". Crit Care Med, 
43(1), 230-231. 
63. Wischmeyer PE (2016). Are we creating survivors or 
victims in critical care? Delivering targeted nutrition to 
improve outcomes. Curr Opin Crit Care 2016, 22:279-284. 
76 
PHỤ LỤC 1 
Xác định/ Sàng lọc nguy cơ suy dinh dưỡng bằng 
NRS (Nutrition Risk Screening) 
Gồm hai bước: 
Bảng 1. Sàng lọc ban đầu Có Không 
1 BMI có dưới 20,5? 
2 Bệnh nhân có sụt cân trong vòng 3 
tháng trước? 
3 Ăn uống của bệnh nhân có sụt giảm 
trong tuần trước? 
4 Bệnh lý nặng? 
Có. Nếu trả lời là “Có” cho bất kỳ câu hỏi trên, thì thực hiện tiếp 
tầm soát trong bảng 2. 
Không. Nếu câu trả lời “Không” cho tất cả các câu hỏi trên, thì 
bệnh nhân nên được đánh giá lại sau mỗi tuần. Nếu bệnh nhân 
như được lên lịch trình mổ lớn, thì nên thiết lập kế hoạch chăm 
sóc dinh dưỡng phòng ngừa, nhằm tránh các yếu tố nguy cơ. 
77 
Bảng 2. Sàng lọc cuối cùng 
Tình trạng dinh dưỡng 
suy giảm 
Mức độ tăng chuyển hóa liên 
quan độ nặng của bệnh lý 
Không 
Điểm 0 
Tình trạng dinh 
dưỡng bình thường 
Không 
Điểm 0 
Nhu cầu dinh dưỡng 
bình thường 
Nhẹ 
Điểm 1 
Sụt >5% CN/ 3 tháng 
hay ăn uống còn 50-
75% của nhu cầu 
bình thường trong 
tuần trước. 
Nhẹ 
Điểm 1 
Gãy xương đùi* Bệnh lý 
mạn tính, ở những bệnh 
nhân có biến chứng 
cấp: xơ gan* COPD* 
Lọc máu mạn, đái tháo 
đường, ung thư 
Trung 
bình 
Điểm 2 
Sụt >5% CN/ 2 tháng 
hay BMI 18,5-20,5 
hay ăn uống còn 25-
50% của nhu cầu 
bình thường trong 
tuần trước. 
Trung 
bình 
Điểm 2 
Phẫu thuật lớn ở 
vùng bụng* Đột quỵ* 
Viêm phổi nặng, ung 
thư máu. 
Nặng 
Điểm 3 
Sụt >5% CN/ 1 tháng 
hay BMI <18,5 hay ăn 
uống còn 0-25% của 
nhu cầu bình thường 
trong tuần trước. 
Nặng 
Điểm 3 
Chấn thương đầu* 
Ghép tủy xương* 
Bệnh nhân khoa hồi 
sức (APACHE >10) 
Điểm + Điểm = Tổng số điểm 
Tuổi. Nếu ≥ 70 tuổi thì cộng 
thêm 1 điểm 
= tổng số điểm đã hiệu chỉnh 
theo tuổi 
Điểm ≥ 3: bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng và bắt đầu kế hoạch 
chăm sóc dinh dưỡng. 
Điểm <3: Mỗi tuần đánh giá lại bệnh nhân. Nếu bệnh nhân như 
được lên lịch trình mổ lớn, thì nên thiết lập kế hoạch chăm sóc dinh 
dưỡng phòng ngừa, nhằm tránh các yếu tố nguy cơ. 
Kondrup J et al (2003). ESPEN Guidelines for Nutrition Screening 
2002. Clinical Nutrition, 22(4): 415-21 
78 
PHỤ LỤC 2 
Điểm NUTRIC hiệu chỉnh 
(Modifed NUTRIC score-MNS) 
Bảng 1. Các biến số MNS 
Biến số Mức độ Điểm 
Tuổi <50 0 
 50- <75 1 
 ≥ 75 2 
APACHE II < 15 0 
 15- <20 1 
 20- 28 2 
 ≥ 28 3 
SOFA < 6 0 
 6- <10 1 
 ≥ 10 2 
Số bệnh đồng mắc (bệnh kèm) 0-1 0 
 ≥ 2 1 
Số ngày nằm viện trước khi vào 
khoa/phòng hồi sức 
0-<1 0 
 ≥ 1 1 
79 
Bảng 2. Hệ thống điểm NUTRIC hiệu chỉnh 
Tổng 
điểm 
Phân loại Giải thích 
5-9 Điểm cao  Liên quan với kết cục lâm sàng kém (thở 
máy, tử vong). 
 Những bệnh nhân này hầu như được 
hưởng lợi ích từ điều trị dinh dưỡng tích cực. 
0-4 Điểm thấp Những bệnh nhân này có nguy cơ suy dinh 
dưỡng thấp. 
Heyland DK, Dhaliwal R, Jiang X, Day AG. Identifying critically ill 
patients who benefit the most from nutrition therapy: the development and 
initial validation of a novel risk assessment tool. Critical Care. 
2011;15(6):R268. 2 Rahman A, Hasan RM, Agarwala R, Martin C, Day AG, 
Heyland DK. Identifying critically-ill patients who will benefit most from 
nutritional therapy: Further validation of the "modified NUTRIC" nutritional 
risk assessment tool. Clin Nutr. 2015. [Epub ahead of print] 
80 
PHỤ LỤC 3 
Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng tổng 
thể bằng SGA (Subjective Global Assessement- SGA) 
A. Bệnh sử 
1. Thay đổi cân nặng 
 Tổng số kg cân nặng trong 6 tháng 
trước: 
.kg % mất 
cân 
. 
 Thay đổi cân nặng trong 2 tuần 
trước: 
 Tăng 
 Không thay đổi 
 Giảm 
2. Thay đổi cung cấp dinh dưỡng so với 
bình thường 
 Không 
 Thay đổi. Thời gian thay đổi.tuần 
 Loại chế độ ăn: 
 Sệt 
 Lỏng nghèo năng lượng 
 Hoàn toàn lỏng 
 Đói hoàn toàn 
3. Những triệu chứng ở đường tiêu hóa 
 Không có Buồn nôn 
 Nôn ói Tiêu chảy 
 Biếng ăn 
4. Chức năng cơ thể 
 Không suy giảm (bình thường) 
 Suy giảm. Thời gian suy giảmtuần 
 Hình thức: Hạn chế sinh hoạt 
 Đi lại yếu nhiều 
 Nằm hoàn toàn 
81 
5. Bệnh lý và sự liên quan của nó với 
dinh dưỡng 
 Bệnh nguyên phát: 
N Nhu cầu chuyển hóa (stress): 
 Không stress 
 Stress vừa 
 Stress thấp 
 Stress nặng 
B. Thăm khám thực thể (Mỗi phần ghi mức độ như 0= bình thường; 1= nhẹ; 
2= vừa; 3= nặng) 
 Mất lớp mỡ dưới da (vùng cơ 
tam đầu, ngực) 
Teo cơ (Delta, từ đầu đùi) 
Phù chân 
Phù vùng thấp (lưng) 
Cổ trướng 
C. Phân loại SGA: 
 SGA-A: Tình trạng dinh dưỡng bình thường 
 SGA-B: Suy dinh dưỡng nhẹ/vừa hoặc nghi ngờ có SDD 
 SGA-C: Suy dinh dưỡng nặng 
Detsky AS et al (1987). What is Subjective Global Assessment of 
Nutritional Status?. Journal of parenteral and enteral nutrition. Vol. 11, No. 1 
82 
PHỤ LỤC 4 
Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng 
tổng thể bằng SGA (Subjective Global 
Assessement- SGA) (có hiệu chỉnh) 
83 
PHỤ LỤC 5 
Bảng đánh giá phân của King (King’s Stool Chart) 
Hướng dẫn cách dùng: 
1. Đầu tiên, xem tính chất phân bằng cách so sánh với hình 
ảnh mô tả (A, B, C, D) 
2. Sau đó, xem trọng lượng phân bằng cách so sánh với 
thông tin ghi trong cột (1, 2, 3). So kích thước phân, dùng thước 
đo và tính theo cm. 
3. Ghi nhận số lần đi tiêu trong 24 giờ. 
4. Bất kỳ thời điểm nào đi tiêu đều cần ghi nhận màu sắc, 
khả năng người bệnh có kiểm soát đi tiêu được không. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tai_lieu_huong_dan_dinh_duong_trong_dieu_tri_benh_nhan_nang.pdf tai_lieu_huong_dan_dinh_duong_trong_dieu_tri_benh_nhan_nang.pdf