Tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của bệnh trào ngược dạ dày-thực quản ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên

Tài liệu Tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của bệnh trào ngược dạ dày-thực quản ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 88 TẦN SUẤT, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI CỦA BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY-THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN CAMPUCHIA CÓ TRIỆU CHỨNG TIÊU HÓA TRÊN Pen Chanraksmey*, Quách Trọng Đức** TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (BTNDD-TQ) đang có xu hướng gia tăng ở các nước châu Á. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu về BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia. Mục tiêu: Xác định tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 1/2017 đến 6/2017. Bệnh nhân được xác lập chẩn đoán BTNDD-TQ khi có tổng điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có tổn thương viêm thực quản do trào ngược (VTQTN) trên nội soi theo phân loại Los Angeles. Kết quả: Nghiên cứu trên 116 bệnh nhân có triệu chứng ti...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của bệnh trào ngược dạ dày-thực quản ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 88 TẦN SUẤT, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI CỦA BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY-THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN CAMPUCHIA CÓ TRIỆU CHỨNG TIÊU HÓA TRÊN Pen Chanraksmey*, Quách Trọng Đức** TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (BTNDD-TQ) đang có xu hướng gia tăng ở các nước châu Á. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu về BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia. Mục tiêu: Xác định tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 1/2017 đến 6/2017. Bệnh nhân được xác lập chẩn đoán BTNDD-TQ khi có tổng điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có tổn thương viêm thực quản do trào ngược (VTQTN) trên nội soi theo phân loại Los Angeles. Kết quả: Nghiên cứu trên 116 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên ghi nhận BTNDD-TQ và VTQTN ở 23/116 (19,8%) và 17/23 (73,9%) trường hợp. Tỉ lệ nam: nữ ở nhóm bệnh nhân BTNDD-TQ là 1,9:1. Triệu chứng ợ nóng và ợ trớ là than phiền chính đến khám gặp ở 8/23 (34,8%) và 4/23 (17,4%) bệnh nhân; nhưng hỏi bệnh kỹ ghi nhận có đến 18/23 (78,3%) trường hợp ợ nóng và 22/23 (95,7%) trường hợp ợ trớ. VTNDD-TQ chủ yếu ở mức độ nhẹ: LA-A 16/17 (94,1%) và LA-B là 1/17 (5,9%) trường hợp. Có 2/23 (8,7%) trường hợp loét dạ dày tá tràng phối hợp và 2/23 (8,7%) trường hợp nhiễm H. pylori. Kết luận: BTNDD-TQ khá thường gặp ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên. Hầu hết bệnh nhân có triệu chứng trào ngược điển hình, tuy nhiên cần hỏi bệnh sử kỹ vì các triệu chứng này có thể không phải là than phiền chính của bệnh nhân. Hầu hết các trường hợp VTQTN ở mức độ nhẹ. Từ khóa: bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, ợ nóng, ợ trớ, viêm thực quản trào ngược, Campuchia ABSTRACT PREVALANCE, CLINICAL CHARACTERISTICS AND ENDOSCOPIC CHARACTERISTICS OF GASTRO-ESOPHAGEAL REFLUX DISEASE ON CAMBODIAN PATIENTS WITH UPPER GASTROINTESTINAL SYMPTOMS Pen Chanraksmey, Quach Trong Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 88-92 Background: The prevalence of gastro-esophageal reflux disease (GERD) has been increasing in Asia. But there is limited data of the disease in Cambodian patients. Objectives: To assess the prevalence, clinical and endoscopic characteristics of GERD in Cambodian patients with upper gastrointestinal symptoms. Method: A cross-sectional study was conducted on Cambodian patients with upper gastrointestinal symptoms who underwent upper gastrointestinal endoscopy at the University Medical Center of Hochiminh City from January 2017 to June 2017. GERD diagnosis was confirmed if patient’s GERDQ score was ≥ 8 and / or ** Mekong Phnom Penh Clinic **Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Pen Chanraksmey ĐT: +85587888519 Email: pcraksmey@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 89 reflux esophagitis (RE) according to the Los Angeles classification was recorded. Results: 116 patients with upper gastrointestinal symptoms were recruited. The prevalence of GERD and RE were 23/116 (19.8%) and 17/23 (73.9%), respectively. The male-to-female ratio among patients with GERD diagnosis was 1.9:1. In patients with GERD, heartburn and regurgitation were chief complaints in 8/23 (34.8%) and 4/23 (17.4%) patients, respectively. However, thorough history taking detected these symptoms in 18/23 (78.3%) and 22/23 (95.7%) of patients, respectively. All RE lesions were in mild grades (LA-A 94.1% and LA-B 5.9%). Two out of 23 (8.7%) of patients with GERD had co-existed gastroduodenal ulcers and 2 (8.7%) had H. pylori infection. Conclusions: GERD is not uncommon among Cambodian patients with upper gastrointestinal symptoms. Most of patients with GERD have typical reflux symptoms. However, thorough history taking is required as these symptoms may not be the patients’ chief complaints. Most cases of RE in Cambodian patients were in mild grade. Key words: gastro-esophageal reflux disease, reflux esophagitis, erosive reflux diseases, Cambodian ĐẶT VẤN ĐỀ Trong vài thập kỷ gần đây, đã có khá nhiều nghiên cứu về dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng và nội soi của Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (BTNDD-TQ) trên thế giới. Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ BTNDD-TQ ở các nước Châu Á có xu hướng gia tăng(11). Campuchia là một quốc gia đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á với dân số khoảng 15 triệu dân. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn rất ít nghiên cứu về BTNDD-TQ trên dân số này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của bệnh trào ngược dạ dày-thực quản ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên bệnh nhân Campuchia đến khám ngoại trú và được nội soi tiêu hóa trên tại khoa Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 1/2017 đến 6/2017. Tiêu chuẩn nhận bệnh Bệnh nhân người Campuchia sinh sống tại Vương quốc Campuchia ≥ 18 tuổi, có triệu chứng đường tiêu hóa trên (ợ nóng, ợ trớ, đau bụng, đầy bụng, buồn nôn, nôn, nuốt đau, nuốt khó), đã ngừng thuốc ức chế bơm proton ít nhất 2 tuần, ngừng Bismuth và kháng sinh ít nhất 4 tuần trước khi đến khám và có chỉ định nội soi tiêu hóa trên tại Khoa Nội soi Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn loại bệnh Những bệnh nhân nào có một trong các tiêu chuẩn sau sẽ không được nhận vào nghiên cứu: Có tiền sử phẫu thuật ở thực quản, dạ dày (cắt 2/3 dạ dày). Xuất huyết tiêu hóa trên trong vòng 24 giờ. Xơ gan có biến chững giãn tĩnh mạch thực quản. Trong quá trình nội soi nếu bác sĩ không thực hiện được các quy trình để xác định các biến số trong nghiên cứu. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Các bước tiến hành Lấy mẫu liên tục. Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu được ghi nhận tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, tình trạng hút thuốc lá, uống rượu bia, lý do đến khám bệnh và đánh giá triệu chứng trào ngược theo bảng điểm GERDQ(2). Sau khi đánh giá lâm sàng, các bệnh nhân được tiến hành nội soi tiêu hóa trên và ghi nhận tổn thương viêm thực quản do trào ngược (VTQTN) theo phân loại Los Angeles(3). BTNDD-TQ được xác định khi GERDQ ≥ 8 và/ hoặc có VTQTN trên nội soi. Phân tích thống kê Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. Xử lý số liệu bằng chương trình Stata 12.0. Sử dụng tần số và tỉ lệ (%) để mô tả các biến số Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 90 định tính. KẾT QUẢ Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 116 bệnh nhân, bao gồm 54 nam và 62 nữ với tuổi trung bình là 46,8 ± 14,5. Kết quả ghi nhận BTNDD-TQ ở 23 (19,8%) bệnh nhân gồm có 15 bệnh nhân nam và 8 bệnh nhân nữ với các đặc điểm cơ bản được trình bày theo Bảng 1. Về triệu chứng lâm sàng, ợ nóng và ợ trớ là than phiền chính đến khám ở 8 (34,8%) và 4 (17,4%) bệnh nhân. Tuy nhiên khi hỏi bệnh sử kỹ lưỡng ghi nhận ợ nóng ở 18 (78,3%) và ợ trớ ở 22 (95,7%) trường hợp. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân được chẩn đoán BTNDD-TQ được trình bày ở Bảng 2. Bảng 1. Đặc điểm cơ bản của mẫu nghiên cứu Đặc điểm n (%) Giới tính: Nam Nữ 15 (65,2) 8 (34,8) Tuổi (năm): < 30 30 – 49 ≥ 50 2 (8,7) 12 (52,2) 9 (39,1) Địa chỉ: Nông thôn Thành phố 13 (56,5) 10 (43,5) Chỉ số khối cơ thể (kg/m 2 ): Bình thường Nhẹ cân Thừa cân / béo phì 6 (26,0) 1 (4,4) 16 (69,6) Hút thuốc lá: Từng hút / đang hút Không hút 14 (60,9) 9 (39,1) Uống rượu bia: Từng uống / đang uống Không uống 16 (69,6) 7 (30,4) Bảng 2. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân BTNDD-TQ Triệu chứng n(%) Lý do chính đến khám Ợ nóng Đau thượng vị Ợ trớ Đầy bụng Buồn nôn 8 (34,8) 7 (30,4) 4 (17,4) 3 (13,0) 1 (4,4) Có triệu chứng trào ngược điển hình Ợ nóng Ợ trớ 18 (78,3) 22 (95,7) Tổng điểm GERDQ ≥ 8 < 8 17 (73,9) 6 (26,1) Trên nội soi, ghi nhận có 17 (73,9%) trường hợp có VTQTN; chủ yếu ở mức độ nhẹ với độ LA-A 16 (94,1%) trường hợp và độ LA-B là 1 (5,9%) trường hợp. Có 2 (8,7%) trường hợp loét dạ dày-tá tràng phối hợp và 2 (8,7%) trường hợp nhiễm H. pylori. Có 4 (3,4%) trường hợp có hình ảnh nghĩ đến thực quản Barrett trên nội soi nhưng do không sinh thiết nên chưa xác định được chính xác. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng loét, hẹp thực quản và ung thư biểu mô tuyến thực quản. Có 11/17 (64,7%) trường hợp VTQTN có điểm GERDQ ≥ 8. Các đặc điểm nội soi được trình bày ở Bảng 3. Bảng 3. Các đặc điểm trên nội soi tiêu hóa trên ở bệnh nhân Campuchia có BTNDD-TQ Đặc điểm n (%) Viêm thực quản do trào ngược (VTQTN) VTQTN Độ LA-A Độ LA-B BTNDD-TQ không viêm trên nội soi 17 (73,9) 16 (69,6) 1 (4,3) 6 (26,1) Viêm dạ dày 22 (95,7) Viêm tá tràng 4 (17,4) Loét dạ dày 1(4,3) Loét tá tràng 1(4,3) Nhiễm H. pylori 2 (8,6) BÀN LUẬN Khi hồi cứu y văn đến hiện tại, chúng tôi nhận thấy có rất ít các nghiên cứu về BTNDD- TQ ở bệnh nhân Campuchia. Số lượng bệnh nhân BTNDD-TQ trong nghiên cứu của chúng tôi tuy khá nhỏ nhưng bước đầu cũng cho thấy một số đặc điểm tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia. Nghiên cứu chúng tôi cho thấy: bệnh nhân Campuchia mắc BTNDD-TQ ít khi đến khám với than phiền chính là triệu chứng trào ngược điển hình. Trong nghiên cứu chỉ có 34,8% có than phiền chính là ợ nóng và 17,4% có than phiền chính là ợ trớ. Số liệu này cao hơn nghiên cứu trên người Việt Nam được Quách Trọng Đức khảo sát trước đây(5). Tuy nhiên, đặc điểm này cũng giống như các nghiên cứu trước đây được tiến hành ở bệnh nhân châu Á(11). Khi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 91 mô tả triệu chứng trào ngược điển hình để bệnh nhân nhận biết, có đến 95,7% bệnh nhân có triệu chứng ợ trớ. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc cần đầu tư thời gian và hỏi kỹ bệnh sử để không bỏ sót BTNDD-TQ. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi GERDQ để phỏng vấn những bệnh nhân Campuchia có triệu chứng đường tiêu hóa trên. Bộ câu hỏi này đã được kiểm chứng giá trị trên nhiều nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Jones R và cộng sự ở châu Âu cho thấy bộ câu hỏi này giúp làm tăng độ chính xác khi chẩn đoán BTNDD-TQ của các bác sĩ đa khoa tổng quát lên ngang bằng với bác sĩ chuyên ngành tiêu hóa(2). Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy điểm cắt bằng 8 có độ đặc hiệu và độ nhạy trong chẩn đoán BTNDDTQ lần lượt là 71,4% và 64,6%. Tương tự, nghiên cứu của Zavala-Gonzales ở bệnh nhân Mexico cũng cho thấy tại điểm cắt GERDQ bằng 8 có độ đặc hiệu và độ nhạy đều là 72%(12). Trong chẩn đoán VTQTN, Suzuki và cộng sự trên bệnh nhân Nhật ghi nhận điểm cắt bằng 8 có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 34,3% và 82,5%(8). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có BTNDD-TQ và VTQTN trong nghiên cứu có điểm GERDQ ≥ 8 lần lượt là 73,9% và 64,7%. Như vậy độ nhạy của bảng câu hỏi này trong chẩn đoán BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia cũng tương tự các dân số khác, nhưng độ nhạy trong chẩn đoán VTQTN cao hơn so với bệnh nhân tại Nhật. Về phân bố phổ bệnh lý của BTNDD-TQ, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy BTNDD-TQ không có viêm trên nội soi chỉ chiếm 26,1% các trường hợp được nghiên cứu. Phần lớn các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở châu Á đều cho thấy tỉ lệ BTNDD-TQ không có tổn thương viêm trên nội soi thường chiếm tỉ lệ khoảng 2/3 tổng số trường hợp BTNDD(5,11). Kết quả khác biệt trong nghiên cứu này có thể phần nào là do các trường hợp bệnh nhân Campuchia đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược, một bệnh viện tuyến cuối ở Việt Nam, đã có sự chọn lọc và không đại diện cho dân số chung. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu tại các bệnh viện ở Campuchia với cỡ mẫu nghiên cứu lớn hơn để xác định tỉ lệ phân bố phổ bệnh lý thực sự của BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia. Về mức độ nặng của tổn thương VTQTN, tất cả bệnh nhân có tổn thương viêm mức độ nhẹ trong nghiên cứu của chúng tôi đều ở mức độ LA-A và LA-B (với hầu hết trường hợp ở độ LA-A), kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu châu Á khác được thực hiện trước đây(5,7,9). Về tình trạng nhiễm H. pylori ở bệnh nhân BTNDD-TQ, nghiên cứu của Quách Trọng Đức trên bệnh nhân Việt Nam ghi nhận nhiễm H. pylori là một yếu tố có liên quan nghịch với tình trạng VTQTN(4). Một số nghiên cứu tại Hàn Quốc và Nhật Bản cũng cho kết quả tương tự(1,6). Điều này được lý giải phần nào là do chủng H. pylori thường gặp ở các quốc gia này đa số là chủng có độc tính cao, khả năng gây viêm teo dạ dày và giảm tiết acid dịch vị cao, do đó dù tình trạng trào ngược dạ dày – thực quản xảy ra nhưng mức độ toan của dịch trào ngược cũng ít gây viêm thực quản hơn(10). Một điểm lý thú là trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận chỉ có 2 (8,6%) trường hợp BTNDD-TQ có nhiễm H. pylori trong khi tỉ lệ nhiễm H. pylori trong dân số Campuchia ước tính vào khoảng 45%. Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với tình trạng BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia là điểm cần được nghiên cứu thêm. Nghiên cứu của chúng tôi có yếu điểm là cỡ mẫu nhỏ và tiến hành tại một bệnh viện nên chưa đại diện được cho đặc điểm BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia. Tuy nhiên, do bệnh viện Đại hoc Y Dược TP Hồ Chí Minh là một bệnh viện tuyến cuối nên nghiên cứu bước đầu cho thấy BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia chủ yếu gặp ở thể không có tổn thương viêm trên nội soi hoặc VTQTN chỉ ở mức độ nhẹ. Trong tương lai cần có những nghiên cứu đa trung tâm với cỡ mẫu lớn để có được những số liệu đại diện hơn cho cộng đồng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 92 KẾT LUẬN BTNDD-TQ khá thường gặp ở bệnh nhân Campuchia đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đa số bệnh nhân ở thể VTQTN mức độ nhẹ. Hầu hết bệnh nhân có triệu chứng trào ngược điển hình nhưng chỉ có khoảng một phần ba trường hợp là than phiền chính của bệnh nhân. Do đó, việc hỏi bệnh sử kỹ lưỡng hết sức quan trọng nhằm định bệnh chính xác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chung SJ, Lim SH, Choi J et al (2011). “Helicobacter pylori serology inversely correlated with the risk and severity of reflux esophagitis in helicobacter pylori endemic area: A matched case-control study of 5,616 Health Check-Up Koreans”. J Neurogastroenterol Motil;17(3):267. 2. Jones R, Junghard O, Dent J et al (2009). “Development of the GerdQ, a tool for the diagnosis and management of gastro- esophageal reflux disease in primary care”. Aliment Pharmacol Ther, 30(10), pp. 1030-1038. 3. Lundell LR, Dent J, Bennett JR et al (1999). “Endoscopic assessment of oesophagitis: clinical and functional correlates and further validation of the Los Angeles classification”. Gut; 45 (2): pp172 – 80. 4. Quách Trọng Đức (2014). “Viêm thực quản trào ngược ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên chưa từng điều trị và mối liên quan với nhiễm H. pylori”. Y học TP Hồ Chí Minh 2014 (phụ bản số 1 tập 18, chuyên đề Nội khoa): 578 – 583. 5. Quách Trọng Đức, Trần Kiều Miên (2005). “Viêm trào ngược dạ dày thực quản trên nội soi ở bệnh nhân Việt Nam có biểu hiện Dyspepsia: tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi”. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 9 (1), tr. 35-39. 6. Shirota T, Kusano M, Kawamura O et al (1999). “Helicobacter pylori infection correlates with severity of reflux esophagitis: with manometry findings”. J Gastroenterol; 34(5): 553. 7. Song HJ, Shim KN et al (2009). “The prevalence and clinical characteristics of reflux esophagitic in Koreans and its possible relation to metabolic syndrome”. J Korean Med Sci, 24 (2): pp.197-202. 8. Suzuki H, Matsuzaki H, Okada S, Hirata K, Fukuhara S, Hibi T (2013). “Validation of the GerdQ questionnaire for the management of gastro-oesophageal reflux disease in Japan”. United European Gastroenterology Journal 1(3), pp. 175-183. 9. Tsai S et al (2004). “Effect of Helicobacter pylori infection in intragastric acidity in pateints with reflux esophagitis”. Joural of Gastroenterology, Vol 39, pp. 821-836. 10. Vicari JJ, Peek RM, Falk GW et al (1998). “The seroprevalence of cagA-positive Helicobacter pylori strains in the spectrum of gastroesophageal reflux disease”. Gastroenterology; 115(1): 50 – 7. 11. Wu JC (2008). “Gastroesophageal reflux disease: an Asian perspective". J Gastroenterol Hepatol, 23(12), pp. 1785-1793. 12. Zavala-Gonzáles MA, Azamar-Jacome AA, Meixueiro-Daza A at el (2014). “Validation and Diagnostic Usefulness of Gastroesophageal Reflux Disease Questionnaire in a Primary Care Level in Mexico”. J Neurogastroenterol Motil, Vol. 20 No. 4 pp. 475-482. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftan_suat_dac_diem_lam_sang_va_noi_soi_cua_benh_trao_nguoc_da.pdf