Sự thay đổi nhận thức của thân nhân bệnh nhi sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe về dự phòng hen phế quản

Tài liệu Sự thay đổi nhận thức của thân nhân bệnh nhi sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe về dự phòng hen phế quản: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 30 SỰ THAY ĐỔI NHẬN THỨC CỦA THÂN NHÂN BỆNH NHI SAU KHI ĐƯỢC TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ DỰ PHÒNG HEN PHẾ QUẢN Bùi Thị Thúy Hằng*, Elizabeth Esterl**, Trần Thụy Khánh Linh*** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh điểm trung bình nhận thức về dự phòng hen phế quản trước và sau tư vấn giáo dục sức khỏe. Phương pháp nghiên cứu: Bán thực nghiệm đánh giá can thiệp trước sau. Kết quả: Có 80 thân nhân bệnh nhi tham gia trả lời bộ câu hỏi trước và sau khi tư vấn, nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt điểm nhận thức cơ bản về hen phế quản, điểm trung bình nhận thức tăng từ 15,9 ± 1,5 đến 20,2 ± 2,5 (p < 0,01) sau khi tư vấn giáo dục sức khỏe. Có sự cải thiện đáng kể điểm nhận thức về biểu hiện, các yếu tố khởi phát hen phế quản, điểm trung bình nhận thức tăng từ 53,6 ± 7,6 đến 62,6 ± 4,7 (p < 0,01). Có sự cải thiện đáng kể nhận thức về sự trầm trọng nếu hen phế quản không kiểm soát...

pdf5 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 85 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự thay đổi nhận thức của thân nhân bệnh nhi sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe về dự phòng hen phế quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 30 SỰ THAY ĐỔI NHẬN THỨC CỦA THÂN NHÂN BỆNH NHI SAU KHI ĐƯỢC TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ DỰ PHÒNG HEN PHẾ QUẢN Bùi Thị Thúy Hằng*, Elizabeth Esterl**, Trần Thụy Khánh Linh*** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh điểm trung bình nhận thức về dự phòng hen phế quản trước và sau tư vấn giáo dục sức khỏe. Phương pháp nghiên cứu: Bán thực nghiệm đánh giá can thiệp trước sau. Kết quả: Có 80 thân nhân bệnh nhi tham gia trả lời bộ câu hỏi trước và sau khi tư vấn, nhận thấy có sự cải thiện rõ rệt điểm nhận thức cơ bản về hen phế quản, điểm trung bình nhận thức tăng từ 15,9 ± 1,5 đến 20,2 ± 2,5 (p < 0,01) sau khi tư vấn giáo dục sức khỏe. Có sự cải thiện đáng kể điểm nhận thức về biểu hiện, các yếu tố khởi phát hen phế quản, điểm trung bình nhận thức tăng từ 53,6 ± 7,6 đến 62,6 ± 4,7 (p < 0,01). Có sự cải thiện đáng kể nhận thức về sự trầm trọng nếu hen phế quản không kiểm soát tốt, điềm trung bình nhận thức tăng từ 27,0 ± 2,3 đến 30,0 ± 2,5(p < 0,01). Điểm nhận thức về lợi ích của việc kiểm soát hen tốt tăng từ 58,9 ± 5,3 đến 61,7 ± 3,6 (p < 0,01). Có sự cải thiện đáng kể về nhận thức về những cản trở, điểm trung bình tăng từ 16,3 ± 4,3 đến 21,3 ± 3,3 (p < 0,01) sau khi tư vấn giáo dục sức khỏe. Điểm trung bình nhận thức chung về dự phòng hen phế quản tăng từ 171,4± 16,6 trước tư vấn lên 195 ± 10,9 (p < 0,01) sau tư vấn. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự cải thiện về điểm nhận thức về dự phòng hen phế quản sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe. Từ khóa: Trẻ em, hen phế quản, chương trình giáo dục sức khỏe. ABSTRACT EFFECTIVENESS OF HEALTH EDUCATION PROGRAM ON PREVENTION RELATIVES OF ASTHMATIC CHILDREN Bui Thi Thuy Hang, Elizabeth Esterl, Tran Thuy Khanh Linh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 30 – 34 Objectives: To compare the mean scores of awareness and practice before and after health education counseling. Methods: Semi-empirical studies evaluated pre and after intervention. Results: There were 80 relatives who participated to the questionnaire before and after the counseling. The results showed that the improvement in their basic knowledge of asthma prevention, the mean score of awareness increased from 15.9 ± 1.5 to 20.2 ± 2.5 (p < 0.01) after health education counseling. There was a significant improvement in the perceived susceptibility, the mean score increased from 53.6 ± 7.6 to 62.6 ± 4.7 (p < 0.01). There was a significant improvement in perceived severity, the mean score increased from 27.0 ± 2.3 to 30.0 ± 2.5 (p < 0.01). There was a significant change in the perceived benefits of good asthma control, with a mean increase from 58.9 ± 5.3 to 61.7 ± 3.6 (p < 0.01). There was a significant improvement in perceived barriers, a mean score * Đại học kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng. ** Đại học Bắc Colorado. *** Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: ThS Bùi Thị Thúy Hằng, ĐT: 0976241832, Email: thuyhang172@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 31 increased from 16.3 ± 4.3 to 21.3 ± 3.3 (p < 0.01) after health education counseling. The overall mean score for asthma prevention increased from 171.4 ± 16.6 before counseling to 195 ± 10.9 (p < 0.01) after counseling. Conclusions: The results show that there was improvement in the mean score of awareness of asthma prevention after consulted for health education. Keywords: Children, asthma, health education program. ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản là một trong những bệnh mạn tính ở đường hô hấp, thường gặp nhất trên thế giới và đang gia tăng tại các nước đang phát triển(13). Ảnh hưởng đến 1 -18% dân số ở các nước khác nhau(10). Theo báo cáo mới nhất của WHO vào tháng 12 năm 2016 về hen toàn cầu ước tính có khoảng 334 triệu người trên toàn thế giới mắc bệnh hen phế quản, dự báo đến năm 2025 số người bệnh có thể tăng lên khoảng 400 triệu người trên toàn cầu. Tuy nhiên, trong số đó, chỉ có khoảng từ 5% người bệnh hen được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Ở Việt Nam, có hơn 8 triệu người có chẩn đoán hen phế quản (hơn 5% dân số) kết quả là 25% người bệnh nhập viện, 42% người bệnh phải nghỉ học và 29% người bệnh phải nghỉ việc(9). Hen phế quản nếu kiểm soát không tốt sẽ dẫn đến tắc nghẽn đường thở không hồi phục hoàn toàn, bệnh nhân phải nhập viện nhiều lần trong tình trạng khẩn cấp, tăng tỷ lệ tử vong(3). Riêng trẻ em Việt Nam 12 đến 13 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh hen phế quản cao nhất Châu Á với 29,1% và đang có chiều hướng gia tăng (8). Hen phế quản là một bệnh mạn tính, phải điều trị lâu dài và không khỏi hoàn toàn. Vì vậy mà vấn đề với điều trị kiểm soát và chăm sóc tại nhà là rất quan trọng. Thực tế hiện nay cho thấy rằng một số lượng lớn bệnh nhi nhập viện trong trường hợp khẩn cấp, nhưng hầu hết các cha mẹ đều thiếu sự hiểu biết về các dấu hiệu của một cơn hen cấp, các yếu tố gây bệnh, các yếu tố khởi phát cơn hen, các thuốc sử dụng để cắt cơn, các cách dự phòng HPQ(1). Mặt khác, các chương trình giáo dục hen phế quản có hiệu quả sẽ làm giảm đáng kể tỷ lệ trẻ hen phế quản(4,11,12) và giảm đáng kể số lần nhập viện và lần khám tại khoa cấp cứu do cơn hen cấp tính(2). Do đó, sự hiểu biết về tầm quan trọng của kiến thức hen phế quản để quản lý bệnh của cha mẹ là rất quan trọng để cải thiện kiểm soát hen ở trẻ em. Mục tiêu nghiên cứu So sánh điểm trung bình nhận thức về dự phòng hen phế quản trước và sau tư vấn giáo dục sức khỏe. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Thân nhân bệnh nhi dưới 5 tuổi đến khám và điều trị hen phế quản tại Phòng khám và tư vấn hen suyễn - khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu bán thực nghiệm đánh giá trước sau can thiệp. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức n = Z2(α ß) 2pq (p1 - p2) 2 Trong đó: n: là số lượng mẫu nghiên cứu ước lượng. α: Sai lầm loại 1, tính bằng 5%. β: Sai lầm loại 2 tính bằng 10% q = (p1 + p2)2 2 p: Giá trị phụ thuộc q, p = 1- q. p1: Tỷ lệ thân nhân bệnh nhi có nhận thức đúng sau tư vấn (p1 = 0,76). p2: Tỷ lệ thân nhân bệnh nhi có nhận thức đúng trước tư vấn (p2 = 0,57). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 32 n= 61,4 → n= 61 + (30% thân nhân bệnh nhi không tham gia trả lời bộ câu hỏi sau khi tư vấn) n=80. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện. Công cụ thu thập số liệu Bộ câu hỏi có kết cấu 4 phần: 10 câu hỏi về đặc điểm bệnh nhi, 10 câu hỏi về đặc điểm thân nhân, 28 câu hỏi về nhận thức của thân nhân bệnh nhi về dự phòng hen phế quản. Đánh giá thực hành về sử dụng thuốc điều trị và dự phòng hen phế quản bằng bình xịt định liều có buồng đệm cho trẻ của các thân nhân bệnh nhi, là bảng kiểm gồm các câu hỏi “có “ hoặc “không”, nghiên cứu viên đánh giá bằng cách quan sát. Dữ liệu từ bộ câu hỏi sau khi được thu thập sẽ được kiểm tra và sử dụng phần mềm SPSS 23.0 để phân tích. KẾT QUẢ Trong số 80 bệnh nhi có thân nhân tham gia nghiên cứu, bệnh nhi nam chiếm tỷ lệ gấp 1,6 lần bệnh nhi nữ, tuổi trung bình của bệnh nhi là 3,5 tuổi, 81,3% bệnh nhi sinh đủ tháng. Tuổi khởi phát hen phế quản (đi khám và bác sĩ chẩn đoán có hen phế quản) trong nhóm bệnh nhi là khá sớm (1,8 tuổi), 95% bệnh nhi đủ cân nặng lúc sinh. Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhi Đặc điểm nhân khẩu học n % TB, ĐLC Giới tính Nam 49 61,3 Nữ 31 38,8 Tuổi 3,5±0,1 Tuổi khởi phát bệnh 1,8±0,1 Tuổi thai Sinh non 15 18,8 Đủ tháng 65 81,3 Cân nặng lúc sinh Nhẹ cân 4 5,0 Đủ cân 76 95,0 TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn. Trong 80 thân nhân tham gia nghiên cứu, độ tuồi trung bình là 34,5 tuổi. Đa số thân nhân bệnh nhi có trình độ từ trung cấp trở lên. Các thân nhân bệnh nhi phân bố đồng đều ở các ngành nghề. Đa số thân nhân bệnh nhi có thu nhập gia đình hàng tháng trên 3,5 triệu đồng. Số thân nhân bệnh nhi đến từ TP. HCM khá cao. Đa số thân nhân bệnh nhi có từ 2 con và hầu hết trong có 1 con có chẩn đoán hen phế quản. Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học của thân nhân bệnh nhi (n = 80) Đặc điểm nhân khẩu học n % TB, ĐLC Tuổi 34,5 ± 6,5 Dân tộc: Kinh 76 95,0 Khác 4 5,0 Trình độ học vấn: ≤ Tiểu học 3 3,8 THCS 23 28,8 THPT 19 23,8 > THPT 35 43,6 Nghề nghiệp chính CBCC 25 31,3 Công nhân 17 21,3 Buôn bán 11 13.8 Nội trợ 26 32,6 Thu nhập hàng tháng: ≤ 3.500.000đ 9 11,3 > 3.500.000đ 71 88,7 Nơi cư trú TPHCM 52 65,0 Tỉnh 28 35,0 Tình trạng hôn nhân Đã kết hôn 77 96,3 Khác 3 3,7 Số con hiện có 1 con 21 26,3 2 con 50 62,5 3 con trở lên 9 11,2 Số con hen phế quản 1 con 68 85,0 2 con trở lên 12 15,0 TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn Hình 1. Điểm nhận thức của thân nhân bệnh nhi về dự phòng hen phế quản trước và sau tư vấn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 33 Bảng 3. Điểm trung bình nhận thức về dự phòng hen phế quản của các thân nhân bệnh nhi trước và sau tư vấn (n=80) Nội dung Trước tư vấn Sau tư vấn P Khoảng TB ĐLC Khoảng TB ĐLC Nhận thức cơ bản (A1→A6) 11,0-23,0 15,9 1,5 13,0-27,0 20,2 2,5 < 0,01 Nhận thức về biểu hiện, các yếu tố khởi phát (B1.1→B2.7) 22,0-71,0 53,6 7,6 54,0-75,0 62,6 4,7 < 0,01 Nhận thức về sự trầm trọng (C1→C7) 20,0-35,0 27,0 2,3 26,0-35,0 30,0 2,5 < 0,01 Nhận thức về lợi ích (D1.1→D10) 40,0-75,0 58,9 5,3 60,0-75,0 61,7 3,6 < 0,01 Nhận thức về cản trở (E1→E6) 6,0-24,0 16,3 4,3 12,0-35,0 21,3 3,3 < 0,01 Nhận thức chung (A1→E6) 112,0-216,0 171,4 16,6 174,0-226,0 195,7 10,9 < 0,01 TB: Trung bình, ĐLC: Độ lệch chuẩn. BÀN LUẬN Nhận thức đúng đắn về hen phế quản và các biện pháp dự phòng sẽ giúp thân nhân bệnh nhi chăm sóc trẻ tốt hơn, kiểm soát cơn hen cho trẻ tốt hơn đồng thời sẽ giảm tỷ lệ tái nhập viện cho trẻ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi và người thân(2). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự cải thiện về điểm trung bình nhận thức cơ bản của thân nhân bệnh nhi sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe. Điểm trung bình nhận thức tăng từ 16,7 ± 1,3 lên 19,4 ± 2,7 (hình 1). Kết quả này tương tự kết quả của tác giả Nguyễn Thị Thúy tại bệnh viện Xanh Pôn, kết quả cho thấy có nhiều bố, mẹ bệnh nhi cho rằng HPQ là bệnh di truyền, bệnh viêm cấp tính đường thở, chỉ có 42 (45,7%) bố, mẹ bệnh nhi cho rằng hen là một bệnh viêm mạn tính đường thở và sau khi tư vấn tỷ lệ bố, mẹ bệnh nhi có nhận thức đúng về hen phế quản đã tăng lên rõ rệt (74,9%). Nhận thức về phòng ngừa hen phế quản, trước tư vấn có 90,2% bố mẹ bệnh nhi biết được hen phế quản có thể phòng ngừa được, sau tư vấn tỷ lệ đó tăng lên 94,6%(5). Còn theo tác giả Noha Abdullah điểm kiến thức cơ bản về hen phế quản tăng từ 4±1 điểm trước tư vấn lên 6 ± 1 điểm sau tư vấn(6). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điểm trung bình nhận thức về các biểu hiện và các yếu tố gây khởi phát cơn hen tăng từ 53,6 ± 7,6 lên 62,6 ± 4,7 điểm (hình 1). Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thúy cho thấy tỷ lệ bố, mẹ bệnh nhi HPQ biết được các biểu hiện của hen là ho, khò khè, khó thở và tức ngực trước tư vấn là 59,8%, sau tư vấn là 85,9%, tỷ lệ bố mẹ bệnh nhi biết được các yếu tố gây khởi phát cơn hen trước tư vấn là 13% và sau tư vấn là 21,7%(5). Tỷ lệ biết các triệu chứng bệnh HPQ trước tư vấn của Prabhakaran L là 72,5% và sau tư vấn là 97,0%(7). Điểm số kiến thức về các biểu hiện của hen phế quản theo nghiên cứu của tác giả Noha Abdullah tăng từ 2,1 ± 1 điểm trước tư vấn lên 2,8 ± 1 điểm sau tư vấn. Điểm số kiến thức về các yếu tố gây khởi phát cơn hen tăng từ 2,4±1 điểm trước tư vấn lên 2,7 ± 1 điểm sau tư vấn(6). Về nhận thức được sự trầm trọng nếu hen phế quản không được điều trị và kiểm soát tốt, điểm trung bình nhận thức tăng từ 27,0 ± 2,3 lên 30,0 ± 2,5 sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe (hình 1). Theo tác giả Claudia, có 79% thân nhân bệnh nhi cho rằng hen phế quản là bệnh nghiêm trọng(2). Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình nhận thức về lợi ích tăng từ 58,9 ± 5,3 lên 61,7 ± 3,6 sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe (hình 1). Theo tác giả Claudia có 86% thân nhân bệnh nhi biết rằng hen phế quản có thể kiểm soát được và 88% thân nhân bệnh nhi biết được rằng nếu kiểm soát hen phế quản tốt, trẻ có thể có các hoạt động bình thường và 85% thân nhân cho rằng trẻ có thể chơi các môn thể thao(2). Theo tác giả Nguyễn Thị Thúy trước tư vấn chỉ có 56,5% bố, mẹ bệnh nhân hen phế quản biết hen có thể kiểm soát được, sau tư vấn tỷ lệ này đã tăng lên 76,1%. Trước tư vấn chỉ có 15,2% bố, mẹ bệnh nhi biết được các biện pháp phòng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 34 hen cho trẻ, sau tư vấn tỷ lệ này là 57,6%, trước tư vấn chỉ có 60,8% bố, mẹ bệnh nhi biết thời gian điều trị hen cần phải theo lời khuyên của thầy thuốc, sau tư vấn tỷ lệ này đạt 84,8%. Có 22,8% bố, mẹ bệnh nhi biết trong cơn hen trẻ cần được điều trị bằng thuốc giãn phế quản, sau tư vấn tỷ lệ bố, mẹ bệnh nhi biết trẻ cần được dùng thuốc giãn phế quản hoặc thuốc giãn phế quản và corticoide đã được nâng lên là 83,7%(5). Điểm trung bình nhận thức về những cản trở trong quá trình chăm sóc bệnh nhi hen phế quản tăng lên đáng kể sau tư vấn giáo dục sức khỏe, từ 16,3 ± 4,3 lên 21,3 ± 4,3 (hình 1). Điểm trung bình cho nhận thức chung về dự phòng hen phế quản tăng từ 171,4 ± 16,6 lên 195,7 ± 10,9 (hình 1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả của nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Thúy tại bệnh viện Xanh Pôn, Hà Nội, điểm kiến thức chung của thân nhân bệnh nhi về hen dự phòng hen phế quản đạt từ trung bình trở lên chiếm 56,5% trước tư vấn và sau tư vấn tỷ lệ này là 82,6%(5). Nghiên cứu của tác giả Yien Yien Soo và các cộng sự, có sự cải thiện về điểm kiến thức chung về hen phế quản giữa trước và sau can thiệp tư vấn giáo dục sức khỏe. Điểm trung bình về kiến thức từ 11 (79%) trước tư vấn tăng lên 12 (86%) sau tư vấn(12). Tổng điểm kiến thức chung về hen phế quản theo tác giả Noha Abdullah cũng tăng từ 10±2 điểm trước tư vấn lên 14 ± 2 điểm sau tư vấn(6). KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự thay đổi về điểm nhận thức về dự phòng hen phế quản của thân nhân bệnh nhi sau khi được tư vấn giáo dục sức khỏe. Từ đó cho thấy hiệu quả ban đầu của chương trình giáo dục sức khỏe về dự phòng hen phế quản đang áp dụng tại khoa hô hấp, bệnh viện Nhi Đồng 2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Canadian Paediatric Society A (2014), "Mannaging the paediatric patient with an acute asthma exacerbation", Paediatr Child Health, 17 (5), pp. 251–255. 2. Cla´udia MS, Luı´sa Barros M (2013), "Asthma knowledge, subjective assessment of severity and symptom perception in parents of children with asthma", J Asthma, 50 (9), pp. 1002 - 1009. 3. Huỳnh Anh Kiệt, Lê Thị Tuyết Lan (2013), "Sự tương quan giữa mức độ kiểm soát hen phế quản theo ACT và chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe theo AQLQ(S)", Y học TP. Hồ Chí Minh, 17 (1), tr. 137-139. 4. Kathrin B. (2016), "Evaluation of a standardized patient education program for inpatient asthma rehabilitation", J Asthma, pp. 38-89. 5. Nguyễn Thị Thúy (2009), "Đánh giá kiến thức, thực hành của bố mẹ bệnh nhi bị hen trong điều trị dự phòng hen phế quản ở trẻ em", Nhà xuất bản Y học, tr.23-25. 6. Noha Abdullah A, Maya S, Lisa N (2015), "Development and Evaluation of a School-Based Asthma Educational Program", J Asthma, pp. 2-40. 7. Prabhakaran L, Lim G, Abisheganaden J. (2006), "Impact of an asthma education programe on parent’s knowledge, inhaler technique and compliance to treatment", Singapore Med J, 47 (3), pp. 225. 8. Trần Quỵ (2009), "Những hiểu biết mới về hen trẻ em và vấn đề kiểm soát hen tại cộng đồng", Y học Việt Nam, 356 (2), tr. 5 -21. 9. Trần Thanh Hải, Tạ Văn Trầm (2011), "Ứng dụng chiến lược hen toàn cầu (GINA) vào quản lý hen tại Tiền Giang", Y học TP. Hồ Chí Minh, 16 (1), tr. 149-152. 10. The Global Strategy for asthma management and prevention global innitiative for asthma (GINA) (2016), "Pocket guide for Asthma Management and Prevention (for Adults and children older than 5 years", pp. 1-32. 11. Yee Hyung K, Kwang Ha Y, Jee-Hong Y (2017), "The Need for a Well-Organized, Video Assisted Asthma Education Program at Korean Primary Care Clinics", The Korean Academy of Tuberculosis and Respiratory Diseases 80 (2), pp. 169-178. 12. Yien Yien S (2015), "Improving Childcare staff management of acute asthma exacerbation", J Asthma, pp. 1-30. 13. WHO (2016), "10 facts on asthma, Failure to recongnize and avoid triggers asthma attack, respiratory distress and even death"", pp. 1-10. Ngày nhận bài báo: 10/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_thay_doi_nhan_thuc_cua_than_nhan_benh_nhi_sau_khi_duoc_tu.pdf
Tài liệu liên quan