Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc trung ương thông qua dạy học tích hợp

Tài liệu Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc trung ương thông qua dạy học tích hợp: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0080 Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6A, pp. 151-162 This paper is available online at PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TRUNG ƯƠNG THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP Lê Thị Thu Hà1, Nguyễn Tuấn Anh1, Nguyễn Thị Ngân1, Phạm Thị Thơm1, Trần Trung Ninh2 1Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương 2Khoa Hoá học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Hóa học là môn khoa học mang tính lí thuyết và thực nghiệm. Trong dạy học hóa học ngoài kiến thức lí thuyết thì việc việc vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn là rất cần thiết. Yêu cầu vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn bức thiết hơn đối với học sinh người dân tộc nhất là với các em đến từ những vùng miền xa xôi và khó khăn. Bài báo này giới thiệu vấn đề phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh được trường Dự bị Đại học Dân tộc trung ương thông qua dạy học tích hợp. Từ khóa: Năng lự...

pdf12 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc trung ương thông qua dạy học tích hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0080 Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6A, pp. 151-162 This paper is available online at PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC TRUNG ƯƠNG THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP Lê Thị Thu Hà1, Nguyễn Tuấn Anh1, Nguyễn Thị Ngân1, Phạm Thị Thơm1, Trần Trung Ninh2 1Trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương 2Khoa Hoá học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Hóa học là môn khoa học mang tính lí thuyết và thực nghiệm. Trong dạy học hóa học ngoài kiến thức lí thuyết thì việc việc vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn là rất cần thiết. Yêu cầu vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn bức thiết hơn đối với học sinh người dân tộc nhất là với các em đến từ những vùng miền xa xôi và khó khăn. Bài báo này giới thiệu vấn đề phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh được trường Dự bị Đại học Dân tộc trung ương thông qua dạy học tích hợp. Từ khóa: Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Trường dự bị đại học; Dạy học tích hợp. 1. Mở đầu Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã chỉ rõ giải pháp cụ thể cho giáo dục phổ thông: “ Thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Chương trình phải hướng tới phát triển các năng lực chung mà mọi học sinh đều cần có trong cuộc sống như: năng lực quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học,... đồng thời hướng tới phát triển các năng lực đặc thù liên quan tới môn học, từng lĩnh vực hoạt động giáo dục”. Đã có một số công trình đề cập đến vấn đề dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Đỗ Hương Trà [1] và các cộng sự đã công bố cuốn sách “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, quyển 1 Khoa học tự nhiên”. Một số tài liệu nghiên cứu liên quan tới dạy học tích hợp tiêu biểu như các tài liệu và bài báo của GS.TS. Đinh Quang Báo [2], GS.TS Trần Bá Hoành [3], PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng [4]. Tuy nhiên chưa có bài báo nào bàn về dạy học tích hợp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trường dự bị đại học. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức Năng lực: Khái niệm năng lực có nguồn gốc Latinh: “competentia” nghĩa là “gặp gỡ”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ngày nhận bài: 9/3/2016. Ngày nhận đăng: 12/7/2016. Liên hệ: Trần Trung Ninh, e-mail: trantrungninh@gmail.com 151 Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Thị Thơm, Trần Trung Ninh F.E.Weinert (2001) cho rằng: “Năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội. . . và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [5]. Năng lực vận dụng kiến thức Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức. Các biểu hiện/tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức [6] NL hệ thống hóa kiến thức: phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. NL phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống thực tiễn: Định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. NL phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các vấn để các lĩnh vực khác nhau: Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường. NL phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để giải thích: Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lính vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và các kiến thức liên môn khác.. NL độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn: Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức GQVĐ. Có NL hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó. 2.2. Tích hợp và dạy học tích hợp Tích hợp Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin (integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. 152 Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương... Dạy học tích hợp Theo Xaviers Roegiers “Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho quá trình học tập có ý nghĩa” Từ đó có thể thấy được dạy học tích hợp là phương thức trong giáo dục để truyền thụ kiến thức một cách đầy đủ, toàn diện qua đó hình thành và phát triển năng lực cho học sinh; đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức hóa học giúp các em biến kiến thức trong sách vở trở thành kĩ năng sống, giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Đặc điểm của học sinh trường dự bị đại học * Về học vấn: Các em học sinh trường dự bị đại học là những học sinh đã tốt nghiệp THPT, nhưng chưa đủ điểm vào học ở các trường đại học. * Về văn hóa: Các em học sinh trường dự bị đại học là con em các dân tộc ít người có nền văn hóa phong phú, đa dạng. Lối sống hồn nhiên, giản dị, chất phác, thật thà, có lòng tự trọng cao, có trách nhiệm với công việc, vì vậy trong một số công việc các em sẽ làm rất tốt và rất tự tin. Nhược điểm của các em là đôi khi còn tự ti, khó khăn khi thích nghi với hoàn cảnh mới, môi trường mới. * Về khả năng ngôn ngữ: Tiếng Việt đối với các em là ngôn ngữ thứ hai nên các em còn gặp nhiều khó khăn khi sử dụng. Chính vì vậy mà ngôn ngữ khoa học nói chung và ngôn ngữ hoá học nói riêng còn nhiều khó khăn đối với các em. 2.3. Mục đích và yêu cầu môn Hoá học Hệ Dự bị đại học [7] Mục đích Giúp học sinh hệ Dự bị đại học củng cố và hệ thống hóa các kiến thức cơ bản của chương trình Hóa học phổ thông, có tiếp cận với chương trình năm học đầu bậc đại học. Yêu cầu Nắm vững những khái niệm cơ bản, một số định luật về hóa học, tính chất và điều chế một số đơn chất và hợp chất, đồng thời nắm được một số kĩ năng tính toán thực hành cơ bản trong hóa học. 2.4. Đề xuất dự án học tập tích hợp: Quy trình sản xuất xút – clo với vấn đề bảo vệ môi trường Tên dự án: Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của dây chuyền sản xuất Xút - Clo tại Công ti cổ phần hóa chất Việt Trì. (Công đoạn xử lí clo dư thừa so với nhu cầu thực tế). I. Mục tiêu 1.1.Kiến thức a. Biết: - Nêu được nguyên liệu chính được sử dụng và các sản phẩm sản xuất thu được trong dây chuyền sản xuất xút- clo - Gọi tên phương pháp sản xuất xút trong công nghiệp (lí thuyết) - Liệt kê được các dây chuyền sản xuất xút – clo đã và đang được sử dụng trên thế giới, ở Việt Nam và Công ti cổ phần hóa chất Việt Trì. 153 Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Thị Thơm, Trần Trung Ninh - Nhớ lại và chỉ ra được các công đoạn trong dây chuyền sản xuất xút hiện nay tại Công ti. b. Hiểu: - Giải thích được nguyên tắc sản xuất các hợp chất trong dây chuyền - Mô phỏng lại quá trình điện phân dung dịch NaCl trong bình điện phân khi sử dụng các loại màng ngăn khác nhau. - So sánh được điểm giống và khác nhau trong từng công đoạn của 2 loại dây chuyền công nghệ. - Trình bày được nguyên nhân dư thừa clo trong quá trình sản xuất xút – clo, các biện pháp xử lí clo dư thừa hiện đang được áp dụng tại Công ti cổ phần hóa chất Việt Trì. c. Vận dụng: - Đề xuất được giải pháp hóa học xử lí clo dư thừa có tính khả thi vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa thân thiện với môi trường. - Dự đoán và tính toán được hiệu quả kinh tế khi xử lí clo dư thừa. 1.2. Kĩ năng - Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về phương pháp sản xuất xút trong công nghiệp. Viết các phương trình hoá học minh hoạ. - Tính toán được lượng chất sinh ra trong quá trình điện phân - Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy để phát triển các ý tưởng của nhóm và trình bày báo cáo; sáng tạo ra một mô hình học tập (mô phỏng các tháp sử dụng trong quy trình sản xuất xút – clo), biết sử dụng phần mềm Word, PowerPoint, chèn hình ảnh. . . tạo nên sản phẩm báo cáo kết quả dự án học tập. - Thu thập, lưu giữ và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách, báo, phỏng vấn,. . . ) và rút ra kết luận. - Lập kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ của nhóm - Phát triển kĩ năng trình bày vấn đề và thuyết trình trước đám đông. - Bước đầu hình thành được tư duy phản biện 1.3. Thái độ, tình cảm - Xây dựng ý thức bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng. - Có thái độ tích cực bảo vệ môi trường, tuyên truyền, vận động, thuyết phục người khác tham gia bảo vệ môi trường. Tôn trọng, tin tưởng ủng hộ chính sách bảo vệ môi trường của nhà nước. Phản đối và sẵn sàng đấu tranh với các hành vi gây hại cho môi trường. - Hứng thú với phương pháp học tập mới, từ đó bồi dưỡng niềm say mê học tập với môn Hoá học. Bước đầu hình thành và tiếp cận với phương pháp nghiên cứu khoa học. Bồi dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời cho học sinh. - Định hướng nghề nghiệp của bản thân trong tương lai 1.4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn - Năng lực hợp tác. - Năng lực sáng tạo - Năng lực tự học, tự nghiên cứu. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin. 154 Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương... II. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của giáo viên 1.1. Phân công công việc STT Nội dung công việc Thời gian Phụ trách 1 Thống nhất ý tưởng Cả nhóm 2 Xây dựng kế hoạch thực hiện; Trao đổiphân công nhiệm vụ cụ thể Cả nhóm 3 Xây dựng mục tiêu; phương pháp dạy học 4 Chọn và tập hợp HS tham gia dự án: Nhóm 1 Nhóm 2 - Đ/c Ngân; đ/c Hà - Đ/c Tuấn Anh; đ/c Thơm 5 Chuẩn bị tài liệu liên quan đến nội dung dự án - Đ/c Ngân; đ/c Thơm 6 Báo cáo BGH tạo điều kiện phương tiện cho HS đi tham qua thực tế - Đ/c Tuấn Anh 7 Liên hệ Công ti cổ phần Hóa chất Việt Trì ở địa phương của Trường để HS tham quan thực tế - Đ/c Tuấn Anh; đ/c Hà 8 Đưa HS đi tham quan thực tế Cả nhóm 9 Chuẩn bị cơ sở vật chất: phòng học, máy tính, phòng thí nghiệm. . . - Đ/c Thơm; đ/c Hà 10 Hướng dẫn HS thực hiện dự án của nhóm mình Nhóm 1 Nhóm 2 - Đ/c Ngân; đ/c Hà - Đ/c Tuấn Anh; đ/c Thơm 11 Tư vấn, góp ý và giúp đỡ HS hoàn thiện sản phẩm dự án - Đ/c Ngân; đ/c Thơm 12 Hỗ trợ và chỉnh sửa cho HS trong quá trình tập báo cáo dự án - Đ/c Tuấn Anh; đ/c Hà 13 - Tổ chức dạy minh họa - Nghiệm thu sản phẩm của HS - Đ/c Tuấn Anh - Cả nhóm 1.2. Phương pháp dạy học - Phương pháp dạy học dự án là chính. - Kĩ thuật dạy học + Kĩ thuật đặt câu hỏi + Kĩ thuật giao nhiệm vụ + Sử dụng bản đồ tư duy IV. Tiến trình dạy học chủ đề tích hợp Hoạt động 1: Triển khai dự án học tập tích hợp 155 Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Thị Thơm, Trần Trung Ninh Nội dung PP/KT Mô tả hoạt động của thầy và trò Sản phẩmHoạt động của thầy Hoạt động của trò Trình bày ý tưởng, thống nhất thành lập dự án - Dạy học dự án - Kĩ thuật đóng vai - Đại diện nhóm GV nêu vấn đề hình thành ý tưởng Học sinh trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương Việt trì đóng vai kĩ sư thực tập tại phòng Kĩ thuật của Công ti cổ phần hóa chất Việt Trì, các em hãy đề xuất một dự án để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững nhà máy. - Chia HS thành các nhóm thảo luận thống nhất dự án của mỗi nhóm - Bầu nhóm trưởng và thư kí của mỗi nhóm - Các thành viên trong nhóm thảo luận, tìm hiểu về nội dung dự án. Từ đó thống nhất đưa ra dự án cụ thể của mỗi nhóm Nhóm 1: Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của dây chuyền sản xuất Xút – Clo (Sản xuất PVC). Nhóm 2: Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của dây chuyền sản xuất Xút – Clo (Sản xuất clorua vôi). - Các đề tài nhỏ của HS Xác định mục tiêu - Thuyết trình - Nhóm GV đề xuất và thống nhất mục tiêu dạy học (mục tiêu GV mong muốn HS đạt được sau khi thực hiện dự án) - Dựa trên mục tiêu của GV và HS đưa ra, thống nhất thành mục tiêu chung của dự án - HS đưa ra mục tiêu bản thân mong muốn đạt được sau khi kết thức dự án. Lập kế hoạch - Dạy học nhóm - Giải quyết vấn đề - GV đưa ra bộ câu hỏi định hướng * Câu hỏi khái quát: Điều gì là quan trọng để một nhà máy phát triển bền vững? * Câu hỏi bài học: Tại Công ti cổ phần Hóa chất Việt Trì, làm thế nào để khi tăng sản lượng xút vẫn có thể xử lí clo dư thừa vừa an toàn với môi trường vừa mang lại hiệu quả kinh tế. * Câu hỏi nội dung: Câu 1: Nêu lịch sử hình thành và phát triển của Công ti cổ phần Hóa chất Việt Trì? Câu 2. Các dây chuyền công nghệ sản xuất xút – clo mà Công ti đã và đang sử dụng? Câu 3. So sánh được ưu điểm của công nghệ mới (menbrance) và công nghệ sử dụng trước đây (diaphram)? Câu 4. Tại sao phải xử lí clo trong dây chuyền công nghệ sản xuất xút? Câu 5. Hiện tại Công ti đang xử lí clo dư thừa bằng cách nào? Câu 6. Phương hướng phát triển của nhà máy trong giai đoạn tới? - Dựa trên yêu cầu của GV lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhóm (có kế hoạch kèm theo) - Kế hoạch thực hiện dự án của HS 156 Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương... Kiểm tra, đánh giá kế hoạch - Nhóm GV thảo luận và đánh giá kế hoạch của HS + HS hướng đến các mục tiêu học tập như thế nào? Có phù hợp với mục tiêu mong muốn của GV không? + Kế hoạch thực hiện dự án HS đưa ra đã phù hợp, khoa học và đầy đủ chưa? - Căn cứ vào kế hoạch của mỗi nhóm, GV phụ trách nhóm theo dõi và hỗ trợ HS thực hiện nhiệm vụ (khi cần thiết) PP/KT: Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học Kế hoạch thực hiện các công việc của nhóm HS và sự hỗ trợ của GV Công việc Tuần 1 Tuần 2 Học sinh Giáo viênThứ 2-5 Thứ 6-CN Thứ 2-5 Thứ 6-CN Tìm kiếm và thu thập tài liệu X - Tìm hiểu nguồn thông tin thông qua internet; sách báo; tham khảo thông tin từ các nguồn thầy cô hướng dẫn cung cấp - Cung cấp cho HS một số địa chỉ web của Công ti; tài liệu kĩ thuật về dây chuyền của Công ti; tài liệu của kĩ sư Công ti cung cấp Tổng hợp kết quả thu thập X - Nhóm trưởng thu thập ý kiến , tài liệu của thành viên sau đó thống nhất tập hợp thành bản đề cương báo cáo dự án của nhóm Phân tích và xử lí thông tin X - Phân tích thông tin thu thập được, lựa chọn nhũng nội dung phù hợp với dự án - Phần nội dung còn chưa rõ hoặc có sự tranh luận thì tham khảo ý kiến của GV hướng dẫn hoặc kĩ sư Công ti - Theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ HS xử lí thông tin một chác chính xác khoa học. Có thể mời kĩ sư của Công ti giải đáp thắc mắc về chuyên môn. Vẽ bản đồ tư duy, làm mô hình X - Lên ý tưởng về hình thức báo cáo. - Chuẩn bị sơ đồ tư duy, video, mô hình (nếu có). - Tư vấn cho HS trong qua trình chuẩn bị các dụng cụ trực quan khi báo cáo. Viết báo cáo X - Nhóm trưởng phân công thành viên trong nhóm viết báo cáo và các tài liệu cần thiết liên quan - Theo dõi, chỉnh sửa kịp thời cho HS 157 Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Thị Thơm, Trần Trung Ninh Thảo luận hoàn chỉnh báo cáo X - Thống nhất ý kiến của cả nhóm qua báo cáo và các tài liệu khác, hoàn thiện các slide minh họa. - Hỗ trợ chỉnh sửa cho HS trong quá trình viết và thuyết trình báo cáo Trình bày sản phẩm X - Hoàn thiện nội dung báo cáo và nhóm trưởng phân công nhiệm vụ của các thành viên trong buổi báo cáo. Hoạt động 2: Trải nghiệm thực tiễn Nội dung Phươngpháp Mô tả hoạt động của thầy và trò Sản phẩmHoạt động của thầy Hoạt động của trò Lên kế hoạch và chuẩn bị đi trải nghiệm thực tiễn tại Công ti cổ phần hóa chất Việt Trì - Dạy học nhóm - Báo cáo BGH tạo điều kiện cho HS đi trải nghiệm thực tế. - Liên hệ với Công ti cổ phần hóa chất Việt Trì – nơi HS trải nghiệm - Nhắc nhở HS chuẩn bị tài liệu học tập và trang phục phù hợp khi đi thực tế ở Công ti. - Dựa trên bộ câu hỏi định hướng, chuẩn bị nội dung của mỗi nhóm khi đi thực tế - Mỗi nhóm chuẩn bị một số câu hỏi liên quan đến dự án của nhómmình cần sự tư vấn của các kĩ sư Trải nghiệm thức tiến tại Công ti cổ phần hóa chất Việt Trì - Dạy học dự án - GV phụ trách mỗi nhóm kiểm tra, theo dõi và đôn đốc HS trong nhóm thực hiện đúng quy định an toàn lao động - Tham quan và được các kĩ sư của Công ti giới thiệu, thuyết minh về các công đoạn trong các dây chuyền hiện đang sử dụng để sản xuất xút ở Công ti. - Trao đổi với kĩ sư của Công ti một số vấn đề còn băn khoăn. - Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về an toàn lao động Trong quá trình tham quan, ghi chép (vở, chụp ảnh) những thông tin về công ti, dây chuyền công nghệ và hướng phát triển trong tương lai của Công ti. - Trình bày các vấn đề còn chưa rõ với GV và các kĩ sư của Công ti. - Vở ghi, bút, máy ảnh Viết thu hoạch - Yêu cầu HS làm việc cá nhân, trình bày những điều đã thu được sau buổi trải nghiệm tại Công ti dựa trên bộ câu hỏi định hướng và thống nhất thành báo cáo chung của nhóm - Viết thu hoạch sau buổi trải nghiệm ở công ti. - Tập trung các ý kiến, xử lí thông tin và thống nhất trình bày báo cáo của nhóm - Trả lời bộ câu hỏi định hướng Kiểm tra, đánh giá - GV quan sát HS trong quá trình trải nghiệm thực tiễn để có thể đánh giá quá trình học tập tại Công ti. - Phóng vấn các kĩ sư của Công ti đánh giá thái độ, ý thức của HS trong hoạt động trải nghiệm - Quan sát các bạn khác để từ đó dánh giá bạn (đánh giá đồng đẳng) và tự đánh giá quá trình học tập tại Công ti của bản thân. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho mình 158 Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương... Hoạt động 3: Thực hiện dự án Nội dung Phương pháp Mô tả hoạt động của thầy và trò Sản phẩmHoạt động của thầy Hoạt động của trò Chuẩn bị báo cáo, bản đồ tư duy, mô hình và dụng cụ thí nghiệm Dạy học dự án kết hợp: - Thuyết trình - Đóng vai - Dạy học nhóm - Hỗ trợ, giải đáp thắc mắc của HS trong quá trình thực hiện dự án và viết báo cáo - Mời kĩ sư của Công ti giải thích thêm cho HS một số vấn đề liên quan đến dây chuyền công nghệ sản xuất và tư vấn tính khả thi của các biện pháp xử lí clo mà mỗi nhóm đề xuất - Cùng HS kiểm tra bộ dụng cụ thí nghiệm, tìm ra nguyên nhân chưa thành công và cách khắc phục - Giúp HS chỉnh sửa bản đồ tư duy một cách khoa học và có tính thẩm mĩ - GV tư vấn cho HS nội dung và hình thức báo cáo đầy đủ, súc tích, sinh động - Các thành viên trong nhóm thống nhất nội dung báo cáo và hình thức trình bày - Phân công các thành viên chuẩn bị báo cáo, mô hình, thiết kế bản đồ tư duy - Tham khảo ý kiến của GV và chuyên gia về các vấn đề liên quan đến kĩ thuật trong sản xuất xút. Thử nghiệm bộ dụng cụ điện phân dung dịch muối ăn (thành phần chính là NaCl) - Tận dụng các nguyên liệu sẵn có sáng tạo mô hình mô phỏng dây chuyền sản xuất xút – clo của Công ti Hóa chất Việt Trì. - Thiết kế báo cáo có nội dung phù hợp với dự án của nhóm để trình bày bài báo cáo (dạng văn bản, Mindmap và powerpoint). - 1 bản đồ tư duy, 3 hình vẽ, 1 bộ dụng cụ thí nghiệm điện phân, 1 mô hình mô phỏng công nghệ dây chuyền sản xuất của nhà máy hóa chất Việt Trì. Thảo luận và hoàn thiện báo cáo - Cung cấp cho HS các tài liệu liên quan chuẩn bị cho buổi báo cáo và nghiệm thu 1 vấn đề khoa học - Nghiên cứu nội dung báo cáo của mỗi nhóm, chuẩn bị các câu hỏi phản biện. - Hỗ trợ HS trong quá trình viết và hoàn thiện các tài liệu liên quan báo cáo dự án - Theo dõi và chỉnh sửa cho HS khi thuyết trình, báo cáo dự án và nghiệm thu dự án - Dựa vào tài liệu GV cung cấp và tìm hiểu của nhóm, hoàn thiện báo cáo của nhóm theo trình tự của 1 sản phẩm nghiên cứu khoa học. - Tự đặt các câu hỏi phản biện của nhóm mình - Phân công các thành viên trong nhóm đóng vai Hội đồng khoa học nghiệm thu đề tài của nhóm còn lại - Nghiên cứu thảo luận hoàn thiện chương trình điều hành buổi nghiệm thu đề tài, nội dung phản biện, câu hỏi phản biện của nhóm còn lại - Đóng vai trò người báo cáo và nghiệm thu đề tài của chính nhóm mình, từ đó rút kinh nghiệm và hoàn thiện sản phẩm học tập của nhóm - Báo cáo dự án của mỗi nhóm ( bản word và bản powerpoint), Bản phản biện dự án của nhóm còn lại, câu hỏi phản biện 159 Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Thị Thơm, Trần Trung Ninh Kiểm tra, đánh giá - GV thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện dự án của HS, từ đó có ý kiến tư vấn phù hợp, đúng thời điểm - Trong quá trình thực hiện, HS chủ động đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được của bản thân và các thành viên khác trong nhóm. Từ đó đưa ra ý kiến về sự đóng góp của mỗi cá nhân với dự án của nhóm Hoạt động 4: Tổ chức nghiệm thu (Nhóm GV cử 1 GV dạy minh họa) Nội dung Phương pháp Mô tả hoạt động của thầy và trò Sản phẩmHoạt động của thầy Hoạt động của trò Báo cáo kết quả thực hiện dự án Dạy học dự án kết hợp: - Thuyết trình - Đóng vai - Dạy học nhóm - Căn cứ vào ý tưởng và yêu cầu của dự án, cho HS chia nhóm và tiến hành nghiệm thu sản phẩm dự án dưới hình thức 1 buổi nghiệm thu đề tài khoa học. - GV dạy minh họa đóng vai 1 thành viên BGĐ Công ti trong Hội đồng nghiệm thu, phản biện đề tài của HS. - Nhóm 1: Trình bày báo cáo dựa vào bản đồ tư duy (3 HS lần lượt trình bày các phần khác nhau). Nhóm 2: Đóng vai Hội đồng nghiệm thu, điều hành nghiệm thu sản phẩm của nhóm 1. Đưa ra câu hỏi phản biện nhóm 1 - Nhóm 2: Trình bày báo cáo dựa vào mô hình và thí nghiệm mô phỏng (3 HS lần lượt trình bày các phần khác nhau). Nhóm 1: Đóng vai Hội đồng nghiệm thu, điều hành nghiệm thu sản phẩm của nhóm 2. Đưa ra câu hỏi phản biện nhóm 2. Kết luận - Thuyết trình - GV tổng kết lại 1 số ưu, nhược điểm của mỗi báo cáo dự án mà HS trình bày. - Tổng quát lại vấn đề trọng tâm của dự án Đánh giá - Đánh giá HS trong quá trình báo cáo và thực hiện nhiệm vụ trong Hội đồng khoa học (giả định) (Phiếu 3) - Tổng hợp phiếu đánh giá báo cáo của HS. Từ đó đưa ra đánh giá chung cho quá trình học tập của mỗi thành viên trong dự án - Đánh giá chéo dự án của nhóm kia căn cứ vào tiêu chí đánh giá báo cáo dự án GV đưa ra (Phiếu 4) 160 Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trường Dự bị Đại học Dân tộc Trung ương... Hình ảnh hoạt động báo cáo và sản phẩm của 2 nhóm học sinh Nhóm 1: Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của dây chuyền sản xuất Xút - Clo tại Công ti cổ phần hóa chất Việt Trì (sản xuất PVC để cân bằng lượng xút – clo sinh ra). Câu hỏi: Trong quy trình sản xuất xút – clo của Công ti cổ phần hóa chất Việt Trì có cô đặc xút để được nồng độ cao hơn 32 – 35% hay không? Nếu có thì cô dặc tới bao nhiêu %, nếu không thì tại sao? Có nên đề xuất dây chuyền cô đặc xút hay không? Tại sao? Học sinh báo cáo bằng bản đồ tư duy Học sinh trình bày lí thuyết qua hình vẽ Nhóm 2: Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của dây chuyền sản xuất Xút - Clo tại Công ti cổ phần hóa chất Việt Trì. (sản xuất clorua vôi để cân bằng lượng xút – clo sinh ra). Mô phỏng dây chuyền sản xuất xút – clo Đề xuất giải pháp xử lí clo dư thừa của nhóm 2 Câu hỏi: Theo nhóm tác giả, việc sản xuất thêm clorua vôi rất cần thiết, vậy khi sản xuất nguồn nguyên liệu vôi sữa ở nước ta có thuận lợi không? * Củng cố, nhận xét, rút kinh nghiệm sơ bộ Giáo viên tóm tắt nội dung bài học, và đưa ra nhận xét đánh giá. Giáo viên dựa trên các phiếu đánh giá để cho điểm dự án học tập của từng nhóm và từng học sinh. Giáo viên yêu cầu các nhóm chỉnh sửa và chuyển lại sản phẩm hoàn chỉnh làm tư liệu dạy học và làm tài liệu học tập cho các nhóm học sinh khác cùng học tập. 3. Kết luận Thông qua việc tổ chức dạy học tích hợp chủ đề sản xuất xút – clo đã đạt được những kết quả chính sau: Thứ nhất là giáo viên hóa học của Trường dự bị đại học dân tộc trung ương lần đầu triển khai một cách dạy học mới mẻ, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn, giảm lí thuyết hàn lâm. Thứ hai là học sinh được trải nghiệm thực tế, học qua dự án dạy học tích hợp đã góp phần phát triển 161 Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Thị Ngân, Phạm Thị Thơm, Trần Trung Ninh năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực hợp tác. Học sinh rất thích cách tổ chức dạy học mới và đã tạo ra những sản phẩm dạy học dự án rất sinh động, hiệu quả. Thông qua quá trình dạy học chủ đề tích hợp, với thời gian 2 tuần là chưa nhiều, song thái độ học tập của học sinh đối với môn Hóa học đã trở nên tích cực, học sinh tự tin trong báo cáo thuyết trình, trong đặt câu hỏi và trả lời phản biện. Sắp tới, trường dự bị đại học dân tộc trung ương sẽ triển khai thêm các chủ đề dạy học tích hợp khác. Qua dự án này, chúng tôi đề nghị nhà nước nên khuyến khích triển khai rộng rãi dạy học chủ đề tích hợp ở các trường dự bị đại học trong cả nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đỗ Hương Trà (Chủ biên), Nguyễn Văn Biên, Trần Khánh Ngọc, Trần Trung Ninh, Trần Thị Thanh Thủy, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Vũ Bích Hiền, 2015. Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh - Quyển 1 Khoa học tự nhiên. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. [2] Đinh Quang Báo, 2014. Tiếp cận năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông. Kỉ yếu hội thảo: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Thành phố Huế. [3] Trần Bá Hoành, 2013. Dạy học tích hợp. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [4] Nguyễn Kim Hồng, [5] Dạy tích hợp trong trường phổ thông Australia. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Số 42, năm 2013. [6] Weiner, F.E, 2001. Comparative performance measurement in schools. Weinheim and Basejl: Beltz Verlag, pp. 17-31, Bản dịch tiếng Anh. [7] Nguyễn Thị Thanh, Hoàng Thị Phương, Trần Trung Ninh, 2014. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào việc dạy học Hóa học. Tạp chí Giáo dục, Số 342, năm 2014. [8] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012. Thông tư số: 48 /2012/TT-BGDĐT, ngày 11 tháng 12 năm 2012 ABSTRACT Development the ability to apply knowledge among students of the ethnic university-preparatory school through the use of intergrated teaching Chemistry is both a scientific theory and empirical. Whenteaching chemistry, in addition to theoretical knowledge the ability to apply knowledge to solve practical problems is essential. The need to apply knowledge to solve practical problems is particularly great among ethnic students from remote areas and places of difficult terrain. This paper introduces the need to develop the ability to use knowledge among students of the ethnic University-preparatory school. Keywords: The ability to apply knowledge; ethnic University preparatory school; Integrated Teaching 162

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4300_lttha_6415_2132645.pdf
Tài liệu liên quan