Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần hiđrocacbon - Hóa học 11 trung học phổ thông - Lưu Thị Lương Yến

Tài liệu Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần hiđrocacbon - Hóa học 11 trung học phổ thông - Lưu Thị Lương Yến: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0078 Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6A, pp. 136-145 This paper is available online at PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON - HÓA HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lưu Thị Lương Yến1, Nguyễn Thị Ngọc Bích2 1Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2Trường Trung học Phổ thông Thuận Thành 2, Bắc Ninh Tóm tắt. Năng lực tự học được xác định là một năng lực cốt lõi cần được hình thành và phát triển cho học sinh (HS) trong mọi môn học và ở mọi cấp học. Để phát triển năng lực tự học cho học sinh, có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong bài viết này, chúng tôi đề cập tới cơ sở lí luận về tự học, tiêu chí, mức độ đánh giá năng lực tự học của học sinh và việc sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy học phần hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Từ khóa: Tự học, năng lực tự học, sơ đồ tư duy, đánh giá năng lực tự học. 1. Mở đầu ...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần hiđrocacbon - Hóa học 11 trung học phổ thông - Lưu Thị Lương Yến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0078 Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6A, pp. 136-145 This paper is available online at PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC PHẦN HIĐROCACBON - HÓA HỌC 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Lưu Thị Lương Yến1, Nguyễn Thị Ngọc Bích2 1Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2Trường Trung học Phổ thông Thuận Thành 2, Bắc Ninh Tóm tắt. Năng lực tự học được xác định là một năng lực cốt lõi cần được hình thành và phát triển cho học sinh (HS) trong mọi môn học và ở mọi cấp học. Để phát triển năng lực tự học cho học sinh, có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong bài viết này, chúng tôi đề cập tới cơ sở lí luận về tự học, tiêu chí, mức độ đánh giá năng lực tự học của học sinh và việc sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy học phần hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Từ khóa: Tự học, năng lực tự học, sơ đồ tư duy, đánh giá năng lực tự học. 1. Mở đầu Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nhằm chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Thông qua dạy học giáo viên (GV) cần chú trọng hình thành và phát triển cho HS các năng lực chung như năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác, thẩm mĩ, thể chất, giao tiếp, tính toán, công nghệ thông tin và truyền thông và các năng lực đặc thù cho từng môn học. Năng lực tự học (NLTH) là một trong những năng lực chung quan trọng giúp HS có khả năng học tập, tự học suốt đời để có thể tồn tại, phát triển trong xã hội tri thức và hội nhập quốc tế [1]. Để hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS, chúng ta có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau. Chẳng hạn như, tác giả Phạm Thị Phú đã thiết kế e-learning làm phương tiện tự học ngoài giờ lên lớp [2], tác giả Nguyễn Ngọc Duy đã nghiên cứu sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học phần hóa học vô cơ lớp 11 Trung học phổ thông (THPT) [3]. Sơ đồ tư duy được nhiều GV sử dụng như một phương tiện dạy học, phối hợp với các phương pháp dạy học tích cực để phát huy tính tự lực, sự sáng tạo của HS. Tuy nhiên,việc hướng dẫn HS tự lập và sử dụng SĐTD trong quá trình tự học, tự giải quyết các vấn đề học tập cũng như việc đánh giá sự phát triển năng lực tự học của HS chưa được đi sâu nghiên cứu. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày về việc sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học phần hiđrocacbon nhằm phát triển năng lực tự học cho HS và đề cập sâu hơn tới việc đánh giá năng lực tự học của HS. Ngày nhận bài: 10/3/2016. Ngày nhận đăng: 12/7/2016. Liên hệ: Lưu Thị Lương Yến, e-mail: yensp1@gmail.com 136 Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học... 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Tự học và năng lực tự học Trong quá trình dạy học ở nước ta hiện nay, tự học của người học đang là vấn đề được quan tâm đặc biệt. Để có khả năng học tập suốt đời thì phải có năng lực tự học. Khả năng này cần được rèn luyện ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định [1]. NLTH là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả năng lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình [4]. Theo [5], NLTH của HS trường THPT được xác định thông qua các biểu hiện sau: - Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém. - Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập. - Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Để hình thành và phát triển năng lực tự học, HS cần được rèn luyện các kĩ năng cơ bản sau: - Kĩ năng đọc và thu thập thông tin: HS biết cách đọc tài liệu học tập, sử dụng các nguồn tài liệu (thư viện, internet tra cứu. . . ) để tìm và thu thập thông tin theo các chủ đề học tập. - Kĩ năng phân tích, xử lí thông tin: Biết phân tích, đánh giá đưa ra những nhận xét, hệ thống hóa, sắp xếp thông tin theo trình tự và trình bày thông tin theo sự hiểu biết logic, cách diễn đạt của mình. - Kĩ năng lập kế hoạch: Biết xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với khả năng, điều kiện, phong cách học của mình và có sự điều chỉnh để nâng cao hiệu quả học tập. - Kĩ năng hợp tác làm việc: Biết sử dụng hiệu quả kĩ thuật thu thập thông tin trong trao đổi thảo luận nhóm. Biết lắng nghe, phân tích, trình bày trong tranh luận, xây dựng đề cương, trình bày, báo cáo kết quả hoạt động nhóm. - Kĩ năng sử dụng các phương tiện học tập đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, xử lí và trình bày thông tin. - Kĩ năng vận dụng kiến thức, tham gia hoạt động thực hành nghiên cứu khoa học và hoạt động xã hội. - Kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của mình để có điều chỉnh phù hợp và đánh giá bạn học. Để đánh giá năng lực tự học cũng như các năng lực khác, chúng ta cần căn cứ vào các sản phẩm của hoạt động học tập và quá trình học tập của HS. Đó là: Kết quả học tập và thành tích học tập của HS; Khả năng trình bày miệng; Sản phẩm, tài liệu viết, các phiếu bài tập; Hồ sơ học tập và các kết quả quan sát trong quá trình học. 137 Lưu Thị Lương Yến, Nguyễn Thị Ngọc Bích 2.2. Sơ đồ tư duy Khái niệm sơ đồ tư duy SĐTD là một hình thức ghi chép có sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ trung tâm. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng hoặc xây dựng mô hình về đối tượng cần nghiên cứu. Tác dụng của sơ đồ tư duy đối với sự phát triển năng lực tự học của học sinh Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của não bộ, sử dụng SĐTD trong dạy học đem đến hiệu quả cao, phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp của HS, giúp HS dễ hiểu bài, nhớ lâu hơn, dễ dàng hệ thống kiến thức bằng cách sơ đồ hóa thay cho việc học thuộc lòng. Quá trình tư duy có sự kết hợp giữa ngôn ngữ, hình ảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu nên kích thích tư duy và tính sáng tạo của HS. Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển NLTH, sử dụng SĐTD giúp HS xác định những khái niệm then chốt, thể hiện được mối liên hệ giữa các ý tưởng và lập nên một mẫu hình từ những gì HS đã biết và hiểu, do đó giúp các em ghi nhớ một cách bền vững; trợ giúp lập kế hoạch cho một hoạt động hoặc một dự án phải qua tổ chức tập hợp các ý tưởng và thể hiện mối liên hệ giữa chúng; trợ giúp đánh giá kinh nghiệm hoặc kiến thức thông qua quá trình suy nghĩ về những yếu tố chính trong những gì đã biết hoặc đã làm. Trong SĐTD, HS được tự do phát triển ý tưởng, xây dựng mô hình và thiết kế mô hình vật chất hoặc tinh thần để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Từ đó, cùng với sự hình thành kiến thức, các kĩ năng tư duy của HS cũng được phát triển. Với việc thiết lập SĐTD, HS cũng không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn cần phải suy nghĩ về các thông tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình; đặc biệt là HS học được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức các ý tưởng và liên kết chúng. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS Trong quá trình dạy học, có thể sử dụng SĐTD để hỗ trợ dạy học khi hình thành kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương và giúp HS lập kế hoạch học tập. a. Sử dụng SĐTD hướng dẫn học sinh tự học trong bài dạy nghiên cứu kiến thức mới Trong bài dạy hình thành kiến thức mới, GV có thể trình bày nội dung bài dạy dưới dạng SĐTD để HS hình dung được cách ghi chép nội dung bài học dưới dạng SĐTD. Cụ thể là: - Từ chủ đề bài học, GV nêu các câu hỏi định hướng nội dung bài học và vẽ các nhánh cấp 1 của SĐTD. Sau đó, GV triển khai các hoạt động học tập, tổ chức cho HS tìm hiểu các nội dung của từng nhánh (đọc tài liệu, trả lời câu hỏi, quan sát thí nghiệm, nêu nhận xét,. . . ), GV tóm tắt các kiến thức do HS tìm hiểu được và điền vào các nhánh của SĐTD. Kết thúc các hoạt động học tập là SĐTD hoàn chỉnh về nội dung bài học. - GV cũng có thể tiến hành bài dạy theo giáo án đã thiết kế và sử dụng SĐTD ở khâu củng cố bài học. + GV sử dụng hệ thống câu hỏi để yêu cầu HS nhớ lại các nội dung chính của bài học. Từ các câu trả lời của HS, GV tóm tắt nội dung bài học dưới dạng SĐTD và hướng dẫn HS về nhà ôn tập và tự thiết lập lại SĐTD này một cách chi tiết. + GV có thể tổ chức cho HS tham gia vào quá trình thiết lập và trình bày nội dung theo SĐTD: GV yêu cầu HS nêu các nội dung chính của bài học, phân công mỗi nhóm tóm tắt nội dung và thể hiện một nhánh của SĐTD. Các nhóm trình bày nội dung các nhánh và ghép lại thành một 138 Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học... SĐTD nội dung bài học. + GV cũng có thể đưa ra SĐTD “câm” chỉ có chủ đề bài học, các nhánh của các tiểu chủ đề chưa có từ khóa hoặc hình ảnh mô tả nội dung. HS dựa vào thông tin bài học điền từ khóa hoặc hình ảnh vào các nhánh của SĐTD. b. Sử dụng SĐTD hướng dẫn học sinh tự ôn tập, hệ thống hóa kiến thức trong bài luyện tập Khi tiến hành dạy bài ôn tập, luyện tập, GV có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học kết hợp với SĐTD để giúp HS hệ thống hóa kiến thức đã học bằng cách: - Khi hướng dẫn HS chuẩn bị cho bài ôn tập, luyện tập, GV nêu chủ đề ôn tập, trao đổi với HS về các nội dung chính của bài ôn tập và khung SĐTD “câm”, yêu cầu HS ôn lại kiến thức và hoàn thiện SĐTD ở nhà. Đến giờ luyện tập, ôn tập trên lớp, GV tổ chức cho các nhóm HS trao đổi về phần chuẩn bị của cá nhân, thống nhất các nội dung thành SĐTD của nhóm.Yêu cầu một số nhóm trình bày SĐTD của nhóm mình, các nhóm khác bổ sung, nhận xét về nội dung, cách trình bày thể hiện tính nghệ thuật, sáng tạo của nhóm. - GV cũng có thể tổ chức cho HS tự thiết lập SĐTD theo khả năng sáng tạo của mình. GV nêu chủ đề ôn tập bằng câu hỏi khái quát và yêu cầu HS về nhà ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và thể hiện bằng SĐTD. Trong giờ luyện tập, ôn tập, GV yêu cầu một số HS trình bày SĐTD đã chuẩn bị, HS trong lớp nhận xét, đánh giá và chỉnh lí. c. Sử dụng SĐTD hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải bài tập hóa học để phát triển năng lực tự học Bài tập hóa học là công cụ để HS luyện tập nhằm hình thành năng lực cho HS. Để phát triển năng lực tự học cho HS, GV sử dụng SĐTD hướng dẫn HS tự lập kế hoạch giải bài tập. Để hướng dẫn HS, GV cần đưa ra SĐTD về kế hoạch chung khi giải các bài tập hóa học để giúp HS nắm được các bước giải bài tập hóa học và từ đó vận dụng để lập kế hoạch giải với từng dạng bài tập cụ thể. Hình 1. Sơ đồ tư duy kế hoạch chung để giải bài tập hóa học Giáo viên yêu cầu HS sử dụng SĐTD lập kế hoạch giải cho một số dạng bài tập hóa học sau: - Dạng bài tập nhận biết, phân biệt các chất - Dạng bài toán hóa học - Dạng bài tập thực tiễn - Dạng bài tập thực nghiệm 139 Lưu Thị Lương Yến, Nguyễn Thị Ngọc Bích Ví dụ 1: (Dạng bài tập thực tiễn) Trong các hầm mỏ khai thác than đá, nếu không cẩn thận sẽ xảy ra các vụ cháy nổ. Nguyên nhân gây ra các vụ nổ này là gì? Người ta thường phải ngăn ngừa các vụ cháy nổ này bằng biện pháp nào? Hình 2. Sơ đồ tư duy kế hoạch giải bài tập thực tiễn của HS Hình 3. Sơ đồ tư duy kế hoạch thực hiện dự án học tập của nhóm 1 lớp 11A2 trường THPT Thuận Thành 3 d. Sử dụng SĐTD hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập của nhóm (thực hiện trong dạy học dự án) Khi hướng dẫn nhóm HS lâp kế hoạch thực hiện dự án, GV nên để HS tự lập kế hoạch của 140 Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học... nhóm mình để phát huy tính độc lập, tự chủ của mỗi HS. GV chỉ tham gia góp ý khi HS trình bày kế hoạch để bản kế hoạch hoàn thiện hơn. Ví dụ 2: Khi dạy bài 37 “Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên”, GV hướng dẫn HS xác định chủ đề của dự án: “Tầm quan trọng của việc sử dụng và chế biến đúng cách nguồn hiđrocacbon trong đời sống con người”. Từ đó, các nhóm tự lập kế hoạch thực hiện dự án của nhóm mình, như trong hình 3. 2.3. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh Bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của HS cần đảm bảo đánh giá được các tiêu chí, biểu hiện của năng lực này. Do đó, ngoài các hình thức kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng của HS, cần sử dụng thêm các công cụ đánh giá năng lực như bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá của HS hoặc phiếu hỏi, phỏng vấn GV, HS trong những tình huống, bối cảnh cụ thể. Để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học của HS, cần dựa vào các thành tố cấu trúc của năng lực tự học và mức độ đạt được theo các tiêu chí đó. Từ các thành tố và tiêu chí (biểu hiện) của năng lực tự học, chúng tôi đã xây dựng các tiêu chí đánh giá và mức độ thể hiện các tiêu chí của năng lực này và trình bày trong bảng sau: Bảng 1. Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực tự học của HS TT NLTH∗ Tiêu chí (biểu hiện) Mức độ đánh giá năng lực tự học Mức 1 Chưa đạt (0 – 4,0 đ) Mức 2 Đạt (4,5 – 7,0đ) Mức 3 Tốt (7,5 – 10 đ) Năng lực xác định mục tiêu học tập 1. Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được Chưa xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được nhưng chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lí Xác định được đầy đủ và hợp lí nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được 2. Đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những khía cạnh còn yếu kém. Chưa đặt được mục tiêu học tập cụ thể và chưa khắc phục được những khía cạnh còn yếu kém Đặt được mục tiêu học tập cụ thể nhưng chưa chi tiết đầy đủ, khắc phục được một số khía cạnh còn yếu kém Đặt ra được mục tiêu học tập cụ thể rõ ràng, đúng hướng, khắc phục được những khía cạnh còn yếu kém Năng lực lập kế hoạch và thực hiện cách học 3. Lập kế hoạch học tập Chưa lập được kế hoạch học tập hoặc lập kế hoạch học tập sơ sài mang tính đối phó Lập được kế hoạch học tập nhưng chưa chi tiết, cụ thể và hợp lí Lập kế hoạch chi tiết, cụ thể, hợp lí 4. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập Chưa đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập hoặc đánh giá và điều chỉnh chưa đầy đủ Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập nhưng chưa hợp lí Đánh giá chi tiết kế hoạch học tập và điều chỉnh hợp lí 141 Lưu Thị Lương Yến, Nguyễn Thị Ngọc Bích 5. Hình thành cách học tập riêng của bản thân Chưa hình thành được cách học riêng của mình, còn học theo cảm hứng, phong trào Hình thành được cách học riêng của mình nhưng chưa thật phù hợp với các môn học khác nhau Hình thành được cách học riêng của bản thân, phù hợp với đặc thù của môn học 6. Tìm nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau Chưa tìm được nguồn tư liệu cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau Tìm được nguồn tư liệu cho các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau, nhưng tài liệu chưa có tính chọn lọc cao Tìm được nguồn tài liệu có tính chọn lọc, phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau 7. Sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập Chưa biết sử dụng thư viện hoặc sử dụng thư viện nhưng chưa biết lựa chọn tài liệu và làm thư mục cho chủ đề học tập Biết sử dụng thư viện, chọn tư liệu và làm thư mục cho chủ đề học tập nhưng chưa rõ ràng và đầy đủ Biết sử dụng thư viện, chọn tài liệu và làm thư mục cho chủ đề học tập một cách khoa học 8. Ghi chép thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt vấn đề học tập Chưa biết cách ghi chép thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt được vấn đề học tập Biết cách ghi chép thông tin đọc được, bổ sung và tự đặt được vấn đề học tập nhưng chưa thật phù hợp với chủ đề, chủ điểm Ghi chép thông tin đọc được rõ ràng, logic, bổ sung và tự đặt được vấn đề học tập một cách khoa học, phù hợp với chủ đề Năng lực đánh giá và điều chỉnh việc học 9. Tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập Chưa tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót trong quá trình học tập của bản thân Nhận ra được sai sót trong quá trình học tập nhưng điều chỉnh chưa phù hợp Tự nhận ra và điều chỉnh quá trình học tập một cách hợp lí và có kết quả 10. Suy ngẫm cách học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới Có suy ngẫm về cách học nhưng chưa rút được kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới hoặc có điều chỉnh nhưng chưa hợp lí, chưa đầy đủ Suy ngẫm về cách học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh cách học trong tình huống mới nhưng chưa đầy đủ Suy ngẫm về cách học, rút ra được kinh nghiệm và điều chỉnh được cách học phù hợp với tình huống mới ∗TTNLTH: Thành tố của năng lực tự học 142 Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học... Từ tiêu chí và chỉ số mức độ đánh giá năng lực tự học ở trên, chúng tôi đã thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực tự học của HS trong bài dạy có sử dụng SĐTD theo các đề xuất trên. Bộ công cụ đánh giá gồm: bảng kiểm quan sát do GV thực hiện, phiếu tự đánh giá của HS và đề bài kiểm tra cho các bài dạy thực nghiệm. 2.4. Thực nghiệm sư phạm Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trong năm học 2014 – 2015 tại 4 lớp 11 của hai trường THPT (THPT Thuận Thành 2 – Bắc Ninh, GV giảng dạy Nguyễn Thị Hải Yến và THPT Thuận Thành 3, GV giảng dạy Nguyễn Quốc Nam Hải). Chúng tôi đã thiết kế các giáo án có sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực, tiến hành các bài dạy và sử dụng bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá sự phát triển năng lực tự học của HS. Tiến hành bài kiểm tra để đánh giá chất lượng việc nắm vững kiến thức của HS qua bài dạy. Kết quả đánh giá sự phát triển năng lực tự học của HS qua bảng kiểm quan sát (GV đánh giá) và tự đánh giá của HS cùng với kết quả bài kiểm tra được thu thập và xử lí bằng phương pháp thống kê toán học. Dưới đây là kết quả thu được từ bảng kiểm quan sát và phiếu tự đánh giá của HS: Bảng 2. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá về sự phát triển năng lực tự học của HS thông qua bảng kiểm quan sát (Đánh giá của GV và tự đánh giá của HS) TT Tiêu chí đánh giá năng lực tự học của HS Điểm trung bình GV HS đánh giá tự đánh giá TN ĐC TN ĐC 1 Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định hướng phấn đấu tiếp theo. 8,59 8,03 7,69 6,53 2 Xác định mục tiêu học tập một cách chi tiết, cụ thể có chú trọng tập trung vào những khía cạnh còn yếu kém để nâng cao hơn 8,56 7,92 7,62 5,98 3 Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập của bản thân, hình thành cho mình cách học tập riêng. 8,52 7,85 7,15 5,16 4 Tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau. 9,51 8,95 9,01 7,23 5 Thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau. 9,24 6,74 9,12 5,48 6 Ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. 9,54 6,85 9,27 6,07 7 Tự đặt được vấn đề học tập 8,57 7,12 8,11 6,34 8 Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập 8,46 6,85 7,89 5,97 9 Suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác nhau 7,88 5,63 7,19 4,48 10 Trên cơ sở những thông tin phản hồi, biết vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập 8,58 6,09 8,17 5,54 143 Lưu Thị Lương Yến, Nguyễn Thị Ngọc Bích Với kết quả hai bài kiểm tra chúng tôi đã lập bảng phân phối tần suất, tần suất lũy tích điểm số ở lớp thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC), vẽ đồ thị đường lũy tích và tính các tham số đặc trưng. Bảng 3. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng Trường THPT Thuận Thành 2 THPT Thuận Thành 3 Đối tượng Bài KT số TN ĐC TN ĐC Mod 2 7 6 7 6 X 2 7,4 6,27 7,16 6,3 Độ lệch chuẩn (SD) 2 1,42 1,72 1,41 1,47 V(%) 2 19,19 27,42 19,69 23,33 Việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của học sinh lớp TN cao hơn lớp ĐC, sự phát triển năng lực tự học của học sinh lớp TN thể hiện rõ hơn so với lớp ĐC. Điều này được thể hiện: - Điểm trung bình đạt được ở các biểu hiện của năng lực tự học cũng như điểm trung bình kết quả hai bài kiểm tra tại lớp TN cao hơn lớp ĐC. Việc sử dụng sơ đồ tư duy đã giúp HS lớp TN rèn kĩ năng cần thiết để phát triển các thành tố của năng lực tự học như: thu thập, phân tích xử lí thông tin phù hợp với từng chủ đề học tập, yêu cầu giải các bài tập khác nhau, lập kế hoạch học tập, tự đánh giá điều chỉnh kế hoạch học tập phù hợp hoặc ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. - Đồ thị các đường lũy tích của lớp TN luôn nằm bên phải và phía dưới các đường luỹ tích của lớp ĐC. - Điểm trung bình cộng các bài kiểm tra của HS lớp TN cao hơn của HS lớp ĐC. - Độ lệch chuẩn ở lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC, chứng tỏ số liệu của lớp TN ít phân tán hơn. - Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC thể hiện chất lượng lớp TN đồng đều hơn. Mặt khác, giá trị V thực nghiệm đều nằm trong khoảng từ 10% đến 30% (có độ dao động trung bình) cho thấy kết quả thu được là đáng tin cậy. Điều đó chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng SĐTD trong dạy học hóa học nhằm phát triển cho HS năng lực tự học. 3. Kết luận Trên cơ sở lí luận về định hướng phát triển năng lực và năng lực tự học, thiết kế và sử dụng sơ đồ tư duy, chúng tôi đã đề xuất cách thiết lập và các hướng sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Ngoài việc sử dụng SĐTD để tổ chức hoạt động học tập trong bài nghiên cứu kiến thức mới và bài luyện tập để hệ thống hóa kiến thức, chúng tôi đã hướng dẫn HS cách dùng SĐTD để lập kế hoạch giải bài tập hóa học và lập kế hoạch học tập của nhóm trong dạy học dự án. Chúng tôi đã thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực tự học của HS và vận dụng vào 3 bài dạy có sử dụng SĐTD kết hợp với các PPDH tích cực (dạy học giải quyết vấn đề, đàm thoại tìm tòi, dạy học dự án) trong phần hiđrocacbon ở 2 trường THPT Thuận Thành 2 và THPT Thuận Thành 3. Kết quả thực nghiệm đã xác định tính khả thi và hiệu quả việc phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các cách sử dụng SĐTD để tổ chức các hoạt động học tập trong các dạng bài học và giúp HS phát huy được tính độc lập, sáng tạo của mình. 144 Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học... TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt - Bỉ, 2010. Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm. [2] Phạm Thị Phú, Trương Thị Phương Chi, 2015. Mô hình dạy – tự học với sự hỗ trợ của e-learning ở trường trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 60(8), trang 92. [3] Nguyễn Ngọc Duy, 2014. Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần hóa học vô cơ lớp 11 trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Số 59(6), trang 132. [4] Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến, 2001. Để tự học đạt được hiệu quả. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. [5] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (trong chương trình giáo dục phổ thông mới), tháng 11 năm 2015. [6] Tony Buzzan, 2008. Sử dụng trí tuệ của bạn (Lê Huy Lâm biên dịch (2009)). Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT Developing students’ ability to self-study by using a mind map in teaching the “Hydrocarbon” section of 11th grade Chemistry The ability to self-study is identified as a core competency which must be developed at all educational levels in all subjects. Many measures can be taken to develop self-study competency in students. In this article, we represent the theoretical basis, an assessment criteria, assessment levels of self-study competency of students and the use of a mind map in teaching the hydrocarbon section to increase students’ self-study competency. Keywords: Self-study, self-study competency, mind map, self-study competency assessment. 145

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4298_ltlyennbich_8094_2132643.pdf