Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 199
NHẬN XÉT THỰC TRẠNG CẮT ĐỐT NỘI SOI 
TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU BÀNG QUANG KHÔNG XÂM LẤN CƠ 
Hồ Xuân Tuấn*, Nguyễn Văn Ân** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhằm đánh giá tình hình hiện nay của cắt đốt nội soi trong chẩn đoán ung thư BQ không xâm 
lấn cơ tại khoa niệu Bệnh viện Bình Dân. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các bệnh án về bướu BQ có kích thước nhỏ (<3cm) được 
nghĩ có khả năng là ung thư BQ không xâm lấn cơ và được điều trị bằng phương pháp cắt đốt nội soi. Ghi nhận 
về kết quả hình ảnh học (siêu âm, MSCT hệ niệu, nội soi BQ), tường trình phẫu thuật, phiếu đề nghị kết quả 
GPB, kết quả trả lời kết quả GPB từ tháng 4/2016 đến 4/2017. 
Kết quả: Lựa chọn được 62 TH ở khoa niệu bệnh viện Bình Dân. Các BN có bướu BQ “nhỏ” hay được cho 
là ung thư BQ không xâm lấn cơ và đã không được cắt đốt nội soi đúng mức, không được đề nghị xét nghiệm giải 
phẫu bệnh thích hợp, dẫn đến không được trả lời kết quả giải phẫu bệnh đầy đủ, khiến cho về sau có những hậu 
quả nghiêm trọng cho các BN bị ung thư BQ. 
Kết luận: Cập nhật về phương pháp cắt đốt nội soi đúng đắn để chẩn đoán và điều trị bướu BQ, nhằm phát 
hiện sớm những TH đã bị xâm lấn cơ. Cũng cần thông tin về những yêu cầu cần thiết về kết quả giải phẫu bệnh 
bướu BQ cho các bác sĩ giải phẫu bệnh. 
Từ khóa: bướu BQ, ung thư BQ không xâm lấn cơ, cắt đốt nội soi bướu BQ 
ABSTRACT 
PRELIMINARY REMARKS ON TRANSURETHRAL RESECTION OF BLADDER TUMOR FOR 
DIAGNOSIS OF NON-MUSCLE INVASIVE BLADDER CANCER 
Ho Xuan Tuan, Nguyen Van An 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 199 - 202 
Objective: To evaluate the current situation for diagnosis non-muscle invasive bladder cancer (NMIBC) at 
urology departments in the Binh Dan Hospital. 
Methods: This is a retrospective study. We collect patients who had medical files of small (<3cm) bladder 
tumor which was supposed as possibility of NMIBT and were treated by transurethral resection of bladder tumor 
(TURBT). Imagery results (Ultrasound, MSCT, endocystoscopy, ect). TURBT records, histological proposals of 
urologists and answering of pathologist were noted. 
Results: We have collected 62 medical records from Binh Dan hospital. All of them supposed to be NMIBT 
were not to be treated appropriately, not to be noted pathology proposals suitable, and not to be replied on 
pathology records properly. 
Conclusion: We need to improve our manner for diagnosis and treatment of NMIBT. Urologists also 
provide their needs of histological proposals to pathologists properly. 
Keywords: Bladder tumor; Non-muscle invasive bladder cancer (NMIBC); transurethral resection of 
bladder tumor (TURBT) 
 * Bệnh Viện Bình Dân, Tp.HCM 
Tác giả liên lạc: BS Hồ Xuân Tuấn ĐT 0906332759 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 200
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hầu hết bướu BQ là bệnh lý ác tính (hay ung 
thư) chiếm tỉ lệ khoảng 80%, đây là bệnh lý khó 
điều trị trong khi số người mắc bệnh mỗi ngày 
một gia tăng. Ở các BN bị ung thư BQ có khoảng 
75% đến 85% là bệnh giới hạn ở lớp niêm mạc 
(giai đoạn Ta, CIS) hoặc dưới niêm mạc (giai 
đoạn T1)(1,2,3,5). Các giai đoạn này được gọi chung 
là ung thư BQ nông. Hiện nay thuật ngữ này 
không còn được sử dụng nữa mà thay vào đó là 
ung thư BQ không xâm lấn cơ. Trong số đó có 
70% ở giai đoạn Ta, 20% ở giai đoạn T1 và 10% ở 
giai đoạn CIS(6,7). 
Phương pháp phẫu thuật cắt đốt nội soi này 
có một vai trò hết sức quan trọng vì có thể lấy 
trọn tổn thương nhìn thấy được có thể điều trị 
khỏi bệnh cho BN mà bảo tồn được cơ quan cho 
cơ thể(4). Điều đặc biệt quan trọng nữa được nhắc 
đến trong phẫu thuật này là BN được lấy mẫu 
thử kết quả giải phẫu bệnh lý nhằm chẩn đoán 
và phân giai đoạn bệnh học, giúp phẫu thuật 
viên có thể theo dõi và tiên lượng tốt hơn cho BN 
có bướu BQ “nông”(9,10). Tuy nhiên thực trạng 
ngày nay thì phương pháp này được áp dụng và 
thực hành như thế nào? Thể hiện được đúng vai 
trò của nó hay chưa, và kết quả giải phẫu bệnh lý 
có thực sự đáp ứng được nhu cầu trong chẩn 
đoán và hỗ trợ điều trị bướu BQ nhỏ này hay 
không? Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
“Nhận xét thực trạng cắt đốt nội soi chẩn đoán 
bướu bàng quang nông không xâm lấn cơ”. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Tất cả các BN được chẩn đoán bướu BQ kích 
thước nhỏ hơn 3cm và ít hơn 3 bướu tại bệnh 
viện Bình Dân từ tháng 4/2016 đến 4/2017. 
Phương pháp nghiên cứu 
Hồi cứu mô tả hàng loạt TH lâm sàng. 
Tất cả những BN được chẩn đoán bướu BQ 
trên lâm sàng nghĩ là bướu BQ chưa xâm lấn cơ 
và có khả năng điều trị khỏi bằng CĐNS. 
Kích thước lớn nhất nhỏ hơn 3cm, xác định 
trên MRI hoặc MSCT hoặc SÂ hoặc hình ảnh soi 
BQ. 
Số lượng bướu BQ ≤ 3. 
Không chọn các trường hợp bướu BQ ngay 
từ đầu đã biết khả năng là bướu BQ xâm lấn cơ 
hoặc ăn lan ra ngoài thành BQ hoặc đã di căn. 
Vì tính chất khó chẩn đoán và phức tạp trong 
tiến triển, bướu BQ dạng Cis chưa được đề cập 
trong nghiên cứu này. 
Phương pháp thực hiện 
Hồi cứu hồ sơ bệnh án và phân tích các biến 
số nghiên cứu ghi nhận trong hồ sơ bệnh án, 
tường trình phẫu thuật, phiếu yêu cầu về giải 
phẫu bệnh lý. 
KẾT QUẢ 
Trong 62 TH từ tháng 4/2016 đến tháng 
4/2017 tại các khoa niệu bệnh viện Bình Dân. 
Nghiên cứu cho thấy 48 TH là nam và 14 TH nữ, 
nam gấp 3,5 lần nữ. tuổi trung bình là 60. 
Bảng 1: Tóm tắt đặc điểm mẫu nghiên cứu. 
Đặc điểm Giá trị 
Tổng số BN 62 
Tuổi trung bình 60,13 ± 15,9 
Giới tính: Nam 
 Nữ 
48 (79,1%) 
14 (20,9%) 
 Trong 62 TH được mô tả trong nghiên cứu 
của chúng tôi có 19 TH chiếm 30,7% được ghi 
nhận trong tường trình phẫu thuật chỉ cắt một 
khối bướu chính yêu cầu đọc kết quả GPBL. Có 
11 TH chiếm 17,7% được phẫu thuật cắt khối 
bướu chính và lấy thêm mẫu đáy bướu, trong 
phiếu gửi GPB phẫu thuật viên cũng ghi chú gửi 
đọc kết quả hai mẫu: (1) khối bướu chính, (2) 
mẫu đáy bướu. Có 32 TH chiếm 51,6% được 
phẫu thuật cắt khối bướu chính, cắt rìa bướu và 
cắt đáy bướu làm margin. Phiếu yêu cầu giải 
phẫu bệnh ghi nhân xin đọc kết quả có 3 mẫu 
bệnh phẩm: (1) khối bướu chính, (2) rìa bướu, (3) 
đáy bướu, và xác nhận có tế bào cơ trong mẫu 
đáy bướu hay không và có tế bào ác xâm nhập 
vào lớp cơ hay không. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 201
Bảng 2: Đặc điểm bướu BQ nông. 
Đặc điểm bướu bàng quang Giá trị 
Số lượng 
bướu 
Một bướu 55 TH 
(88,7%) 
Trung bình 
1,3 ± 1,03 
(bướu) Nhiều bướu (2 hoặc 
3) 
7 TH 
(11,3%) 
Kích thước 
bướu 
Nhỏ hơn 1cm 12 TH (19%) Trung bình 
13,6 ± 2,3 
(mm) 
Từ 1 – 2cm 36 TH (58%) 
Từ 2 – 3cm 14 TH (23%) 
Cách CĐNS 
lấy mẫu 
Cắt khối bướu chính 19 TH 
(30,7%) 
Cắt bướu chính và 
đáy bướu 
11 TH 
(17,7%) 
Cắt bướu chính, rìa 
và đáy bướu 
32 TH 
(51,6%) 
Số lượng bướu trung bình là 1,3 ± 1,03 
(bướu). Các bướu quan sát được trong nghiên 
cứu dao động từ 1 – 3 bướu. Nhiều nhất là 1 
bướu với 55 TH, chiếm 88,7%. 
Kích thước bướu trung bình là 13,6 ± 2,3 
(mm). Bướu nhỏ nhất là 5mm, bướu lớn nhất là 
29mm. Số bướu có kích thước từ 10 đến 20mm 
nhiều nhất có 36 TH chiếm (58%). 
Bảng 3: Phân loại GPBL bướu BQ nông. 
Đặc điểm giải phẫu 
bệnh bướu bàng quang 
Giá trị 
Bản chất bướu Lành tính 5 TH (8%) 
Ác tính 57 TH 
(92%) 
Phân loại mô học bướu TCC (Transitional 
Cell Carcinoma)* 
54 TH 
(87,2%) 
SCC (Squamous Cell 
Carcinoma)** 
3 TH (4,8%) 
Khác: 
Polyp bọng đái 
Xơ hóa mạn tính 
Viêm BQ tuyến 
Lạc nội mạc tử cung 
5 TH ( 
6,4%) 
1 TH (1,6%) 
2 TH (3,2%) 
1 TH (1,6%) 
1 TH (1,6%) 
Độ biệt hóa bướu Độ biệt hóa tốt 19 TH 
(33,3%) 
Độ biệt hóa vừa 28 TH 
(49,1%) 
Độ biệt hóa kém 10 TH 
(17,6%) 
Ghi chú: (*), (**) kết quả giải phẫu bệnh lý của bệnh nhân 
được đọc theo tiêu chuẩn phân loại mô học của WHO năm 
1973. 
Bảng 4: Kết quả GPB sau CĐNS 
Kết quả GPBL Giá trị 
Không xác định được giai đoạn bướu 18 TH (29%) 
Ung thư BQ chưa xâm lấn cơ 35 TH (56,5%) 
Ung thư BQ xâm lấn cơ 4 TH (6,5%) 
Bướu lành tính 5 TH (8%) 
BÀN LUẬN 
Nhìn chung hơn phân nửa các phẫu thuật 
viên đều có nhìn nhận và tính toán vấn đề xâm 
lấn cơ trong những bướu BQ nông hay bướu BQ 
nhỏ, tuy nhiên cũng nhiều tình huống được ghi 
nhận BN chỉ được làm với mục tiêu cắt sạch tổn 
thương nhìn thấy trong khi soi BQ, chưa đề cập 
đến vấn đề biên an toàn phẫu thuật và vấn đề 
xâm nhập của tế bào ung thư vào trong lớp cơ 
BQ. Và đây thực sự là vấn đề tồn tại quan trọng 
trong việc chẩn đoán về mặt bệnh học của các 
BN được chẩn đoán bướu BQ nông hiện nay, 
việc kết hợp trong chẩn đoán dựa vào phẫu 
thuật cắt đốt nội soi để phân biệt giữa hai thái độ 
điều trị. Nếu ung thư còn chưa xâm lấn vào lớp 
cơ BQ thì có thể điều trị khỏi bệnh và bảo tồn 
được cơ quan cho BN, khác hoàn toàn với những 
BN có tế bào ung thư xâm nhập vào lớp cơ BQ, 
thái độ điều trị lúc đó sẽ khác. BN có thể phải cắt 
bỏ BQ. Vấn đề về chất lượng cuộc sống, dự hậu 
sống còn toàn bộ của ung thư BQ, khả năng tái 
phát và tiến triển ảnh hưởng rất nhiều vào thời 
điểm chẩn đoán bệnh và giai đoạn bệnh(8). 
19 TH các phẫu thuật viên có ý cắt đến lớp cơ 
BQ nhưng không cắt bờ biên phẫu thuật để làm 
margin, nên không thể khẳng định được biên 
phẫu thuật có an toàn hay không. Không yêu cầu 
nhà GPB đọc có lớp cơ trong mẫu thử. Vì cách 
ghi phiếu GPB không đầy đủ nên thông tin. Bác 
sĩ GPB cũng không có chủ ý đọc có lớp cơ trong 
mẫu thử. Điều này khiến những TH này không 
thể kết luận được đúng mức giai đoạn bệnh và 
cũng khó khăn trong việc quyết định điều trị 
tiếp theo. 
32 TH được cắt đốt với 3 mẫu: mẫu khối 
bướu lồi vào trong BQ, mẫu rìa bướu làm 
margin và mẫu đáy bướu xem có hiện diện của 
tế bào ác tính trong cơ BQ hay không. Kết quả 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Khoa 202
cho thấy có 2 TH bướu lành tính, 3 TH bướu đã 
xâm lấn cơ và có chỉ định cắt toàn bộ BQ, trong 3 
TH này có 1 TH sau phẫu thuật có bờ biên phẫu 
thuật (margin) dương tính. 27 TH có kết quả 
GPB chỉ rõ được bản chất của bướu, độ biệt hóa, 
độ ác của bướu và xác định bướu này không 
xâm lấn cơ. Tuy nhiên cũng có 6 TH trong số này 
ghi nhận có bờ biên phẫu thuật dương tính và 
được chỉ định cắt đốt lại lần 2 sau đó(1). 
Như vậy trong nghiên cứu này ban đầu BN 
được chẩn đoán với bướu BQ nông nhưng kết 
quả GPB đã chứng minh có 4 TH đã có xâm lấn 
cơ, và đó càng thể hiện vai trò về chẩn đoán giai 
đoạn bướu rõ ràng để điều trị tích cực hơn cho 
BN. Không TH nào được phân độ mô học theo 
tiêu chuẩn của WHO 2004(7). Toàn bộ được phân 
độ theo tiêu chuẩn của WHO năm 1973. 
Việc chẩn đoán Tis hay CIS khá khó khăn 
hiện nay do tính chất phức tạp trong tiên triển và 
CIS là sang thương dạng phẳng nên khó phát 
hiện hơn so với các sang thương dạng nhú khác. 
Với phương tiện kỹ thuật áp dụng trong nghiên 
cứu này chúng tôi sử dụng ánh sáng trắng trong 
soi BQ chẩn đoán và trong lúc phẫu thuật nội soi 
cắt đốt bướu nên càng dễ bỏ sót các tổn thương 
nghi ngờ CIS. GPB không ghi nhận được TH nào 
có kết quả là CIS(2). 
KẾT LUẬN 
Thực trạng CĐNS trong chẩn đoán ban đầu 
của bướu BQ hiện nay còn nhiều thiếu sót cả 
trong cách thức tiến hành phẫu thuật và đề nghị 
kết quả GPB. Gần nửa các TH thu thập được 
trong nghiên cứu cho thấy thực hiện chưa đúng 
quy cách. 
Vấn đề về GPB cũng đáng được quan tâm vì 
hiện tại các trung tâm GPB vẫn còn sử dụng các 
tiêu chuẩn về phân loại mô học cũ của WHO 
năm 1973 thay vì tiêu chuẩn mới năm 2004. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ali MH, Ismail IY, Eltobgy A, at al (2010), "Evaluation of 
second-look transurethral resection in restaging of patients 
with nonmuscle-invasive bladder cancer", J Endourol, in 24 
(12), 2047-2050. 
2. Babjuk M, Bohle A, Burger M, at al (2017), "EAU 
Guidelines on Non-Muscle-invasive Urothelial Carcinoma 
of the Bladder: Update 2016", Eur Urol, in 71 (3), 447-461. 
3. Babjuk M, Oosterlinck W, Sylvester R, at al (2009), "(EAU 
guidelines on non-muscle-carcinoma of the bladder)", Actas 
Urol Esp, Guia clinica del carcinoma urotelial no misculo 
invasivo de la Asociacion Europea de Urologia., in 33 (4), 
361-371. 
4. Brausi M, Witjes JA, Lamm D, at al (2011), "A review of 
current guidelines and best practice recommendations for 
the management of nonmuscle invasive bladder cancer by 
the International Bladder Cancer Group", J Urol, in 186 (6), 
2158-2167. 
5. Clark PE, Agarwal N, Biagioli MC, at al (2013), "Bladder 
cancer", J Natl Compr Canc Netw, in 11 (4), 446-75. 
6. Epstein JI, Amin MB, Reuter VR, at al (1998), "The World 
Health Organization/International Society of Urological 
Pathology consensus classification of urothelial 
(transitional cell) neoplasms of the urinary bladder. 
Bladder Consensus Conference Committee", Am J Surg 
Pathol, in 22 (12), 1435-1448. 
7. Humphrey PA, Moch H, Cubilla AL, at al (2016), "The 2016 
WHO Classification of Tumours of the Urinary System and 
Male Genital Organs-Part B: Prostate and Bladder 
Tumours", Eur Urol, in 70 (1), 106-119. 
8. Palou J, Rodriguez-Rubio F, Huguet J, at al (2005), 
"Multivariate analysis of clinical parameters of 
synchronous primary superficial bladder cancer and upper 
urinary tract tumor", J Urol, in 174 (3), 859-861; discussion 
861. 
9. Ro JY, Staerkel GA, Ayala AG (1992), "Cytologic and 
histologic features of superficial bladder cancer", Urol Clin 
North Am, in 19 (3), 435-453. 
10. Schmitz-Drager BJ, Droller M, Lokeshwar VB, at al (2015), 
"Molecular markers for bladder cancer screening, early 
diagnosis, and surveillance: the WHO/ICUD consensus", 
Urol Int, in 94 (1), 1-24. 
 Ngày nhận bài báo: 06/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 13/03/2018