Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 189
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐO ĐỘ THANH LỌC INDOCYANINE GREEN 
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG GAN TRƯỚC PHẪU THUẬT CẮT GAN 
Đặng Quốc Việt*, Lê Tiến Đạt*, Nguyễn Ngọc Anh*, Trần Cơng Duy Long*, Nguyễn Hồng Bắc* 
TĨM TẮT 
Đặt vấn đề: Suy gan sau phẫu thuật cắt gan là một biến chứng nguy hiểm. Các phương tiện đánh giá chức 
năng gan hiện tại chưa đủ để phản ánh chức năng gan thực sự. Độ thanh lọc Indocyanine green là phương pháp 
đánh giá chức năng gan tốt nhất hiện nay. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá độ an tồn (tỉ lệ dị ứng và các phản ứng phụ) của xét nghiệm đo độ thanh 
lọc ICG, mối liên quan giữa ICR R15 và các thơng số chức năng gan hiện tại cũng như xác định tỉ lệ tai biến, 
biến chứng của phẫu thuật cắt gan trên các bệnh nhân cĩ ICG R15 cho phép cắt gan. 
Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. 
Kết quả: Từ tháng 11/2016 đến tháng 4/2018, cĩ 126 bệnh nhân được làm xét nghiệm ICG với tổng số lượt 
là 131. Tỉ lệ dị ứng hay các phản ứng khơng mong muốn là 0%. Chỉ số ICG R15 cĩ tương quan thuận với các 
thơng số bilirubin máu, INR, điểm số Child Pugh cũng như mức độ xơ gan trên giải phẫu bệnh và tương quan 
nghịch với số lượng tiểu cầu. Tỉ lệ suy gan trong lơ nghiên cứu là 4,2%, trong đĩ tỉ lệ suy gan khơng hồi phục là 
2,1%. Tuy nhiên, chúng tơi chưa tìm được mối liên quan giữa ICG R15 và tỉ lệ suy gan sau mổ. 
Kết luận: Độ thanh lọc ICG là một xét nghiệm an tồn và gĩp phần cho thêm thơng số để đánh giá chức 
năng gan nhằm hạn chế tối đa biến chứng suy gan sau phẫu thuật. 
Từ khĩa: độ thanh lọc ICG, suy chức năng gan, phẫu thuật cắt gan 
ABSTRACT 
RESEARCH ON APPLICATION OF INDOCYANINE GREEN CLEARANCE TESTEVALUATING 
PRE-HEPATECTOMY LIVER FUNCTION 
Dang Quoc Viet, Le Tien Dat, Nguyen Ngoc Anh, Tran Cong Duy Long, Nguyen Hoang Bac 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 189-194 
Background: Post-hepatectomy liver function failure is a dangerous complication. Our means of pre-
hepatectomy liver function evaluation do not have enough information about remnant liver function. Indocyanine 
green clearance test is the best technique to evaluate liver function. 
Objects: Observing the safety of ICG clearance test and the relationship between ICG R15 and other labtests 
of liver function as well as the rate of morbidity of hepatectomy on ICG R15-allowed hepatectomy patients. 
Method: Case series report. 
Results: From 11/2016 to 4/2018, there were 126 patiens who underwent ICG clearance test (131 times). 
The rate of allergy is 0%. ICG R15 had positive correlation with Bilirubinemia, INR, Child Pugh score as well as 
Knodell’s score of liver cirrhosis and negative correlation with platelet count. Post-hepatectomy liver function 
failure rate was 4.2% (2.1% unrecoverable). However, we have not found the correlation between ICG R15 and 
post-hepatectomy liver function failure. 
Conclusion: ICG clearance test is safe and improve our evalution of pre-hepatecomy liver function to 
prevent the rate of post-hepatecomylive function failure. 
Keyword: indocyanine green clearance test, liver function failure, hepatectomy, liver resection 
* Bộ mơn Ngoại, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh – BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc BS. Đặng Quốc Việt Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 190
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Suy chức năng gan sau phẫu thuật cắt gan là 
một trong những biến chứng trầm trọng nhất 
sau phẫu thuật cắt gan. Tình trạng này cĩ quan 
hệ mật thiết với thể tích gan cịn lại và chức năng 
gan của bệnh nhân. Phẫu thuật viên luơn luơn 
phải cân nhắc giữa sự triệt để về mặt ung thư 
học (phải cắt gan đủ rộng) và chức năng gan bảo 
tồn (phần nhu mơ gan cịn lại phải đảm bảo đủ 
chức năng). 
Với sự phát triển của CT scan, thể tích gan 
của bệnh nhân cĩ thể được đánh giá chính xác 
trước mổ một cách dễ dàng. Tuy nhiên, đây là 
một đánh giá hồn tồn về hình thái, chưa thể 
nĩi lên được chức năng hiện tại của gan mặc 
dù đã cĩ những giá trị ngưỡng của thể tích gan 
cần bảo tồn cho tình trạng xơ gan hoặc khơng 
xơ gan. 
Những phương pháp đánh giá chức năng 
gan cổ điển như thang điểm Child Pugh khơng 
thật sự đánh giá đúng chất lượng nhu mơ gan 
khi gan cịn bù(1). Do vậy, ngày nay, độ thanh lọc 
chất Indocyanine Green (ICG) là phương pháp 
đánh giá chức năng gan được sử dụng thường 
xuyên nhất(1,3,5,9) để đánh giá chức năng gan 
một cách an tồn, chính xác. Từ đĩ, mức độ cắt 
gan sẽ được xem xét dựa trên tiêu chuẩn này(6). 
Tại Việt Nam, Indocyanine Green test vẫn 
chưa được áp dụng một cách rộng rãi và thường 
quy mặc dù trên thế giời, xét nghiệm này đã 
được sử dụng từ rất lâu và thường quy cho các 
phẫu thuật cắt gan. 
Tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh, chúng tơi đã được Bộ Y tế cho phép 
thực hiện xét nghiệm này và đã làm một 
nghiên cứu ban đầu về vai trị của ICG test 
trong việc đánh giá chức năng gan trước phẫu 
thuật với các mục tiêu: 
Xác định tỉ lệ dị ứng và các phản ứng khơng 
mong muốn khi thực hiện đo độ thanh lọc ICG. 
Xác định mối liên quan giữa độ thanh lọc 
ICG và các thơng số thường dùng đánh giá chức 
năng gan: thang điểm Child-Pugh, MELD và số 
lượng tiểu cầu. 
Xác đinh tỉ lệ tai biến, biến chứng liên quan 
đến phẫu thuật trên các bệnh nhân cĩ độ thanh 
lọc ICG cho phép thực hiện phẫu thuật cắt gan. 
Kỹ thuật đo độ thanh lọc indocyanine green 
Độ thanh lọc ICG sau 15 phút sẽ được đo 
bằng máy đo nồng độ chất màu (PulsioFlex) với 
Sensor (LiMON) được kẹp vào đầu ngĩn tay của 
người bệnh. 
Liều ICG cho mỗi bệnh nhân: 0,5mg/kg. 
Khi máy đo ICG cĩ tín hiệu bơm thuốc, 
thuốc với liều lượng được tính như trên sẽ được 
bơm nhanh qua đường tĩnh mạch đã lấy sẵn của 
bệnh nhân. 
Máy sẽ bắt được tín hiệu ICG qua sensor và 
bắt đầu vẽ đường cong nồng độ ICG trong máu. 
Cuối cùng, máy sẽ cho ra giá trị ICG R15 (tỉ 
lệ phần trăm ICG cịn lại trong máu sau 15 
phút), giá trị quan trọng nhất để đánh giá chức 
năng gan (Hình 1). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Từ tháng 10/2016 đến tháng 04/2018, chúng 
tơi đã thực hiện 139 trường hợp đo độ thanh 
lọc ICG tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ 
Chí Minh. 
Thiết kế nghiên cứu 
Báo cáo hàng loạt ca. 
Tình tốn số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 191
Hình1: Lựa chọn bệnh nhân phẫu thuật cắt gan theo ICG r15(6)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng 
4/2018, tại Đơn vị Ung thư gan mật và Ghép 
gan, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh, cĩ 126 bệnh nhân được làm xét nghiệm 
ICG với tổng số lượt là 131. 
Đặc điểm dân số mẫu 
Tỉ lệ nam: nữ là3,8: 1 (100:26). 
Tuổi trung bình 59,2 ± 11,0 tuổi (18 - 86 tuổi). 
BMI trung bình 22,6 ± 3,1 kg/m2. 
Diện tích da trung bình 1,64 ± 0,14 m2. 
Độ an tồn của xét nghiệm độ thanh lọc ICG 
100% các bệnh nhân khơng xảy ra các phản 
ứng dị ứng hay phản vệ. Nĩi cách khác, tỉ lệ dị 
ứng với ICG ở các bệnh nhân trong nhiên cứu 
là 0%. 
Vậy, độ thanh lọc ICG là một xét nghiệm 
an tồn cho đánh giá chức năng gan trước 
phẫu thuật. 
Liên quan giữa ICG và các xét nghiệm đánh 
giá chức năng gan 
Tất cả bệnh nhân cĩ chức năng gan Child-
Pugh A (5-6 điểm). 
Nộng độ ICG cịn lại sau 15 phút (ICG R15): 
Trung vị là 6%. 
Bách phân vị thứ 25 là 3,5%, bách phân vị 
thứ 75 là 10,7%. 
Nhỏ nhất là 0,2%. 
Lớn nhất là 62,8%. 
Liên quan giữa ICG R15 và thang điểm Child 
Pugh 
ICG R15 cĩ tương quan thuận với thang 
điểm Child Pugh (p < 0,01) với hệ số tương quan 
Pearson 0,327. 
Sự tương quan này chặt chẽ hơn tương 
quan với các thơng số riêng lẻ trong thang 
điểm Child Pugh: 
ICG R15 tương quan thuận với nồng độ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 192
bilirubin máu (p < 0,01) với hệ số tương quan 
Pearson 0,24. 
ICG R15 tương quan thuận với INR (p < 0,05) 
với hệ số tương quan Pearson 0,211. 
Ngồi ra, nồng độ bilirubin máu và INR 
cũng cĩ mối tương quan thuận (p < 0,05) với hệ 
số tương quan 0,233. 
Liên quan giữa ICG R15 và số lượng tiểu cầu 
ICG R15 cĩ tương quan nghịch với số lượng 
tiểu cầu (p < 0,05) với hệ số tương quang Pearson 
(- 0,203). 
Số lượng tiểu cầu khơng cĩ tương quan với 
thang điểm Child Pugh nhưng cĩ tương quan 
nghịch với mức độ xơ gan trên giải phẫu bệnh 
theo Knodell (p < 0,05) với hệ số tương quan 
Pearson (- 0,254). 
Liên quan giữa ICG R15 và mức độ xơ gan 
ICG R15 cĩ tương quan thuận với mức độ xơ 
gan trên giải phẫu bệnh theo Knodell (p < 0,05) 
với hệ số tương quang Pearson 0,285. 
Thang điểm Child Pugh khơng cĩ tương 
quan với mức độ xơ gan theo Knodell (p = 0,317). 
Độ an tồn của phẫu thuật dưới hướng dẫn 
của ICG R15 
Trong nghiên cứu, cĩ 33 lượt đo ICG khơng 
được phẫu thuật vì lý do sau: 
Cần can thiệp thủ thuật trước (Thuyên tắc 
tĩnh mạch cửa phải do thể tích gan bảo tồn 
khơng đủ): 2 trường hợp. 
ICG R15 khơng cho phép phẫu thuật (17 - 
62,8%): 9 trường hợp. 
Nội soi ổ bụng chẩn đốn: u đa ổ, khơng thể 
cắt u: 1 trường hợp. 
Bệnh nhân khơng đồng ý phẫu thuật: 21 
trường hợp (khơng điều trị hoăc chuyển phương 
pháp điều trị khác). 
Như vậy, cĩ 96 trường hợp trải qua phẫu 
thuật cắt gan với các đặc điểm như sau: 
Mức độ cắt gan 
Số lượng cắt gan lớn (trên 3 hạ phân thùy) 
trong nghiên cứu là 29 trường hợp (chiếm 
30,2%). 
Bảng 1: Các mức độ cắt gan 
Mức độ cắt gan Bệnh nhân Tỷ lệ % 
1 HPT 
HPT 1 
16 
1 
16,7 
1,0 
HPT 4 2 2,1 
HPT 5 5 5,2 
HPT 6 6 6,32 
HPT 7 1 1,0 
HPT 8 1 1,0 
2 HPT 
Phân thùy sau 
37 
16 
38.5 
16,7 
Phân thùy trước 7 7,3 
HPT 5 và 6 2 2,1 
Thùy gan trái 12 12,5 
3 HPT 
Cắt gan trung tâm 
14 
4 
10,6 
4,2 
Gan trái 10 10,4 
4 HPT Gan phải 27 27 28,1 28,1 
5 HPT Thùy gan phải 2 2 2,1 2,1 
Tổng cộng 96 100 
Kết quả ICG R15 
Nồng độ ICG cịn lại sau 15 phút (ICG R15): 
Trung vị là 5,5% 
Bách phân vị thứ 25 là 3,3%, bách phân vị 
thứ 75 là 10,1%. 
Nhỏ nhất là 0,2%. 
Lớn nhất là 37,2%. 
Bảng 2: Kết quả ICG R15 
Nhĩm ICG R15 Bệnh nhân Tỉ lệ % 
< 10 71 74,0 
10 - 19 19 19,8 
> 19 6 6,2 
Tổng 96 100 
Kết quả sau mổ 
Trong lơ nghiên cứu của chúng tơi cĩ 6 
trường hợp cĩ ICG R15 > 19%. Trong đĩ, 1 
trường hợp cĩ ICG R15 là 22% nhưng vị trí u bắt 
buộc phải cắt gan phải. 
Trong 5 trường hợp cịn lại, chúng tơi 
chuyển sang cắt gan giới hạn nhưng vẫn đảm 
bảo rìa diện cắt > 1 cm, trong đĩ: 
1 trường hợp cắt gan hạ phân thùy 4 (thay vì 
cắt gan trái) cĩ ICG R15 là 25,9%. 
2 trường hợp cắt gan thùy trái cĩ ICG lần 
lượt là 23,7% và 37,2% 
1 trường hợp cắt gan hạ phân thùy 6 (thay vì 
cắt gan phần thùy sau) cĩ ICG R15 lần lượt là 
19,2% và 23,7%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 193
Tỉ lệ suy gan theo tiêu chuẩn Belghiti là 4,2% 
(4 trường hợp) trong đĩ cĩ hai trường hợp đáp 
ứng điều trị, chức năng gan hồi phục (2,1%) và 2 
trường hợp tử vong trong bệnh cảnh suy gan 
(2,1%), cụ thể như sau: 
1 trường hợp cắt gan trái mở rộng, ICG R15 
là 18,6%, viêm gan B bùng phát sau mổ, tử vong 
trong bệnh cảnh suy gan. 
1 trường hợp cắt gan phải sau TACE và làm 
thuyên tắc tĩnh mạch cửa (PVE) bên phảiICG 
R15 là 6,9%, thể tích gan bảo tồn là 40% thể tích 
gan chuẩn, bệnh nhân tử vong trong bệnh cảnh 
hội chứng gan bé (Small-for-size syndrome). 
BÀN LUẬN 
Đánh giá chức năng gan luơn là một thử 
thách đối với phẫu thuật viên, nhất là trong 
những trường hợp cần phẫu thuật cắt gan lớn. 
Phẫu thuật viên phải luơn luơn cân nhắc giữa 
việc an tồn về mặt ung thư (độ rộng của cắt 
gan) và chức năng gan bảo tồn (thể tích gan 
cịn lại sau cắt gan). Điều này liên quan rất mật 
thiết với chức năng gan bệnh nhân trước phẫu 
thuật. Độ thanh lọc ICG cho phép chúng ta 
đánh giá rất tốt chức năng gan trước mỗ, là 
một phương tiện rất hữu ích, được áp dụng 
lần đầu tiên tại Việt Nam. 
Độ an tồn của xét nghiệm 
100% các bệnh nhân trong lơ nghiên cứu 
khơng cĩ phản ứng dị ứng hay phản ứng bất lợi 
nào khi dung ICG chứng tỏ đây là một xét 
nghiệm an tồn cho phép đánh giá chức năng 
gan trước mổ mà khơng gây xâm lấn hay nguy 
hiểm cho bệnh nhân. 
Liên quan giữa độ thanh lọc ICG và các xét 
nghiệm đánh giá chức năng gan 
ICG R15 cĩ liên quan mật thiết với nồng độ 
bilirubin máu, INR (cũng như thang điểm Child-
Pugh) và mức độ xơ gan trong khi mức độ xơ 
gan khơng liên quan với thang điểm Child-
Pugh. Điều này chứng tỏ giá trị vượt trội của 
ICG R15 trong đánh giá chức năng gan trước mổ 
so với thang điểm Child-Pugh. Sự ứng dụng 
ICG-R15 cho phép phẫu thuật viên tiếp cận gần 
hơn với mức độ xơ gan để cân nhắc phẫu thuật. 
ICG R15 và mức độ xơ gan cĩ tương quan 
nghịch với số lượng tiểu cầu. Điều này phù hợp 
lý thuyết là mức độ xơ gan càng nặng thì số 
lượng tiểu cầu càng giảm. Trong khi đĩ, số 
lượng tiểu cầu khơng cĩ tương quan với thang 
điểm Child-Pugh. Một lần nữa, điều này chứng 
tỏ ICG-R15 tốt hơn thang điểm Child-Pugh về 
đánh giá chức năng gan trước phẫu thuật. 
Tuy nhiên, sự tương quan giữa ICG R15 với 
các thơng sống INR, Bilirubin máu, mức độ xơ 
gan, số lượng tiểu cầu khơng quá chặt chẽ. 
Chúng tơi cần nghiên cứu thêm với cỡ mẫu lớn 
hơn để chứng minh sự tương quang này. 
Liên quan giữa độ thanh lọc ICG và suy gan 
sau phẫu thuật 
Tỉ lệ suy gan sau phẫu thuật trong nghiên 
cứu là 4,2%. Tỉ lệ này phù hợp với hầu hết các 
nghiên cứu trên thế giới(2,4,7,8). 
Trong nghiên cứu này, chúng tơi chưa tìm 
thấy mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê giữa ICG 
R15 và suy gan sau mổ trong nhĩm phẫu thuật 
nĩi chung hay trong nhĩm cắt gan lớn nĩi riêng. 
Điều này cĩ thể do cỡ mẫu của chúng tơi cịn 
nhỏ vì đây là một nghiên cứu tiên phong. Chúng 
tơi cần nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn đề tìm 
mối liên quan này. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu trên 126 bệnh nhân và 131 
lượt đo độ thanh lọc ICG R15 để đánh giá chức 
năng gan trước phẫu thuật, chúng tơi nhận thấy 
đây là một xét nghiệm an tồn, dễ áp dụng. Chỉ 
số ICG R15 cĩ tương quan thuận với các thơng 
số bilirubin máu, INR cũng như với điểm số 
Child Pugh, mức độ xơ gan trên giải phẫu bệnh 
và tương quan nghịch với số lượng tiểu cầu. Tỉ lệ 
suy gan trong lơ nghiên cứu là 4,2%, trong đĩ tỉ 
lệ suy gan khơng hồi phục là 2,1%. Tuy nhiên, 
chúng tơi chưa tìm được mối liên quan giữa ICG 
R15 và tỉ lệ suy gan sau mổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Au KP, Chan SC, Chok KS, Chan AC, Cheung TT, Ng KK, Lo 
CM (2017). Child-Pugh Parameters and Platelet Count as an 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 194
Alternative to ICG Test for Assessing Liver Function for 
Major Hepatectomy. HPB Surg, 2017: 2948030. 
2. Gilg S, Sandstrưm P, Rizell M, Norén A, Lindell G, Ardnor B, 
Nowak G, Strưmberg C, Isaksson B (2017). The impact of post-
hepatectomy liver failure (PHLF) on mortality; A population 
based study. HPB, 18: e229-e230. 
3. Ibis C, Albayrak D, Sahiner T, Soytas Y, Gurtekin B, Sivrikoz 
N (2017). Value of Preoperative Indocyanine Green Clearance 
Test for Predicting Post-Hepatectomy Liver Failure in 
Noncirrhotic Patients. Med Sci Monit, 23: 4973-4980. 
4. Kim HJ, Kim CY, Park EK, Hur YH, Koh YE, Kim HJ, Cho CK 
(2017), Volumetric analysis and indocyanine green retention rate at 
15min as predictors of posthepatectomy liver failure, HPB, 17(2), 
159-167. 
5. Kim HJ, Kim CY, Park EK, Hur YH, Koh YS, Kim HJ, Cho CK 
(2015). Volumetric analysis and indocyanine green retention 
rate at 15min as predictors of posthepatectomy liver failure. 
HPB, 17(2): 159-167. 
6. Miyagawa S, Makuuchi M, Kawasaki S, Kakazu T (1995). 
Criteria for safe hepatic resection. Am J Surg, 169(6): 589-94. 
7. Sultana A, Brooke-Smith M, Ullah S, Figueras J, Rees M, 
Vauthey JN, Conrad C, Hugh TJ, Garden OJ, Fan ST, 
Crawford M, Makuuchi M, Yokoyama Y, Buchler M, Padbury 
R (2018). Prospective evaluation of the International Study 
Group for Liver Surgery definition of post hepatectomy liver 
failure after liver resection: an international multicentre study. 
HPB (Oxford), 20(5): 462-469. 
8. Truant S, El Amrani M, Skrzypczyk C, Boleslawski E, Sergent 
G, Hebbar M, Dharancy S, Pruvot FR (2017). Factors 
associated with fatal liver failure after extended hepatectomy. 
HPB, 19(8): 682-687. 
9. Yokoyama Y, Nagino M (2017). Benefit to Perform 
Indocyanine Green Clearance Test: Reply. World J Surg, 41(1): 
339-340. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019